Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới




Tổng quan về Ô nhiễm
Nông nghiệp ở
Việt Nam:
Ngành trồng trọt
2017
Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới




Tổng quan về Ô nhiễm
Nông nghiệp ở Việt Nam:
Ngành trồng trọt
2017


Báo cáo trình cho
  Ban Môi trường và Nông Nghiệp của Ngân Hàng Thế Giới


Tác giả của
  Tín Hồng Nguyễn
© 2017 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển / Ngân hàng Thế giới
1818 H Street NW
Washington DC 20433
Điện thoại: 202-473-1000

Internet: www.worldbank.org

Công việc này là sản phẩm của nhân viên Ngân hàng Thế giới. Những phát hiện, diễn giải,
và kết luận được thể hiện trong tác phẩm này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Ngân hàng Thế giới, Hội đồng Quản trị, hoặc các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng
Thế giới không bảo đảm tính chính xác của dữ liệu được bao gồm trong tài liệu này. Các
ranh giới, màu sắc, mệnh giá, và các thông tin khác được hiển thị trên bất kỳ bản đồ nào
trong tác phẩm này không ngụ ý bất kỳ phán quyết nào của Ngân hàng Thế giới liên quan
đến tình trạng pháp lý của bất kỳ lãnh thổ nào hoặc sự chứng thực hoặc chấp nhận của ranh
giới như vậy.

Quyền lợi và sự cho phép
Tài liệu trong tác phẩm này phải tuân theo bản quyền. Vì Ngân hàng Thế giới khuyến
khích phổ biến kiến thức của mình, tác phẩm này có thể được sao chép, toàn bộ hoặc một
phần, cho các mục đích phi thương mại miễn là ghi rõ đầy đủ công trình này. Mọi truy vấn
về quyền và giấy phép, bao gồm các quyền phụ thuộc, phải được gửi tới Ban Ấn phẩm của
Ngân hàng Thế giới, Nhóm Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC
20433, USA; fax: 202-522-2625; e-mail: pubrights@worldbank.org.

Trích dẫn báo cáo này như sau:
Nguyễn, Tín Hồng, 2017. “Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng
trọt” báo cáo được chuẩn bị cho Ngân Hàng Thế giới, Ngân Hàng Thế Giới, Washington,
D.C.

Ảnh bìa, theo chiều kim đồng hồ từ phía trên bên trái (cần thêm giấy phép để tái sử dụng):
•	 Lúa nương rẫy. © Phương Nguyễn.
•	 Cà phê chọn. © HìnhBROKER / Alamy Stock Photo.
•	 Ngô. © Eloise Phipps / CIMMYT (CC BY-NC-SA 2.0).
•	 Thuốc trừ sâu. © Andre van der Stouwe (CC BY-NC-SA 2.0).
MỤC LỤC
Các từ viết tắt........................................................................................................................................x

Lời tựa................................................................................................................................................. xii

1	 Giới thiệu������������������������������������������������������������������������������������������������ 1
   1.1  Thông tin cơ sở.......................................................................................................................1
   1.2  Khuôn khổ phân tích...........................................................................................................2
   1.3 Các phát hiện và thảo luận..................................................................................................3

2	 Tăng cường và mở rộng trồng trọt����������������������������������������������������� 5
   2.1 Những thay đổi trong các hệ thống sản xuất trồng trọt ở Việt Nam..........................5
   2.2 Các hệ thống cây trồng chính.............................................................................................6
        2.2.1  Sản xuất lúa gạo.........................................................................................................8
        2.2.2  Sản xuất ngô...............................................................................................................8
        2.2.3  Cà phê....................................................................................................................... 13

3	 Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải����������������������������������������������� 17
   3.1  Phân bón.............................................................................................................................. 17
        3.1.1  Các xu hướng tiêu dùng........................................................................................ 17
        3.1.2  Tỷ lệ áp dụng........................................................................................................... 18
   3.2  Thuốc trừ sâu....................................................................................................................... 21
        3.2.1  Các xu hướng dùng thuốc trừ sâu....................................................................... 21
        3.2.2  Thuốc trừ sâu sử dụng trong canh tác lúa.......................................................... 25
        3.2.3  Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất ngô và cà phê....................................... 27
   3.3  Quản lý chất thải................................................................................................................ 28
        3.3.1  Chất thải từ đầu vào canh tác.............................................................................. 28
        3.3.2  Chất thải từ đầu ra vụ............................................................................................ 29

4	 Tác động vật lý������������������������������������������������������������������������������������� 31
   4.1  Ô nhiễm nước mặt............................................................................................................. 31
   4.2  Ô nhiễm nước ngầm.......................................................................................................... 32
   4.3  Ô nhiễm đất........................................................................................................................ 32
   4.4  Ô nhiễm không khí............................................................................................................ 34
iv	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                       4.5 Thiệt hại về sức khỏe động vật hoang dã và đa dạng sinh học................................... 36
                            4.5.1  Sử dụng phân bón.................................................................................................. 36
                            4.5.2  Sử dụng thuốc trừ sâu............................................................................................ 36
                       4.6 Các mối quan tâm môi trường khác............................................................................... 37

                  5	 Tác động kinh tế xã hội����������������������������������������������������������������������� 39
                     5.1  Các tác động xã hội............................................................................................................ 39
                     5.2  Các tác động kinh tế.......................................................................................................... 41

                  6	 Các nhân tố thúc đẩy�������������������������������������������������������������������������� 45
                     6.1 Những nhân tố góp phần vào ô nhiễm nông nghiệp.................................................. 45
                          6.1.1 Tăng cường trồng trọt, thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và thời tiết
                                 khắc nghiệt.............................................................................................................. 45
                          6.1.2 Các lực lượng thị trường, động lực khích lệ, và hành vi của người
                                 nông dân................................................................................................................... 46
                          6.1.3 Cung ứng quá mức vật tư nông nghiệp và quảng cáo trên các
                                 phương tiện truyền thông đại chúng.................................................................. 46
                          6.1.4 Thiếu giám sát của Chính phủ, kiểm soát và thực thi, và áp lực công
                                 cộng........................................................................................................................... 47
                     6.2 Đối phó với ô nhiễm nông nghiệp.................................................................................. 48
                          6.2.1 Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ............................... 48
                          6.2.2  Pháp luật, quy định và chính sách....................................................................... 48
                          6.2.3 Các Chương trình thực hành nông nghiệp tốt................................................ 49
                          6.2.4  Phản ứng của khu vực tư nhân............................................................................ 50

                  7	 Các giải pháp tiềm năng và khoảng trống kiến thức ���������������������� 51
                     7.1  Các giải pháp tiềm năng.................................................................................................... 51
                          7.1.1  Cấp quốc gia............................................................................................................ 51
                          7.1.2  Cấp trang trại.......................................................................................................... 52
                     7.2 Khoảng trống kiến thức.................................................................................................... 53
                          7.2.1  Các khoảng trống kiến thức................................................................................. 53
                          7.2.2  Khoảng trống dữ liệu............................................................................................. 53

                  8	 Kết luận và Khuyến nghị��������������������������������������������������������������������� 55
                     8.1  Các kết luận......................................................................................................................... 55
                     8.2  Khuyến khích...................................................................................................................... 58
	                                                                                                                                                                 Contents	   v




    Phụ lục................................................................................................................................................. 59
       1  Diện tích, vùng đất nông nghiệp........................................................................................ 59
       2 Các thay đổi nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam............................................................... 62
       3 Hệ thống cây trồng chính ở Việt Nam.............................................................................. 63
       4 Đặc điểm của hệ thống sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê................................................. 65
       5 Phân hoá học dùng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam production ....... 71
       6  Một Phải Năm Giảm (1P5G)............................................................................................. 72

    Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 76
vi	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                  Danh sách các hình


                  Hình 1.  Khuôn khổ phân tích	                                                    2
                  Hình 2. Các khu vực lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995–2020	                    7
                  Hình 3. Sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995 đến 2020	                   7
                  Hình 4. Diện tích trồng lúa của Việt Nam phân bổ theo vùng	                     8
                  Hình 5. Phân bổ sản xuất lúa gạo của Việt Nam theo vùng	                        8
                  Hình 6.  Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ 2005–2014	      9
                  Hình 7. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa ở ĐBSCL trong 20 năm	              10
                  Hình 8. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn
                           1990–2014	10
                  Hình 9. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo vùng từ năm 1995–2014	   10
                  Hình 10. Phân bố sản xuất ngô ở Việt Nam theo vùng từ năm 1995–2014	           10
                  Hình 11.  Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong 10 năm qua	    11
                  Hình 12. Diện tích ngô và sản xuất ngô tại 3 khu vực chính của Việt Nam,
                            1995–2014	12
                  Hình 13. Phân bổ diện tích trồng cà phê Việt Nam theo vùng	                    13
                  Hình 14. Phân bổ sản xuất Cà phê theo vùng	                                    13
                  Hình 15. Diện tích trồng cà phê và sản xuất cà phê ở Tây Nguyên và sản lượng
                            xuất khẩu của Việt nam từ 1996 –2014	                                 13
                  Hình 16. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo vùng từ năm 1995–
                            2014	14
                  Hình 17.  Diện tích trồng cà phê và sản xuất của Việt Nam trong 10 năm qua	     15
                  Hình 18. Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000–2012) ở Việt Nam	              17
                  Hình 19. Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000–2012) ở Việt Nam	                 17
                  Hình 20. Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt Nam	                      18
                  Hình 21. Giá trị thuốc trừ sâu Việt Nam nhập khẩu trong các năm 1980–2011	     21
                  Hình 22.  Nhập khẩu thuốc trừ sâu theo loại	                                    22
                  Hình 23. Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt
                            Nam 2005–2014	                                                        23
                  Hình 24. Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất lúa gạo theo loại	               26
                  Hình 25. Nơi đề nghị thu gom các túi đựng thuốc trừ sâu và chất thải của thuốc
                            trừ sâu	                                                              28
                  Hình 26. TSP trong thành phần không khí ở một số nơi ở nông thôn của Việt
                            Nam	35
                  Hình 27. Kết quả xét nghiệm máu để phát hiện của ngộ độc thuốc sâu cấp tính và
                            mãn tính	                                                             40
	                                                                                          Contents	   vii




    Hình 28. Các vấn đề khiếm khuyết sức khỏe tự báo cáo sau khi sử dụng thuốc trừ
              sâu	40
    Hình 29. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ sâu và áp dụng 1P5G ở
              Kiên Giang	                                                             41
    Hình 30. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ sâu và khi áp dụng 1P5G
              tại An Giang	                                                           41
    Hình A1.  Bản đồ của tám vùng AE (trái, 2007, đúng năm 2014) ở Việt Nam	          60
    Hình A2.  Cơ cấu đất nông nghiệp ở Việt Nam 	                                     60
    Hình A3.  Nông dân ở ĐBSCL trồng lúa 	                                            61
    Hình A4. Diện tích trồng lúa đã thay đổi từ năm 1972 đến năm 2010 ở đồng
               bằng sông Cửu Long	                                                    63
    Hình A5. Diện tích đất canh tác trong 8 vùng sinh thái nông nghiệp trọng yếu
               của Việt Nam	                                                          64
    Hình A6. Diện tích đất trồng trọt tại 8 vùng AEZs chính ở Việt Nam	              64
    Hình A7. Diện tích đất trồng trọt theo tỉnh ở Việt Nam	                          64
    Hình A8. Chi phí sản xuất và năng suất cà phê ở Việt Nam và các nước sản xuất
               chính khác (số liệu dựa trên Trương Hồng, 2015)	                       69
    Hình A9. Net N, P, K được sử dụng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam
               giai đoạn 2005–2014	                                                   71
    Hình A10.  Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo	 73
    Hình A11.  Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo	 74
    Hình A12.  Rơm rạ được lăn và chuyển sang sử dụng cho nhiều mục đích	             75
    Hình A13.  Khu vực nông thôn miền Bắc có ô nhiễm không khí thấp	                  75
viii	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                    Danh sách các bảng


                    Bảng 1.  Khu vực phát triển cây lương thực ở Việt Nam từ năm 1995–2014	            6
                    Bảng 2.  Các chỉ tiêu chính của các hệ thống cây trồng được chọn trong năm 2014	   7
                    Bảng 3. Tỷ lệ tăng diện tích trồng ngô, sản xuất và thu hoạch ngô ở Việt Nam	    10
                    Bảng 4. 10 tỉnh sản xuất ngô lớn nhất trong năm 2014	                            12
                    Bảng 5.  Nhu cầu phân bón	                                                        18
                    Bảng 6. Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL trong 20 năm
                             qua	19
                    Bảng 7. Tỷ lệ dùng phân bón của nông dân so với tỷ lệ được khuyến cáo của 1P5G
                             tại tỉnh Kiên Giang và An Giang năm 2014	                                19
                    Bảng 8. Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản xuất lúa ở ĐBSCL	            20
                    Bảng 9. Liều dùng phân bón được đề xuất cho cà phê ở độ tuổi khác nhau	          20
                    Bảng 10. Tỷ lệ phân bón thực tế so với tỷ lệ khuyến cáo trong sản xuất cà phê	   20
                    Bảng 11. Hành vi sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân trong sản xuất lúa ở
                              ĐBSCL, 2014	                                                            26
                    Bảng 12. Kinh doanh thuốc trừ sâu và các loại ai được sử dụng trong sản xuất lúa
                              ở ĐBSCL, 2014	                                                          26
                    Bảng 13. Số lượng ai của thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL,
                              2014	26
                    Bảng 14. Tỷ lệ phần trăm của các nhóm hóa chất được sử dụng bởi nông dân
                              trồng lúa ở ĐBSCL	                                                      27
                    Bảng 15. Ước tính loại thuốc trừ sâu bị lãng phí trong sản xuất lúa ở ĐBSCL 	    27
                    Bảng 16.  Sản xuất lúa gạo và ước tính lượng rơm rạ ở Việt Nam	                   30
                    Bảng 17.  Phát thải khí nhà kính của ngành từ năm 1994 và 2010 	                  34
                    Bảng 18. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp trong năm 2010	       34
                    Bảng 19. Ước tính khí phát thải nhà kính từ ngành nông nghiệp của Việt Nam
                              trong năm 2020–2030	                                                    35
                    Bảng 20. Thông lượng CH4 trong sản xuất lúa ở tỉnh An Giang	                     35
                    Bảng 21. Tổng quan về công nghệ nông nghiệp và tác động đến hệ sinh thái	        37
                    Bảng 22. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu và nông dân áp
                              dụng 1P5G ở Kiên Giang 	                                                42
                    Bảng 23. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu và nông dân áp
                              dụng 1P5G tại An Giang	                                                 42
                    Bảng 24. Hiệu quả kinh tế của các nhóm phụ nữ trồng lúa ở ĐBSCL	                 42
                    Bảng 25. Số lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại Việt Nam (2013, 2015)	          47
                    Bảng A1. Các đặc điểm chính của 8 vùng AEZs ở Việt Nam	                          61
	                                                                                        Contents	   ix




    Bảng A2.  Số hộ gia đình nông thôn tham gia hệ thống cây trồng ở Việt Nam	      65
    Bảng A3.  Quy mô trang trại do sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam	              65
    Bảng A4.  Quy mô trang trại theo diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam	            66
    Bảng A5. So sánh việc sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa gạo giữa nông dân 1
              triệu nông dân và nông dân kiểm soát ở ĐBSCL trên 11 vụ	              67
    Bảng A6.  Hành vi sử dụng phân bón của nông dân trong sản xuất lúa	             72
x	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                 CÁC TỪ VIẾT TẮT
                 1M5R	  1 Phải 5 Giảm
                 3R3G	  3 Giảm 3 Tăng
                 ai	    Các thành phần tích cực
                 ARP	   Kế hoạch tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
                 As	Asen
                 AWD	   Công nghệ làm ướt và Sấy thay thế
                 BHC	   Benzene Heza Clorua
                 CH	    Tây Nguyên
                 CH4	Methan
                 CO	    Carbon Monoxide
                 CO2	   Carbon Dioxide
                 DARDs	 Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn
                 DDT	   Dichloro Diphenyl Trichloro ethane
                 EC	    Công nghệ sinh thái học
                 F	Florua
                 FO	    Tổ chức của người nông dân
                 GAP	   Thực hành nông nghiệp tốt
                 GDP	   Tổng sản phẩm quốc nội
                 GHG	   Khí nhà kính
                 GMP	   Thực hành sản xuất tốt
                 H2S 	  Sulfua hydro
                 ICM	   Quản lý trồng trọt lồng ghép
                 INM	   Quản lý dinh dưỡng lồng ghép
                 IPM	   Quản lý dịch hại lồng ghép
                 K	Kali
                 K2O	   Oxide kali
                 MARD	  Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
                 MDRI 	 Mekong Delta Development Research Institute (Viện nghiên cứu Phát
                        triển ĐBSCL)
                 MKD	   Đồng Bằng Sông Cửu Long
                 MOH	   Bộ Y Tế
                 N	     Ni tơ
                 NGO	   Tổ chức phi chính phủ
                 NH3	amoniac
                 NMHC	  Hydrocarbon Non-mê-tan
                 NOx	   Oxít Nitơ
                 O3	    Ô zôn
                 OC	    Carbon hữu cơ
	                                               Abbreviations	   xi




    P	Photpho
    P2O5	  Photpho pentoxit
    pH	    Sức mạnh của Hydro
    PPP	   Hợp tác Công-Tư
    Ri	    Kháng Index
    RRD	   Đồng Bằng Sông Hồng
    SA	    Amoni sulfat
    SAN	   Mạng lưới Nông nghiệp bền vững
    SO2	   Lưu huỳnh đi-ô-xít
    SRI	   Hệ thống thâm canh lúa
    SRP	   Nền tảng gạo bền vững
    TSP	   Tổng các hạt bị đình chỉ
    VLCRP	 Dự án Gạo carbon thấp của Việt Nam
    VOL	   Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
    WHO	   Tổ chức Y tế Thế giới
xii	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                   LỜI TỰA
                   Từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Thế giới đã tiến hành một
                   nghiên cứu khu vực về ô nhiễm nông nghiệp ở Đông Á, tập trung vào Trung Quốc, Việt
                   Nam và Philippines, hợp tác với Bộ Nông nghiệp của mỗi nước. Nỗ lực này nhằm mục
                   đích cung cấp một cái nhìn khái quát về các vấn đề ô nhiễm gắn với nông nghiệp ở các
                   quốc gia và khu vực này: mức độ, tác động, và các nhân tố thúc đẩy ô nhiễm; Và hiện nay
                   đã có những hoạt động, giải pháp nào được thực hiện đối với các vấn đề này. Nghiên cứu
                   cũng tìm cách đưa ra những cách tiếp cận tiềm năng để giải quyết những vấn đề này trong
                   tương lai. Nghiên cứu nhằm mục đíchxem xét sự chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp
                   và sự phát triển của sản xuất nông nghiệp đang tạo ra các vấn đề ô nhiễm nông nghiệp và
                   các cơ hội giảm thiểu. Nó cũng nhằm xác định những khoảng trống về kiến thức, chỉ ra
                   các hướng đầu tư và nghiên cứu trong tương lai. Các Bộ Nông nghiệp và Môi trường là đối
                   tượng chính của nghiên cứu. Đối tượng thứ hai bao gồm các tổ chức phát triển, các hiệp
                   hội ngành nghề và các đối tượng khác có quan tâm đến nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi
                   trường và sức khỏe môi trường.

                   "Nghiên cứu" là tổng thể của các hoạt động và bao gồm nhiều hợp phần, trong đó có báo
                   cáo tổng quan quốc gia về ô nhiễm nông nghiệp cho ba quốc gia trọng điểm, các báo cáo
                   làm việc chuyên đề, và một báo cáo tổng thể chung. Báo cáo này là một phần trong báo cáo
                   tổng quan quốc gia về tình trạng ô nhiễm nông nghiệp ở Việt Nam, và cụ thể là nó đóng
                   vai trò làm báo cáo cơ sở về tình trạng ô nhiễm liên quan đến trồng trọt. Báo cáo này cung
                   cấp một cái nhìn tổng quan quốc gia rộng lớn về (a) tầm quan trọng, tác động, và các nhân
                   tố thúc đẩy ô nhiễm liên quan đến phát triển ngành trồng trọt ; (b) Các biện pháp đã được
                   thực hiện bởi các khu vực công để quản lý hoặc giảm thiểu ô nhiễm; và (c) khoảng trống về
                   hiểu biết hiện nay và hướng nghiên cứu trong tương lai

                   Báo cáo được lập trên cơ sở rà soát các văn bản, tài liệu hiện có, phân tích gần đây, và số liệu
                   thống kê quốc gia và quốc tế. Báo cáo không liên quan đến việc nghiên cứu chính mới và
                   không cố gắng để bao gồm cả các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh trong các chuỗi giá
                   trị cây trồng rộng rãi hơn, bên ngoài trang trại, chẳng hạn như từ chế biến, vận chuyển và
                   sản xuất vật tư nông nghiệp và máy móc. Bản thảo trước đó của báo cáo đã được gửi tới các
                   bên liên quan đại diện cho các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các viện
                   nghiên cứu của quốc gia và thảo luận tại hội thảo tham vấn các bên liên quan vào tháng 12
                   năm 2016. Nó đã được hoàn thiện bằng cách củng cố và giải quyết các ý kiến từ các bên liên
                   quan khác nhau và nhóm chuyên trách của Ngân hàng Thế giới.

                   Báo cáo này được viết bởi Nguyễn Hồng Tín và do Cao Thăng Bình và Emilie Cassou biên
                   soạn.
	                                                                                           Lời tựa	   xiii




    Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ của Quỹ Uỷ thác Phát triển Cơ sở Hạ tầng
    Đông Á và Thái Bình Dương do Australia tài trợ và do Nhóm Ngân hàng Thế giới quản lý.
                                                                                              1
GIỚI THIỆU
                                                                                              	
1.1  Thông tin cơ sở
Ngành nông nghiệp là một trong những ngành đóng góp quan trọng cho nền kinh tế
Việt Nam. Nó chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam (GDP) trong
giai đoạn giữa năm 2010 và năm 2015 (Tổng cục Thống kê năm 2015). Nông nghiệp ở
Việt Nam bao gồm các hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Trong số
này, hệ thống trồng trọt đóng một vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia,
giảm nghèo và các cơ hội tạo sinh kế cho người dân địa phương cũng như cho kim ngạch
xuất khẩu.

Nông nghiệp của Việt Nam nói chung và các hệ thống sản suất trồng trọt nói riêng đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức. Chúng bao gồm các bệnh, sâu bệnh và các
tác động biến đổi khí hậu (đó là, xâm nhập mặn, hạn hán, vv). Ngoài ra, các vấn đề môi
trường như ô nhiễm đất và đất do các hoạt động nông nghiệp đang là các vấn đề phát sinh.
Trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm đất thường xuất phát từ việc ứng dụng
phân bón và thuốc trừ sâu dư lượng quá mức. Ô nhiễm nước chủ yếu là do xả hóa chất nông
nghiệp và thuốc trừ sâu vào sông rạch. Ô nhiễm không khí (đó là lượng phát thải khí nhà
kính) được gây ra bởi các hoạt động nông nghiệp và đốt bã và chất thải.

Các nghiên cứu về ô nhiễm nông nghiệp cho đến nay còn hạn chế; do đó, một nghiên
cứu bàn về những khía cạnh này là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp
một cái nhìn tổng quan quốc gia rộng lớn về vấn đề ô nhiễm cùng với việc sản xuất thực
phẩm chính trong các phân ngành trồng trọt. Thứ nhất, nghiên cứu xem xét rộng rãi các
hình thức ô nhiễm quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến đất, nước, không khí, và các sản
phẩm lương thực do các hoạt động nông nghiệp ở cây lương thực chính. Nghiên cứu sau
đó tập trung vào các loại cây trồng có chọn lọc, bao gồm các nhân tố thúc đẩy ô nhiễm đối
với: (a) việc sử dụng quá mức và không đúng các loại phân bón; (B) việc sử dụng quá mức
và không đúng các loại thuốc trừ sâu; (C) thực hành quản lý đất trồng trọt kém khác; và (d)
tập quán đốt chất thải nông nghiệp. Ở các nội dung phù hợp, các nghiên cứu trường hợp
được đưa ra để làm nổi bật vấn đề chính.
2	        Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Báo cáo này bao gồm 7 phần chính. Phần 1 bao gồm                                                 nghiệp; Phần 7 trình bày các giải pháp và những khoảng
những thông tin cơ sở và khung phân tích; Phần 2 đánh                                            trống kiến thức; và Phần 8 tóm tắt các phát hiện và khuyến
giá việc tăng cường và mở rộng các lĩnh vực nông nghiệp                                          nghị. Đối tượng độc giả chính của nghiên cứu này bao
thông qua các giai đoạn phát triển khác nhau, với trọng tâm                                      gồm các Bộ NN & PTNT, Sở NN & PTNT, Bộ TN &
đặc biệt về cây trồng được lựa chọn như gạo, ngô, cà phê;                                        MT, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO), những
Phần 3 thảo luận việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong các                                       người thực hành, và cộng đồng khoa học.
hệ thống cây trồng cũng như hoạt động quản lý chất thải,
đặc biệt chú trọng vào việc sử dụng phân bón và thuốc trừ
sâu trong các loại cây trồng được lựa chọn; Phần 4 và 5 xem
xét các tác động vật lý và kinh tế xã hội (có nghĩa là, nước,                                    1.2  Khuôn khổ phân tích
đất và không khí ô nhiễm và tác động đến hệ sinh thái và
sức khỏe cộng đồng); Phần 6 thảo luận về các yếu tố thúc                                         Hình 1 trình bày khung phân tích hướng dẫn nghiên cứu
đẩy đóng góp vào ô nhiễm và ứng phó với ô nhiễm nông                                             này.

Hình 1.  Khuôn khổ phân tích


                                                               CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY



           CÁC HOẠT ĐỘNG Ở CẤP                                                                                                     TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ XÃ
                                                                             TÁC ĐỘNG VẬT LÝ
                TRANG TRẠI                                                                                                        HỘI VÀ CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC

                               Quản lý nước thải
                                   và phân                                                                                                    Sức khỏe con người
                                                                                      Không khí
     (Chăn nuôi và
       thủy sản)                Quản lý thức ăn                                                                                         Sức khỏe động vật hoang dã
                                và quản lý khác                                                                                             và đa dạng sinh thái
                                                                                           Đất
                                    Phân bón                                                                                                  Dịch vụ hệ sinh thái


                                 Thuốc trừ sâu                                                                                   Nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp
                                                                                         Nước

       Trồng trọt                    Chất đốt                                                                                       Giải trí và ngành công nghiệp khác

                                                                                        Thức ăn
                                       Nhựa                                                                                          Thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống



                      KHÔNG KHÍ                                                          ĐẤT                                                         NƯỚC



                                                                                  THỰC PHẨM


Lưu ý: Dưới tác động về kinh tế xã hội và các tác động khác, đa dạng sinh thái và sức khỏe động vật hoang dã bao gồm bao gồm thực vật và động vật; các dịch vụ hệ sinh thái bao gồm ổn định
khí hậu / thay đổi khí hậu.
	                                                            1. Giới thiệu	   3




    Các phát hiện và thảo
1.3 
    luận
Các nghiên cứu đánh giá tài liệu đã được cấu trúc xung
quanh câu hỏi hướng dẫn sau đây:

    •• Hệ thống canh tác cây trồng chính gây ô nhiễm
       chính ở Việt Nam

    •• Các hoạt động quản lý chất thải cây trồng trong mỗi
       hệ thống sản xuất liên quan đến chất thải ô nhiễm

    •• Nguyên nhân và tác động của ô nhiễm cây trồng trên
       các khía cạnh vật lý và kinh tế xã hội

    •• Các yếu tố góp phần thúc đẩy và ứng phó với ô nhiễm

    •• Khoảng trống kiến thức và biện pháp để lấp đầy
       những khoảng trống đó
                                                                                            2
TĂNG CƯỜNG VÀ MỞ
RỘNG TRỒNG TRỌT
                                                                                            	

    Những thay đổi trong các hệ thống
2.1 
    sản xuất trồng trọt ở Việt Nam
Từ năm 1980 đến nay, ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và hệ thống sản xuất
trồng trọt nói riêng đã thay đổi qua bốn giai đoạn riêng biệt. Những thay đổi chủ yếu
được thúc đẩy bởi các xu hướng quốc tế thông thường liên kết với các chính sách của nhà
nước (Bảng 1, Phụ lục 1).

     1960–1980: Trước năm 1960, sản xuất trồng trọt chủ yếu là truyền thống và phong
     phú. Các cột mốc ấn tượng là cuộc cách mạng xanh trong những năm 1980 và Đại
     hội Đảng lần thứ VI của Đảng Cộng sản trong năm 1986, định hướng cải cách kinh
     tế (Đổi mới). Từ đó, một loạt các chính sách nông nghiệp đã được đưa ra cùng với
     quyết định cho phép đa dạng hóa các loại cây trồng. Điều này đã giúp Việt Nam thoát
     khỏi đói nghèo để trở thành một nước xuất khẩu gạo ngay sau đó.

     1990–2000: Trong thời gian này, các khoản đầu tư đáng kể vào hệ thống thủy lợi và
     cơ sở hạ tầng nông thôn đã được thực hiện để tăng cường sản xuất nông nghiệp cả cho
     xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Nhiều chương trình phát triển nông nghiệp và các
     dự án đã được ban hành để đòi lại đất có độ màu mỡ kém và đất chưa sử dụng để mở
     rộng canh tác lúa. Thâm canh và chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp tăng
     lên. Nhiều nơi chuyển từ hai đến ba vụ lúa mỗi năm (có nghĩa là, sử dụng đê điều bảo
     vệ). Thu nhập của nông dân tăng lên, an ninh lương thực không còn là một vấn đề, và
     thặng dư gạo được xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế tích cực, ô
     nhiễm kết hợp với thâm canh nông nghiệp và mở rộng cũng nổi lên.

     2001–2010: Một đặc điểm quan trọng của thời kỳ này là việc tăng cường cao các cây
     trồng nông nghiệp để tăng khối lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
     xã hội. Các hệ thống sản xuất cây trồng được tối đa hóa để đáp ứng các mục tiêu xuất
6	        Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




        khẩu và an ninh lương thực quốc gia liên quan đến áp         Trong 20 năm qua, khu vực phát triển của cây lương
        lực vào việc nâng cao thu nhập của nông dân và tạo ra        thực trong nước tăng đều đặn. Điều này bao gồm cả tăng
        cơ hội việc làm ở khu vực nông thôn. Các chính sách          cường và mở rộng các lĩnh vực nông nghiệp. Đó là khoảng
        về tăng sản xuất cây trồng được ban hành đặc biệt về         7.300.000 ha vào năm 1995 và đạt 9.000.000 ha trong năm
        lai tạo giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao. Ở        2014. Tốc độ tăng trưởng hàng năm là khoảng 1 phần trăm
        giai đoạn này, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu          (Bảng 1).
        gạo lớn thứ ba trên thế giới, góp phần quan trọng
        đối với an ninh lương thực toàn cầu nói chung. Tuy
        nhiên, đạt được thành quả này cũng kèm theo các chi
        phí. Thâm canh nông nghiệp cao dẫn đến tác động ô                Các hệ thống cây trồng
                                                                     2.2 
        nhiễm nghiêm trọng hơn về đất và môi trường nước                 chính
        do sử dụng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu. Suy
        thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm tính đa         Gạo là lương thực quan trọng nhất ở Việt Nam, vì vậy
        dạng, và các vấn đề trong khả năng sinh sản đất ngày         Chính phủ luôn ưu tiên cao nhất để duy trì diện tích
        càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.                       trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.
                                                                     Trồng lúa là nguồn sống chính của người dân nông thôn.
        2010–nay: Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ               Trong năm 2014, các khu vực trồng lúa khoảng 7,8 triệu
        nhấn mạnh thêm về sự bền vững của ngành nông                 ha. Giá trị xuất khẩu gạo hàng năm là khoảng US $3 tỉ,
        nghiệp. Đa dạng hóa từ các hệ thống canh tác kết hợp         chiếm khoảng 0,2 phần trăm của tổng kim ngạch xuất
        gạo và được khuyến khích để giảm thiểu ô nhiễm và            khẩu nông nghiệp. Trong vài năm qua, Chính phủ đã nới
        suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Chính sách kiểm            lỏng việc kiểm soát sử dụng đất quy hoạch cho gạo, cho
        soát ô nhiễm nông nghiệp đã được giới thiệu. Kế              phép chuyển đổi một số diện tích lúa kém hiệu quả để
        hoạch TCCNN đã được thông qua để tăng giá trị gia            trồng các loại cây khác.
        tăng cho các sản phẩm nông nghiệp, tập trung nhiều
        hơn vào chất lượng hơn số lượng và nhận được nhiều           Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai đối với các khu
        hơn từ ít hơn. Tiêu chuẩn GAP và một nền nông                vực phát triển, sản xuất và sinh kế cho người dân địa
        nghiệp thông minh thích ứng được với biến đổi khí            phương đặc biệt là ở các khu vực miền núi. Nó cũng là
        hậu đã được giới thiệu. Liên kết dọc và ngang, giữa và       một nguồn quan trọng cho thức ăn cho gia súc, nuôi trồng
        trong thành phần trong các chuỗi giá trị cây trồng (có       thủy sản. Đây là một cây trồng quan trọng trong chương
        nghĩa là, quan hệ đối tác sản xuất) được thúc đẩy. Thị       trình xóa đói giảm nghèo. Các khu vực đã phát triển và
        trường thực phẩm hữu cơ và các sản phẩm an toàn              sản xuất ngô trong năm 2014 là khoảng 1,2 triệu ha và 5,2
        thực phẩm bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, việc thay           triệu tấn. Hiện nay, sản lượng ngô trong nước đáp ứng chỉ
        đổi hành vi của người nông dân trong việc sử dụng            có khoảng 50% nhu cầu, còn lại dựa vào nguồn nhập khẩu.
        nguyên liệu đầu vào thì cần phải có thời gian. Hiện          Sản xuất ngô có khả năng tăng trong những năm tới do các
        nay, đa số nông dân vẫn sử dụng đầu vào nhiều hơn            chính sách của Chính phủ đang phát huy nó để thay thế
        cần thiết.                                                   một phần khối lượng nhập khẩu.

Bảng 1.  Khu vực phát triển cây lương thực ở Việt Nam từ năm 1995–2014
Đơn vị: 1.000 ha

 Khu vực sinh thái nông nghiệp                                    1995          2000         2005           2010         2014
Đồng Bằng Sông Hồng                                              1.336,3       1.359,5      1.274,6       1.247,8       1.211,6
Trung du và miền núi phía Bắc                                     823,0         922,3       1.033,5        1.127,5     1.204,3
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ                           1.297,3       1.389,3      1.370,6       1.427,5       1.451,9
Đồng Bằng Sông Cửu Long                                          3.212,7       3.964,9      3.861,2       3.983,6      4.284,6
Việt Nam                                                         7.324,3       8.399,1      8.383,4       8.615,9      8.992,3
Tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam bình quân 5 năm (%)                                1,15        1,00           1,03         1,04
Nguồn: Tổng cục Thống ke (TCTK) 2015.
	                                                                                                                             2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt	             7




Bảng 2.  Các chỉ tiêu chính của các hệ thống cây trồng được chọn trong năm 2014
    Loại cây        Diện tích trồng Diện tích trồng                        Sản xuất            Giá trị xuất      Đầu vào yêu             Tạo việc làm cho Vấn đề môi
    trồng           hiện any (2014) trong tương lai                     (1,000 tấn)                   khẩu         cầu cao                người dân địa trường (rủi ro
                         (1.000 ha)          (2020)a                                           (triệu US$,)                                  phương       ô nhiễm nông
                                         (1.000 ha)                                                                                                          nghiệp)
Gạob                             7.813                    7.000               44.975                   2.950              √                    √               √
Ngô                             1.177,5                   1.200                5.191,7         Nhập khẩu                  √                    √               √
Cà phêb                            550                     550                  1.224                   2.752             √                    √               √
Nguồn: TCTK 2015; Bộ Công Thương 2015; Bộ NN-PTNT (2014).
Ghi chú: a. Dữ liệu căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Bộ NN-PTNT (2015); b. Dữ liệu năm 2013.



Cà phê là cây trồng cây kinh tế chủ yếu ở Tây Nguyên,                                            và 9% mỗi năm. Vùng trồng lúa trong năm 1995 là khoảng
cung cấp các nguồn thu nhập chính của người dân nông                                             6.765.000 ha, sau đó tăng lên 7.666.000 ha vào năm 2000,
thôn. Hiện nay, diện tích cà phê được báo cáo là hơn                                             và ổn định ở mức 7.813.000 trong năm 2014 (tốc độ
600.000 ha, trong đó 90 % là nằm ở Gia Lai, Đắk Lắk,                                             tăng trưởng trung bình là 0,76% mỗi năm). Đối với ngô,
Đắk Nông và Lâm Đồng. Khoảng một phần ba của khu                                                 khu vực phát triển của nó là khoảng 556.000 ha vào năm
vực hiện đang già đi và cần phải trồng mới hoặc tái canh từ                                      1995, tăng lên 730.000 ha vào năm 2000, trước khi đạt
nay đến năm 2020.                                                                                1.177.000 ha trong năm 2014 (tốc độ tăng trưởng trung
                                                                                                 bình là 0,04 % mỗi năm). Liên quan đến cà phê, khu vực
Gạo, cà phê và ngô đã được lựa chọn cho nghiên cứu này                                           phát triển trong năm 1995 là khoảng 186.000 ha, sau đó
dựa trên diện tích gieo trồng, sản lượng sản xuất và giá                                         theo cấp số nhân tăng lên 562.000 ha vào năm 2000, và lên
trị của chúng, và đầu vào sử dụng đại diện cũng cho ba                                           đến 641.000 ha vào năm 2014 (tốc độ tăng trưởng trung
vùng sinh thái nông nghiệp chính bao gồm ĐBSCL, Tây                                              bình là 5% mỗi năm) (Hình 3 và Hình 4).
Nguyên, và miền núi phía Bắc   (Bảng 2). Các cây trồng
khác như cây ăn quả, rau và trà cũng là cây trồng quan                                           Khối lượng sản xuất cũng tăng lên. Trong giai đoạn 1995
trọng lớn, nhưng không được bao gồm trong nghiên cứu                                             đến 2014, sản lượng gạo, ngô và cà phê tăng trung bình
do hạn chế thời gian và ngân sách. Thông tin thêm về các                                         0,03%, 8% và 9% / năm. Tổng sản lượng lúa, ngô và cà phê
khu nông nghiệp và các hệ thống cây trồng chính được                                             trong năm 1995 là 26.359 nghìn tấn (trong đó, lúa chia sẻ
trình bày trong Phụ lục 1.                                                                       gần 95 phần trăm). Sau đó tăng dần đến 51.562 nghìn tấn
                                                                                                 trong năm 2014. Sự gia tăng khối lượng sản xuất của các
Trong 20 năm qua, khu vực phát triển của lúa, ngô và                                             loại cây trồng, đặc biệt là gạo, phần lớn là do những cải
cà phê đều đặn tăng lên. Tăng trưởng bình quân của lúa,                                          tiến trong thu hoạch, đó là một kết quả của việc cải thiện
ngô, và sản xuất cà phê theo đó tương ứng là 0,03%, 8%,                                          mật độ gieo hạt, phân bón, thuốc trừ sâu và các kỹ thuật

Hình 2. Các khu vực lúa gạo, ngô và cà phê từ năm                                               Hình 3. Sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995 đến
         1995–2020                                                                                        2020
1.000 ha                                                                                         1.000 tấn
8.100 –                                                                                          45.100 –
7.100 –                                                                                          40.100 –
6.100 –                                                                                          35.100 –
                                                                                                 30.100 –
5.100 –
                                                                                                 25.100 –
4.100 –
                                                                                                 20.100 –
3.100 –
                                                                                                 15.100 –
2.100 –                                                                                          10.100 –
1.100 –                                                                                           5.100 –
     100 –                                                                                          100 –
           1995
           1996
           1997
           1998
           1999
           2000
           2001
           2002
           2003
           2004
           2005
           2006
           2007
           2008
           2009
           2010
           2011
           2012
           2013
           2014
           2015
           2016
           2017
           2018
           2019
           2020




                                                                                                             1995
                                                                                                             1996
                                                                                                             1997
                                                                                                             1998
                                                                                                             1999
                                                                                                             2000
                                                                                                             2001
                                                                                                             2002
                                                                                                             2003
                                                                                                             2004
                                                                                                             2005
                                                                                                             2006
                                                                                                             2007
                                                                                                             2008
                                                                                                             2009
                                                                                                             2010
                                                                                                             2011
                                                                                                             2012
                                                                                                             2013
                                                                                                             2014
                                                                                                             2015
                                                                                                             2016
                                                                                                             2017
                                                                                                             2018
                                                                                                             2019
                                                                                                             2020




      ▬▬Diện tích trồng lúa       ▬▬Diện tích trồng ngô       ▬▬Diện tích trồng cà phê                   ▬▬Sản xuất lúa              ▬▬Sản xuất ngô        ▬▬Sản xuất cà phê
Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK và Sở Nông nghiệp.                                                   Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK và Sở NN.
8	         Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




ứng dụng (Nhan 2009). Việc sản xuất lúa, ngô, cà phê và                               năm 2014. Kiên Giang, An Giang và Đồng Tháp là ba tỉnh
được dự đoán sẽ ổn định ở mức 49.750 nghìn tấn trong                                  sản xuất quan trọng nhất trong ĐBSCL cả về diện tích
năm 2020.                                                                             trồng lúa và sản lượng sản xuất (Hình 7).

Trong những thập kỷ tiếp theo, sản xuất gạo, ngô, cà phê                              Trong 20 năm qua (1995–2015), sản xuất lúa ở ĐBSCL
có khả năng được tăng cường nhiều hơn để tăng khối                                    liên tục tăng với tốc độ trung bình 0.02% mỗi năm về
lượng sản xuất. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm                                    diện tích trồng1 cho khu vực và 0,04% mỗi năm cho khối
2020 và tầm nhìn đến 2030 do Bộ NN & PTNT (2015)                                      lượng sản xuất. Từ năm 1995 đến năm 2000, diện tích
đề xuất, các khu vực trồng lúa, ngô, cà phê đã được thiết lập                         trồng lúa ở ĐBSCL tăng từ 3,2 triệu ha đến 4 triệu ha.
để được giảm xuống còn khoảng 7.000.000 ha, 1.200.000                                 Trong giai đoạn này, sản lượng gạo của Việt Nam đã được
ha và 550.000 ha, tương ứng, trong 2020 trong khi khối                                thúc đẩy bởi các mục tiêu của việc mở rộng diện tích sản
lượng sản xuất sẽ tiếp tục tăng (Hình 4). Như thường lệ,                              xuất và khối lượng thay vì tập trung vào chất lượng. Trong
trong các quy hoạch, Chính phủ quan tâm đến mục tiêu                                  những năm sau đó, diện tích trồng ở ĐBSCL giảm nhẹ với
sản xuất hàng hoá hơn là chất lượng và khả năng cạnh                                  năm 2007 (3,68 triệu ha) trước khi đạt khoảng 4,3 triệu ha
tranh.                                                                                vào năm 2013. Từ nay đến năm 2020, diện tích trồng lúa
                                                                                      sẽ giảm nhẹ và sản xuất lúa gạo đang chuyển tập trung của
                                                                                      mình từ số lượng sang chất lượng và giá trị gia tăng trong
2.2.1  Sản xuất lúa gạo                                                               chuỗi giá trị lúa gạo (Hình 8).

Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất gạo chính
ở Việt Nam; nó là khu vực chịu trách nhiệm chính đối                                  2.2.2  Sản xuất ngô
với an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu gạo. Mỗi
năm, ĐBSCL đã đóng góp hơn 90% vào lượng gạo cho                                      Ở Việt Nam, ngô là cây trồng hàng năm lớn thứ hai sau
xuất khẩu của Việt Nam. Trong những năm 1990, ĐBSCL                                   gạo về diện tích canh tác ( Tổng cục Thống kê năm 2015).
đóng góp khoảng 50% tổng diện tích trồng lúa của cả nước                              Sản xuất ngô đã tăng lên nhanh chóng trong giai đoạn
và sản xuất, và tăng lên khoảng 60% trong năm 2014 (hình                              1990–2014 (Hình 9 và Bảng 3). Diện tích trồng ngô tăng
5 và hình 6). Năm 1995, sản lượng lúa gạo ĐBSCL đạt                                   2,73 lần từ 430.000 ha trong 1990 tới 1.180.000 ha vào
khoảng 13 triệu tấn, trong đó tăng lên khoảng 25 triệu vào                            năm 2014, tương đương với 4,36% mỗi năm. Sản lượng

Hình 4. Diện tích trồng lúa của Việt Nam phân bổ theo                                Hình 5. Phân bổ sản xuất lúa gạo của Việt Nam theo vùng
         vùng
1.000 ha                                                                              1.000 tấn
8.100 –                                                                                5.000 –
7.100 –
                                                                                       4.000 –
6.100 –
5.100 –                                                                                3.000 –
4.100 –
3.100 –                                                                                2.000 –
2.100 –
                                                                                       1.000 –
1.100 –
     100 –                                                                                  0–
             1995
             1996
             1997
             1998
             1999
             2000
             2001
             2002
             2003
             2004
             2005
             2006
             2007
             2008
             2009
             2010
             2011
             2012
             2013
             2014




                                                                                                  1995
                                                                                                  1996
                                                                                                  1997
                                                                                                  1998
                                                                                                  1999
                                                                                                  2000
                                                                                                  2001
                                                                                                  2002
                                                                                                  2003
                                                                                                  2004
                                                                                                  2005
                                                                                                  2006
                                                                                                  2007
                                                                                                  2008
                                                                                                  2009
                                                                                                  2010
                                                                                                  2011
                                                                                                  2012
                                                                                                  2013
                                                                                                  2014




 ĐB Sông Cửu long      ĐB Sông Hồng    Bắc Trung Bộ        Tây Bắc             ĐB Sông Cửu long      ĐB Sông Hồng   Bắc Trung Bộ        Tây Bắc
     Đông Nam          Nam Trung Bộ     Tây Nguyên         Tây Bắc                Đông Nam           Nam Trung Bộ    Tây Nguyên         Tây Bắc
Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK.                                                          Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK.


1	    "Diện tích gieo trồng" được sử dụng ở đây khác với "Diện tích thu hoạch", có diện tích đất gấp đôi nếu nó đã được sử dụng hai lần trong một năm nhất định. Diện
      tích gieo trồng không ảnh hưởng đến thu hoạch nhiều lần
	                                                                            2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt	   9




Hình 6.  Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ 2005–2014
Diện tích trồng lúa




Sản xuất lúa




Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK.
10	        Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình 7. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa ở ĐBSCL trong                                                 Hình 8. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam
         20 năm                                                                                                     trong giai đoạn 1990–2014
1.000 ha                                                                                       1.000 tấn   1.000 ha                                                                      1.000 tấn
5.000 –                                                                                      – 26.000      1.500 –                                                                      – 6.000

4.500 –                                                                                                    1.300 –                                                                      – 5.000
                                                                                             – 22.000
                                                                                                                                                                                        – 4.000
4.000 –                                                                                                    1.100 –
                                                                                             – 18.000                                                                                   – 3.000
3.500 –                                                                                                       900 –
                                                                                                                                                                                        – 2.000
                                                                                             – 14.000
3.000 –                                                                                                       700 –                                                                     – 1.000

2.500 –                                                                                      – 10.000         500 –                                                                     –0
            1995
                    1997
                           1999
                                    2001
                                           2003
                                                  2005
                                                            2007
                                                                     2009
                                                                            2011
                                                                                      2013




                                                                                                                       1995
                                                                                                                       1996
                                                                                                                       1997
                                                                                                                       1998
                                                                                                                       1999
                                                                                                                       2000
                                                                                                                       2001
                                                                                                                       2002
                                                                                                                       2003
                                                                                                                       2004
                                                                                                                       2005
                                                                                                                       2006
                                                                                                                       2007
                                                                                                                       2008
                                                                                                                       2009
                                                                                                                       2010
                                                                                                                       2011
                                                                                                                       2012
                                                                                                                       2013
                                                                                                                       2014
                   Diện tích                                     ▬▬Năng suất (1.000 tấn)                              ▬▬Diện tích trồng                      ▬▬Sản xuất (1.000 tấn)
Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK.                                                                               Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK.



ngô tăng 7,74 lần trong cùng một khoảng thời gian, từ                                                      Bảng 3. Tỷ lệ tăng diện tích trồng ngô, sản xuất và thu
0,67 triệu tấn lên 5.190.000 tấn. Sản lượng ngô cũng tăng                                                           hoạch ngô ở Việt Nam
từ 1,55 tấn / ha lên 4,41 tấn / ha trong giai đoạn 1990–                                                    Hạng mục                         1990     2014 Sự khác nhau Tỷ lệ tăng
2014. Các yếu tố chính góp phần gia tăng nhanh chóng                                                                                                          (thời gian) trưởng (%)
này bao gồm khả năng tiếp cận thị trường và tăng cường                                                     Diện tích trồng                    432     1.178              2,73                4,36
                                                                                                           (1.000 ha)
trong các hệ thống nông nghiệp vùng cao, tăng nhu cầu
                                                                                                           Sản xuất (1.000 tấn)                671    5.192              7,74                9,26
ngô cho thức ăn gia súc, hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ
                                                                                                           Thu hoạch (tấn/ha)                 1,55     4,41              2,84                4,60
(đặc biệt là thông qua các chính sách hỗ trợ các hoạt động
                                                                                                           Nguồn: Căn cứ vào dữ liệu của TCTK.
nghiên cứu và các hoạt động khuyến nông để mở rộng sản
xuất ngô lai), và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức
quốc tế (Ha et al 2004;. Quan năm 2015; Việt 2015).                                                        2015). Hơn 80% lượng ngô được sử dụng như là thành
                                                                                                           phần thức ăn. Nhu cầu ngô dự kiến sẽ tiếp tục tăng để đáp
Mặc dù sản lượng ngô đã tăng lên nhanh chóng, nguồn                                                        ứng sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong
cung trong nước vẫn thấp hơn cầu. Mỗi năm, Việt Nam                                                        nước. Để đáp ứng nhu cầu này, người ta ước tính rằng sản
nhập khẩu 2,0 triệu tấn ngô (Ha và các cộng sự 2015;. Việt                                                 lượng ngô trong nước sẽ tiếp tục tăng trong thập kỷ tới

Hình 9. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo                                                     Hình 10. Phân bố sản xuất ngô ở Việt Nam theo vùng từ
         vùng từ năm 1995–2014                                                                                       năm 1995–2014
1.000 ha                                                                                                   1.000 tấn
1.200 –                                                                                                    5.000 –

1.000 –                                                                                                    4.000 –
   800 –
                                                                                                           3.000 –
   600 –
                                                                                                           2.000 –
   400 –

   200 –                                                                                                   1.000 –

       0–                                                                                                        0–
            1995
            1996
            1997
            1998
            1999
            2000
            2001
            2002
            2003
            2004
            2005
            2006
            2007
            2008
            2009
            2010
            2011
            2012
            2013
            2014




                                                                                                                       1995
                                                                                                                       1996
                                                                                                                       1997
                                                                                                                       1998
                                                                                                                       1999
                                                                                                                       2000
                                                                                                                       2001
                                                                                                                       2002
                                                                                                                       2003
                                                                                                                       2004
                                                                                                                       2005
                                                                                                                       2006
                                                                                                                       2007
                                                                                                                       2008
                                                                                                                       2009
                                                                                                                       2010
                                                                                                                       2011
                                                                                                                       2012
                                                                                                                       2013
                                                                                                                       2014




      Đông Bắc                  Tây Bắc               Tây Nguyên               Bắc Trung Bộ             Đông Bắc                Tây Bắc      Tây Nguyên        Bắc Trung Bộ
      Đông Nam           ĐB Sông Hồng                Nam Trung Bộ            ĐB Sông Cửu Long          Đông Nam           ĐB Sông Hồng     Nam Trung Bộ     ĐB Sông Cửu Long
Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.                                                                           Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.
	                                                                             2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt	   11




Hình 11.  Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong 10 năm qua
Diện tích trồng ngô




Sản xuất ngô




Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.
12	        Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình 12. Diện tích ngô và sản xuất ngô tại 3 khu vực                        Bảng 4. 10 tỉnh sản xuất ngô lớn nhất trong năm 2014
          chính của Việt Nam, 1995–2014
                                                                              Xếp Diện tích thu hoạch      Sản xuất         Thu hoạch
Ngô ở Tây Bắc                                                                 hạng
                                                                                   Tỉnh         1.000 Tỉnh        1.000 Tỉnh        Tấn/
1.000 ha                                                         1.000 tấn                         ha                tấn              ha
 300 –                                                          – 1,000      1        Son La             162,5 Dak Lak      664 An Giang     7,8
 250 –                                                                       2        Dak Lak             121,1 Son La      659 Dong Thap    7,7
                                                                – 800
                                                                             3        Nghe An              55,7 Dong Nai    353 Long An      7,0
 200 –
                                                                – 600        4        Thanh Hoa            54,7 Dak Nong    333 Dong Nai     6,8
 150 –                                                                       5        Ha Giang             54,2 Thanh Hoa   222 Dak Nong     6,4
                                                                – 400
 100 –                                                                       6        Gia Lai              52,6 Gia Lai     217 Binh Thuan   6,2
                                                                – 200        7        Dak Nong             52,4 Nghe An     193 Hung Yen     5,6
  50 –
                                                                             8        Dong Nai             52,2 Ha Giang    179 Binh Dinh    5,6
    0–                                                          –0           9        Cao Bang            39,0 Hoa Binh     152 Dak Lak      5,5
           1995
           1996
           1997
           1998
           1999
           2000
           2001
           2002
           2003
           2004
           2005
           2006
           2007
           2008
           2009
           2010
           2011
           2012
           2013
           2014
                                                                             10       Lao Cai             38,5 Cao Bang     128 Quang Ngai   5,5
           Diện tích (1.000 ha)      ▬▬Sản xuất (1.000 tấn)
                                                                             Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.

Ngô ở Đông Bắc
1.000 ha                                                         1.000 tấn
 160 –                                                           – 700       để lên đến 9 triệu tấn trong năm 2020 so với 5,2 triệu tấn
 140 –                                                                       trong năm 2014 (Việt 2015).
                                                                 – 600
 120 –                                                           – 500
 100 –
                                                                             Về phân bố địa lý, ngô được trồng từ Bắc vào Nam. Hình
  80 –
                                                                 – 400       10, Hình 11 và Hình 12 cho thấy diện tích trồng ngô và
                                                                 – 300       sản xuất ngô trong tám khu vực sinh thái nông nghiệp trên
  60 –
                                                                 – 200       cả nước trong giai đoạn 1995-2014. Vùng Tây Bắc, Đông
  40 –
                                                                 – 100       Bắc và vùng Tây Nguyên có diện tích trồng ngô và sản xuất
  20 –
                                                                             ngô lớn nhất, chiếm gần 60% tổng diện tích trồng ngô và
    0–                                                           –0
                                                                             sản xuất ngô của cả nước (Hình 13). Ngô diện tích trồng ở
           1995
           1996
           1997
           1998
           1999
           2000
           2001
           2002
           2003
           2004
           2005
           2006
           2007
           2008
           2009
           2010
           2011
           2012
           2013
           2014




           Diện tích (1.000 ha)      ▬▬Năng suất (1.000 tấn)
                                                                             Tây Nguyên nhỏ hơn trong khu vực Tây Bắc và Đông Bắc,
                                                                             nhưng năng suất trước đây là cao hơn so với sau này bởi vì
Ngô ở Tây Nguyên                                                             sản lượng ngô ở Tây Nguyên là chuyên sâu hơn ở vùng Tây
1.000 ha                                                         1.000 tấn   Bắc và Đông Bắc.
 300 –                                                          – 1.400

 250 –                                                          – 1.200      Giữa năm 2005 và năm 2014, Sơn La, Đắk Lắk là hai
                                                                – 1.000      tỉnh nổi trội nhất về diện tích trồng ngô và sản xuất ngô.
 200 –
                                                                – 800        Năm 1995, diện tích trồng ngô ở Sơn La là 25.200 ha và
 150 –
                                                                – 600
                                                                             19.500 ha tại Đắk Lắk. Mặc dù diện tích trồng lớn hơn,
 100 –                                                                       sản xuất ngô ở Sơn La trong cùng một năm là thấp hơn
                                                                – 400
                                                                             so với ở Đắk Lắk (45.600 tấn tại Sơn La so với 50.600 tấn
  50 –                                                          – 200        trong Đắk Lắk).
    0–                                                          –0
           1995
           1996
           1997
           1998
           1999
           2000
           2001
           2002
           2003
           2004
           2005
           2006
           2007
           2008
           2009
           2010
           2011
           2012
           2013
           2014




                                                                             10 tỉnh đứng đầu về sản xuất ngô được thể hiện trong
           Diện tích (1.000 ha)      ▬▬Năng suất (1.000 tấn)               Bảng 4. Trong đó, tỉnh Sơn La ở vùng trung du phía Bắc và
Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.
                                                                             khu vực miền núi và tỉnh Đắk Lắk ở Tây Nguyên có diện
                                                                             tích trồng lớn nhất cũng như khối lượng sản xuất lớn nhất.
                                                                             Về sản lượng, An Giang, Đồng Tháp, Long An và các tỉnh
                                                                             trong ĐBSCL xếp hạng trong top 3 tỉnh cao nhất.
	                                                                                                           2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt	                       13




Hình 13. Phân bổ diện tích trồng cà phê Việt Nam theo                             Hình 14. Phân bổ sản xuất Cà phê theo vùng
          vùng
1.000 ha                                                                           1.000 tấn
    700 –                                                                          1.400 –
    600 –                                                                          1.200 –
    500 –                                                                          1.000 –
    400 –                                                                             800 –
    300 –                                                                             600 –
    200 –                                                                             400 –
    100 –                                                                             200 –
      0–                                                                                 0–
            1996
            1997
            1998
            1999
            2000
            2001
            2002
            2003
            2004
            2005
            2006
            2007
            2008
            2009
            2010
            2011
            2012
            2013
            2014




                                                                                               1996
                                                                                               1997
                                                                                               1998
                                                                                               1999
                                                                                               2000
                                                                                               2001
                                                                                               2002
                                                                                               2003
                                                                                               2004
                                                                                               2005
                                                                                               2007
                                                                                               2008
                                                                                               2009
                                                                                               2010
                                                                                               2011
                                                                                               2012
                                                                                               2013
                                                                                               2014
        Tây Nguyên         Tây Nam Bộ     Đông Bắc        Đông Bắc               Tây Nguyên           Tây Nam Bộ            Đông Bắc      Đông Bắc
    Đồng bằng Sông Hồng   Bắc Trung Bộ   Nam Trung Bộ ĐB SCL/Đông Nam Bộ    Đồng bằng Sông Hồng      Bắc Trung Bộ        Nam Trung Bộ ĐB SCL/Đông Nam Bộ
Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.                                                   Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.

                                                                                   Hình 15. Diện tích trồng cà phê và sản xuất cà phê ở Tây
2.2.3  Cà phê                                                                                Nguyên và sản lượng xuất khẩu của Việt nam từ
                                                                                             1996 –2014
Ở Việt Nam, cà phê được trồng chủ yếu ở các khu vực                                1.000 ha                                                                       1.000 tấn
                                                                                    800 –                                                                      – 1.600
vùng cao, trong đó Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và
                                                                                    700 –                                                                      – 1.400
Gia Lai là 4 tỉnh sản xuất cà phê chiếm ưu thế nhất. Hình
                                                                                    600 –                                                                      – 1.200
14 cho thấy diện tích trồng cà phê của khu vực giữa năm
                                                                                    500 –                                                                      – 1.000
1996 và 2014. Năm 1996, diện tích trồng cà phê của Việt
Nam là khoảng 408.000 ha, sau đó tăng lên đáng kể vào                               400 –                                                                      – 800

khoảng 565.000 ha vào năm 2001, trước khi giảm nhẹ                                  300 –                                                                      – 600

xuống còn 531.000 ha vào năm 2008 và sau đó tăng lên                                200 –                                                                      – 400
645.000 ha vào năm 2014. Khu vực Tây Nguyên (gồm                                    100 –                                                                      – 200
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng                                        0–                                                                      –0
                                                                                               1996
                                                                                               1997
                                                                                               1998
                                                                                               1999
                                                                                               2000
                                                                                               2001
                                                                                               2002
                                                                                               2003
                                                                                               2004
                                                                                               2005
                                                                                               2006
                                                                                               2007
                                                                                               2008
                                                                                               2009
                                                                                               2010
                                                                                               2011
                                                                                               2012
                                                                                               2013
                                                                                               2014
tỉnh) chiếm khoảng 85-95% tổng diện tích trồng cà phê
                                                                                               Area                 ▬▬Productivity (right axis)      ▬▬Export
trong giai đoạn 1996 và 2014 (Hình 14).
                                                                                   Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.

Trong giai đoạn 1996-2014, sản lượng cà phê Việt Nam
tăng lên đáng kể. Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế, trong                               2015). Tốc độ tăng trưởng từ năm 1996 đến năm 2014
năm 2013, Việt Nam đã trở thành nhà sản xuất cà phê                                diện tích trồng và sản xuất cà phê ở Tây Nguyên là khoảng
lớn thứ hai, chia sẻ khoảng 19% của tổng số khối lượng                             6% và 9%, tương ứng (Hình 16). Điều này góp phần làm
và 13% tổng giá trị của thị trường thế giới (FAOSTAT                               tăng khối lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đến 10%
2016). Năm 1996, sản lượng cà phê của Việt Nam chỉ                                 mỗi năm trong cùng thời kỳ.
được khoảng 320.000 tấn, sau đó tăng dần và đạt khoảng
1,4 triệu tấn trong năm 2014, chủ yếu đến từ Tây Nguyên.                           Trong cùng kỳ, năng suất trồng cà phê cũng tăng lên
Những thay đổi tăng lên trong khu vực trồng cà phê và sản                          đáng kể. Năm 1996, năng suất bình quân khoảng 1,3 tấn /
xuất tại Việt Nam là phần lớn phụ thuộc vào những người                            ha / năm, sau đó tăng lên 2,3 tấn / ha / năm vào năm 2014.
ở Tây Nguyên (Hình 15, Hình 16 và Hình 17). Trong giai                             Xu hướng này cho thấy một sự chuyển đổi dần dần hướng
đoạn 2001-2014, tốc độ tăng trưởng hàng năm là 1% trong                            tới tăng cường xuất khẩu và định hướng của ngànhcà phê.
khu vực; 4 % trong sản xuất; 5% về khối lượng xuất khẩu;                           Sự gia tăng năng suất là do chủ yếu là các công nghệ mới và
và 19% trong giá trị xuất khẩu (Tổng cục Thống kê năm                              tăng cường trong canh tác cà phê, đặc biệt là việc sử dụng
2015; Bộ NN & PTNT năm 2015; Bộ Công Thương năm                                    các giống chất lượng mới và tốt, ứng dụng phân bón hữu
14	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình 16. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo                                      95% tổng diện tích cà phê. Bởi vì sản lượng Robusta có
          vùng từ năm 1995–2014                                                              sản lượng gấp đôi và thích nghi tốt hơn với các điều kiện
a) Diện tích trồng (1.000 ha)                                                                khí hậu nông nghiệp và cường độ canh tác so với cà phê
 700 –                                                                                       Arabica, mặc dù nó chỉ lấy khoảng một nửa giá thị trường
 600 –                                                                                       (do chất lượng của nó thấp hơn), Robusta vẫn mang lại lợi
 500 –                                                                                       nhuận cao hơn cho nông dân hơn Arabica (Marsh 2007).
 400 –
                                                                                             Cần lưu ý rằng việc mở rộng của sản xuất cà phê tại Việt
 300 –                                                                                       Nam đã xảy ra một cách tự phát do các hộ nông dân nhỏ
 200 –                                                                                       một cách không kiểm soát, gây ra các chi phí đối với môi
 100 –                                                                                       trường, chẳng hạn như phá rừng, suy thoái đất, và làm
                                                                                             cạn kiệt nguồn nước ngầm. Tại tỉnh Lâm Đồng, một diện
    0–
    2001          2003          2005       2007       2009    2011          2013             tích rừng lớn đã được chuyển đổi sang trồng dâu tằm, trà
 Vùng Tây Nam Bộ          Tây Nguyên      Vùng Duyên Hải
                                                  miền Trung
                                                                    Vùng miền núi
                                                                        Phía Bắc
                                                                                             và cà phê. Ở nhiều vùng ở Tây Nguyên, mở rộng cà phê có
                                                                                             liên quan với tình trạng phá rừng quá mức, suy giảm chất
b) Sản xuất (1.000 tấn)                                                                      lượng đất, và các chức năng đầu nguồn bị suy thoái. Mỗi ha
1.400 –
                                                                                             cà phê đòi hỏi 1.500–3.000 m3 nước để duy trì năng suất
1.200 –                                                                                      của nó. Nước tưới được lấy từ nước mặt lưu ở ao, hồ chứa
1.000 –                                                                                      (20,8%); từ sông tự nhiên, suối, hồ nước (28,5%); và từ
   800 –
                                                                                             nước ngầm (56,6%) được chiết xuất từ khoảng 2.500 giếng
                                                                                             nước ở tỉnh Đắk Lắk (có nghĩa là, 1 cũng mỗi 59 ha). Theo
   600 –
                                                                                             ước tính của địa phương, nguồn nước ngầm ở tỉnh Đắk
   400 –                                                                                     Lắk đã được khai thác hơn 71% của tổng công suất. Hơn
   200 –                                                                                     95,5% nước chiết xuất được sử dụng để tưới cho cây công
      0–                                                                                     nghiệp lâu năm, đặc biệt là cà phê, trong khi chỉ có 4%
      2001          2003        2005       2007       2009       2011       2013             là để sử dụng đô thị và 0,2% cho các ngành công nghiệp
 Vùng Tây Nam Bộ          Tây Nguyên      Vùng Duyên Hải      Vùng miền núi
                                                  miền Trung            Phía Bắc             (D'haeze 2008). Một phân tích về việc mở rộng hậu cần
                                                                                             của cà phê tại Việt Nam cho thấy trong thập kỷ tới, Việt
c) Sản lượng Xuất khẩu (1000 tấn)                                Giá trị xuất khẩu (Tỷ đô)
                                                                                             Nam có thể đạt tới đỉnh cao sản xuất hàng năm khoảng
18.000 –                                                                           –4
                                                                                             900.000 tấn, do các yếu tố môi trường và kinh tế xã hội
16.000 –
14.000 –
                                                                                             như là kết quả của nông nghiệp thâm canh (Giungato,
                                                                                   –3
12.000 –
                                                                                             Nardone, và Notarnicola 2008).
10.000 –
 8.000 –
                                                                                   –2        Theo quy hoạch của Bộ NN & PTNT, diện tích trồng
 6.000 –                                                                                     cà phê tổng sẽ được giảm xuống còn 550,000 ha vào
 4.000 –                                                                           –1        năm 2020 trong khi duy trì một sản lượng1,4–1,5 triệu
 2.000 –                                                                                         (MARD 2014; MARD 2015b, 2015c). Điều đó cho
                                                                                             tấn 
        0–                                                                         –0        thấy sẽ tăng cường hơn để tăng năng suất cà phê để bù đắp
        2001         2003       2005       2007       2009    2011        2013
                                                                                             cho sự giảm diện tích trồng. Tuy nhiên, điều này sẽ là một
                  ▬▬Volume                                   ▬▬Value
                                                                                             thách thức đối với các nhà sản xuất cà phê và các cơ quan
Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK, Bộ NN&PTNT, Bộ CT.
                                                                                             quản lý môi trường vì sự tăng cường có nghĩa là sử dụng
cơ, tỉa cành, và quản lý dịch hại phù hợp (Phạm Thế Trinh                                    đầu vào cao và hóa chất nông nghiệp.
và các cộng sự 2013).
                                                                                             Tóm lại, trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp trong
Ở Việt Nam, khoảng 95% của các đồn điền cà phê thuộc                                         nhiều thập kỷ qua tại Việt Nam đã mở rộng đáng kể cả
sở hữu của nhà sản xuất nhỏ, những người có khoảng                                           đối với khu vực trồng và mức độ thâm canh. Điều này
1 ha trở xuống (IDH 2013). Cà phê Robusta chiếm                                             góp phần làm tăng năng suất cây trồng, sản xuất và thu
	                                                                            2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt	   15




Hình 17.  Diện tích trồng cà phê và sản xuất của Việt Nam trong 10 năm qua
Diện tích trồng cà phê




Sản xuất cà phê




Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.
16	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




nhập của nông dân. Tuy nhiên, việc tăng cường và mở rộng
các hệ thống cây trồng cũng dẫn đến những hậu quả về
môi trường mà là mối quan tâm. Đứng đầu nó là việc mở
rộng các vùng đất chưa sử dụng, tăng số lượng các mùa gieo
trồng mỗi năm, và sử dụng rộng rãi của các đầu vào như
thuốc trừ sâu và phân bón đã dẫn đến suy thoái đất và ô
nhiễm nông nghiệp. Những điều này sẽ được phân tích và
thảo luận trong các phần tiếp theo.
                                                                                                                                                                                            3
                    SỬ DỤNG ĐẦU VÀO VÀ
                    QUẢN LÝ CHẤT THẢI
                                                                                                                                                                                                          	

                    3.1  Phân bón
                    3.1.1  Các xu hướng tiêu dùng

                    Việt Nam là một nước nhập khẩu ròng các loại phân bón vô cơ. Hàng năm, Việt nam
                    nhập khẩu từ 3,5 triệu và 4,5 triệu tấn từ năm 2000. Khối lượng phân ure lớn nhất được
                    nhập khẩu trong thời gian 2000–2004, sau đó nó giảm dần sau năm 2005. Ngược lại, lượng
                    nhập khẩu SA (Ammonium Sulfate) và K có xu hướng tăng sau năm 2005 (Hình 19).

                    Cùng với xu hướng thâm canh nông nghiệp, việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt
                    là phân bón và thuốc trừ sâu cho cây trồng cũng tăng rất nhanh trong hai thập kỷ qua.
                    Trong giai đoạn 1985–2005, tỷ lệ tiêu thụ phân bón (có nghĩa là, N, P, K) tăng khoảng

Hình 18. Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000–2012)                                                     Hình 19. Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000–2012) ở
          ở Việt Nam                                                                                                 Việt Nam
1.000 tấn                                                                                                  1.000 tấn (FAO, 2015)
10.000 –                                                                                                   3.000 –
 9.000 –
 8.000 –                                                                                                   2.500 –
 7.000 –                                                                                                   2.000 –
 6.000 –
 5.000 –                                                                                                   1.500 –
 4.000 –
 3.000 –                                                                                                   1.000 –
 2.000 –                                                                                                      500 –
 1.000 –
     0–                                                                                                          0–
             2000
                    2001
                           2002
                                   2003
                                          2004
                                                 2005
                                                        2006
                                                                 2007
                                                                        2008
                                                                               2009
                                                                                      2010
                                                                                             2011
                                                                                                    2012




                                                                                                                        2002

                                                                                                                                   2003

                                                                                                                                          2004

                                                                                                                                                 2005

                                                                                                                                                        2006

                                                                                                                                                               2007

                                                                                                                                                                      2008

                                                                                                                                                                              2009

                                                                                                                                                                                     2010

                                                                                                                                                                                            2011

                                                                                                                                                                                                   2012




  Tổng phân bón                 Urea                       SA                      NPK                   Phân K (K20 tổng dinh dưỡng)                 Phân Lân (P205 tổng dinh dưỡng)
       DAP                  Potasium                       Khác                                                                      Phân Ni tơ (N tổng dinh dưỡng)
Nguồn: Dựa vào Số liệu thống kê của FAO và Bộ CT.                                                          Nguồn: Dựa vào Số liệu thống kê của FAO và Bộ CT.
18	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 5.  Nhu cầu phân bón                                                          Hình 20. Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt
                                                                                             Nam
 Loại cây trồng                             Fertilizer demand (ton)                                                                          Ngô 9%
                                              N                   P            K
Lúa                                 1.485.864            1.598.105      219.739
Ngô                                    342.255             160.702        55.241
                                                                                                                                               Cao su 8%
Mía                                    116.935               69.759      39.863         Lúa gạo
Cà Phê                                260.461             400.000      170.000             65%
                                                                                                                                               Khác 5%
Cao Su                                 140.773             292.832       41.833
Điều                                     51.647            233.898       97.458                                                             Mía 3%
                                                                                                                                            Điều 3%
Cam/Quýt                                29.333              142.154      30.462
Nhãn, chôm chôm                         50.704              30.000      20.000                                                           Khác 7%
Khác                                    43.902              40.000      20.000
Tổng                                2.521.875           2.967.450     694.596
Nguồn: Doan Minh Tin trích dẫn từ ViettinBankSc 2014.                              Nguồn: Nguyen (ViettinBankSc) 2014.




10% mỗi năm với mức đỉnh 25 triệu tấn vào năm 2004.                                3.1.2  Tỷ lệ áp dụng
Sau năm 2005, tiêu thụ phân bón hàng năm ở khoảng 20
triệu tấn / năm (Hình 20).                                                         Việc sử dụng phân bón cho cây trồng khác nhau giữa
                                                                                   và trong phạm vi các tỉnh, nhưng nó tăng về khối lượng
Liên quan đến tiêu thụ phân bón theo loại cây trồng,                               theo thời gian(Hình 8 tại Phụ lục 1). Tỷ lệ sử dụng phân
gạo, cà phê và ngô là ba loại cây trồng chính tiêu thụ số                          bón khác nhau rất nhiều, tùy thuộc vào các loại cây trồng,
lượng lớn các loại phân bón. Trong năm 2013, sản lượng                             giống, mùa thu hoạch, địa điểm, loại đất, và các hình thức
gạo tiêu thụ khoảng 1,5 triệu tấn N, 1,6 triệu tấn P, và 0,22                      ứng dụng.
triệu tấn cà phê K. tiêu thụ khoảng 0.260.000 tấn N; 0,4
triệu tấn P; và 0,17 triệu tấn K. ngô tiêu thụ khoảng 0,34                         Nhìn chung, các loại phân bón sử dụng trong gạo, cà
triệu tấn N; 0,16 triệu tấn P; và 0,05 triệu tấn K2 (Sở NN                         phê, trồng ngô ngày càng tăng. Điều này có thể là do sự
& PTNT 20133). Hàng năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 11                                tăng cường cây trồng (ba vụ một năm, tức là trồng lúa)
triệu tấn phân bón, trong đó phân vô cơ chiếm 90%, trong                           và suy thoái đất (có nghĩa là, thiếu phù sa do hệ thống đê
đó có 2,3 triệu tấn Urê, 1,3 triệu tấn phốt phát và 4 triệu                        khép kín được xây dựng để cho phép ba vụ lúa mỗi năm
tấn NPK. Trong khi DAP, Potassium và SA chiếm khoảng                               trong ĐBSCL).
0,85–0,95 triệu tấn4 (MOIT, 20175). Lượng phân bón đã
sử dụng trung bình là 195–200 NPK kg / ha (Đoàn Minh
Tín 2015, Nguyễn Văn Bộ 2013).                                                     Trồng lúa

 ố lượng trung bình của phân bón sử dụng là 195–200
S                                                                                  Lúa là cây trồng quan trọng nhất tại Việt Nam và sản
NPK kg / ha (Đoàn Minh Tín năm 2015; Nguyễn Văn                                    xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở ĐBSCL. Trong những
Bo 2013).                                                                          thập kỷ qua, trồng lúa ở ĐBSCL đã được tăng cường rất
                                                                                   nhiều. Diện tích lúa 3 vụ mỗi năm tăng từ khoảng 100,000
                                                                                   ha năm 2000 lên khoảng 867.000 ha vào năm 2015. Để
                                                                                   trồng một cây trồng bổ sung trong mùa thu đông (vụ thứ
                                                                                   ba), Chính phủ và nông dân đã phải xây dựng hệ thống

2	Http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke. Số liệu này được tính toán dựa trên dữ liệu TCTK về sản xuất cây trồng và sử dụng phân bón.
3	http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke. Các số liệu này được tính toán dựa trên số liệu của TCTK về sản xuất cây trồng và sử dụng
  phân bón
4	http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/9122/moi-nam-viet-nam-tieu-thu-khoang-11-trieu-tan-phan-bon.aspx.
5	http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/9122/moi-nam-viet-nam-tieu-thu-khoang-11-trieu-tan-phan-bon.aspx.
	                                                                                                             3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	    19




Bảng 6. Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất lúa gạo                                           Sử dụng không đúng các loại phân bón trong sản xuất
         ở ĐBSCL trong 20 năm qua                                                                lúa gạo vẫn còn khá phổ biến. Nông dân có xu hướng sử
    Năm Lượng dòng được sử dụng theo cầu Sources                                                 dụng nhiều urê (N), trong khi P và K thường bị bỏ qua.
        phân bón ch lúa ở ĐBSCL (1000 tấn)                                                       Điều này là bởi vì trước năm 1995 nông dân chủ yếu là
                N             P2O5             K2O                                               trồng lúa truyền thống, vì vậy họ không sử dụng P và K.
1991          200              75               5         Vu Cao Thai (1995)                     Sau 1995, các giống có năng suất cao đã dần dần thay thế
2001          334             170              110        Pham Sy Tan (2001)                     giống truyền thống. Tuy nhiên, cơ chế dùng phân bón vẫn
2011          395             200              200        Chu Van Hach (2012)                    chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thói quen của nông dân
2015          360             160              120        Các tác giả ước tính                   hơn là so với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng và đất.
                                                          (2015)a                                Đây là lý do tại sao hầu hết nông dân đang áp dụng tỷ lệ
Lưu ý: a. Tính toán dựa trên diện tích trồng lúa ở ĐBSCL và lượng phân bón được đề nghị sử
dụng cho lúa theo kỹ thuật 1P5G (xem Phụ lục 1, khoản 4) trong sản xuất lúa gạo.                 phân bón cao hơn liều được khuyến cáo của các chuyên
                                                                                                 gia lúa gạo và cán bộ khuyến nông (Bùi Đình Dĩnh 1995).
đê khép kín để ngăn chặn lũ lụt từ đến cánh đồng lúa của                                         Chất lượng phân bón kém tại thị trường trong nước là
họ. Lũ lụt thiên nhiên mang lại phù sa để bổ sung những                                          một vấn đề khác làm cho nông dân lạm dụng phân bón.
cánh đồng lúa và làm trôi phèn và các chất độc hại khác.                                         Theo một báo cáo gần đây, khoảng 54% phân bón NPK
Tại các khu vực đê khép kín, lũ tự nhiên không còn tồn tại                                       trên thị trường không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng
và đất không có đủ thời gian để phục hồi khả năng màu                                            (Phạm Quan Hà và Nguyễn Văn Bo 2013). Cuối cùng đó
mỡ tự nhiên của nó, vì vậy đã trở thành đất trồng lúa bị                                         là hiệu quả thấp của sử dụng phân bón, được ước tính chỉ
xuống cấp nhanh chóng sau một vài năm áp dụng lúa 3 vụ                                           có khoảng 60% cho N, 40% cho P, và 50% cho K. Còn lại
mỗi năm. Đối phó với những tác động tiêu cực, nông dân                                           được hấp thụ vào trong đất và nước (thấm và dòng chảy) ,
tăng sử dụng phân bón để duy trì năng suất lúa. Bảng 5 cho                                       gây ô nhiễm không khí, nước và đất (Nguyễn Văn Bộ năm
thấy rằng phân bón sử dụng trong nông nghiệp lúa gạo ở                                           2013).
ĐBSCL tăng đáng kể trong 20 năm qua.
                                                                                                 Người ta ước tính rằng mỗi năm khoảng 140.000 tấn N,
Hầu hết nông dân trồng lúa áp dụng phân bón nhiều hơn                                            82.000 tấn P, và 66.000 tấn của K đang bị lãng phí do sử
tỷ lệ được khuyến nghị. Ví dụ, ở tỉnh An Giang và Kiên                                           dụng quá mức phân bón trong canh tác lúa ở ĐBSCL6.
Giang là hai tỉnh sản xuất gạo lớn nhất của ĐBSCL—nông                                           Từ góc độ kinh tế, điều này tương đương với 150 triệu đô
dân trồng lúa áp dụng quá lượng phân bón lên đến 20–                                             lãng phí mỗi năm, chỉ do việc sử dụng phân bón quá mức
30% so với tỷ lệ được khuyến cáo (Bảng 6). Cụ thể, tại tỉnh                                      trong canh tác lúa. Quan trọng hơn, các chất dinh dưỡng
Kiên Giang ứng dụng phân bón quá mức lên đến 38 kg N,                                            dư thừa sẽ tích lũy trong đất và nước, do đó sẽ gây ra ô
24 kg lân pentoxit (P2O5), và 14 kg kali oxit (K2O) mỗi ha                                       nhiễm không khí, nước và đất. Việc bón phân quá mức
mỗi vụ. Tương tự như vậy, ở An Giang, tỷ lệ dùng quá mức                                         đang khiến các chi phí sản xuất không chỉ cao hơn trong
là 28 kg N, 15 kg P2O5 và K2O kg 18 mỗi ha mỗi vụ.                                               sản xuất lúa gạo mà còn cao cả về chi phí môi trường, điều
                                                                                                 này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của gạo
                                                                                                 Việt Nam trên thị trường thế giới.

Bảng 7. Tỷ lệ dùng phân bón của nông dân so với tỷ lệ được khuyến cáo của 1P5G tại tỉnh Kiên Giang và An Giang năm
         2014
Đơn vị: kg/ha/vụ

    Loại phân                                           Kien Giang                                                          An Giang
                                    1P5G         Nông dân                   ∆ (%) Thử nghiệm -T
                                                                                      b
                                                                                                             1P5G      Nông dân         ∆ (%)b Thử nghiệm -T
N                                   95,98              134,21                39,83           a
                                                                                                            150,55        178,15         18,33      a


P2O5                                 62,4               85,97                 37,77          a
                                                                                                              74,15       89,04         20,08       a


K2O                                 45,44               59,18                30,24           a
                                                                                                             44,28         61,79         39,54      a


Lưu ý: a. Khác biệt giữa thử nghiệm T khi α=5%; b. Khác biệt giữa 1P5G và Nông dân.


6	     Giả định là 80% nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu cùng mức (số lượng)
20	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 8. Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản            Bảng 9. Liều dùng phân bón được đề xuất cho cà phê ở
         xuất lúa ở ĐBSCL                                                độ tuổi khác nhau
Đơn vị: tấn/năm                                                  Tuổi cà phê                                      N (kg)       P2O5 (kg)          K2O (kg)
 Tỉnh                         N          P2O5            K2O    Trồng mới                                              40             150               30
An Giang                 20.598         12.034         9.778    Chăm sóc trong năm đầu tiên                            45              90               60
Bac Lieu                  5.888         3.440           2.795   Chăm sóc trong năm thứ 2                              160              90              180
Ben Tre                    2.192         1.281          1.041   Tại thời điểm thu hoạch                              280              120             300
Ca Mau                     4.137         2.417         1.964    Triết cây và phục hồi                                 115             150              120
Can Tho                    7.646         4.467         3.630    Nguồn: ASINCV 2012.

Ðong Thap                 17.402        10.167         8.261
Hau Giang                  6.757         3.948         3.208
                                                                Bảng 10. Tỷ lệ phân bón thực tế so với tỷ lệ khuyến cáo
                                                                          trong sản xuất cà phê
Kien Giang               24.805         14.492         11.775
                                                                Đơn vị: kg/ha/năm
Long An                   17.089        9.984           8.113
                                                                            Lượng nông dân sử dụng                 Mức được                 Kháca
Soc Trang                 11.978        6.998          5.686                     trên thực tế                     khuyến cáo
Tien Giang                 7.590         4.434         3.603                   Tối      Tối đa         Trung       Trung bình (kg/ha)                 (%)b
Tra Vinh                   7.761         4.534         3.684                 thiểu                      bình
Vinh Long                  5.931         3.465         2.816    Gia Lai
Tổng                     139.777       81.662         66.353    N               114       1.420           458                350           108        30,9
                                                                P2O5                0       960            276                 85           191      224,7

Ở đồng bằng sông Hồng, nông dân sử dụng phân bón                K2O              48       1.525            335                325           10          3,1
ít hơn trong sản xuất lúa gạo so với ở ĐBSCL. Điều này          Dak Lak
là do nông dân ở đồng bằng sông Hồng sử dụng phân               N                64       1.980            522               350            172        49,1
chuồng cùng với phân bón hóa học trong sản xuất lúa gạo.        P2O5                0     1.504            263                 85           178      209,4
Bên cạnh đó, lúa gạo ở đồng bằng sông Hồng được cấy và          K2O              64       1.900            514                325          189        58,2
mức độ thâm canh thấp hơn so với ĐBSCL. Tính trung              Lam Dong
bình, công thức phân bón cho lúa ở đồng bằng sông Hồng          N                64       1.597           639                350           289        82,6
là 100-60-90 (kg NPK) để cấy lúa và 100-60-60 để gieo           P2O5                0     1.549           489                 163          326      200,0
trồng lúa với bốn lần áp dụng (có nghĩa là, một thời gian
                                                                K2O               32      1.700            414                325           89         27,4
trước khi cấy (sạ) và ba lần sau khi cấy (sạ). Ở ĐBSCL,
                                                                Mean
nông dân phần lớn dựa vào phân bón hóa học trong sản
                                                                N                64       1.980           540                350           190        54,3
xuất lúa gạo. Đó là lý do tại sao tỷ lệ sử dụng các loại phân
bón vô cơ trong ĐBSCL là cao hơn nhiều so với những             P2O5                0     1.549            343                111           232     209,0
người ở đồng bằng sông Hồng (Bảng 6).                           K2O               32      1.900            421                325           96        29,5
                                                                Nguồn: Thông qua Trương Hồng và các cộng sự. Năm 2013, các tác giả tổng hợp lại.
                                                                Lưu ý: a. Sự khác biệt giữa việc sử dụng trên thực tế và khuyến cáo; b. Phần trăm gia tăng sử
                                                                dụng thực tế so với mức được khuyến cáo.
Canh tác cà phê
                                                                Tương tự như trồng lúa, người trồng cà phê ở Tây
Cà phê là một trong những cây trồng quan trọng nhất và          Nguyên cũng áp dụng tỷ lệ phân bón cao hơn nhiều so
sản xuất tập trung ở các khu vực Tây Nguyên. Tỷ lệ phân         với mức được khuyến cáo. Cụ thể hơn, nông dân áp dụng
bón được áp dụng trong canh tác cà phê khác nhau đáng           N, P2O5, K2O tương ứng lần lượt là khoảng 50%, 210%, và
kể, tùy thuộc vào độ tuổi của cây và điều kiện đất đai (Bảng    cao hơn 30% so với mức khuyến cáo, (Bảng 10). Người ta
9) (ASINCV 2012). Trong thời gian thu hoạch, cây cà phê         ước tính rằng, trung bình, khoảng 190 kg N, 232 kg P2O5
cần nhiều phân bón. Trong thời gian triết cây và hồi phục       và K2O kg 96 đang bị lạm dụng cho mỗi ha một năm. Với
(4–5 năm sau khi trồng), cây cà phê đòi hỏi phân bón hơn        670.000 ha được trồng, trong đó 610.000 ha đang ở giai
các giai đoạn tăng trưởng trước đây.                            đoạn thu hoạch, và giả sử chỉ có 50% nông dân sử dụng
                                                                phân bón quá liều được , mỗi năm các chất thải ngành cà
	                                                                                   3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	   21




phê mất khoảng 110 triệu đô do tập quán canh tác dùng         (Cục Trồng Trọt 2011). Đối với giống ngô địa phương,
quá lượng phân bón. Dùng quá lượng phân bón sẽ không          tỷ lệ phân bón được đề xuất là chỉ khoảng một nửa (tức là
chỉ tăng sâu bệnh trên cà phê và làm tăng chi phí sản xuất,   50–100 kg N). Trong ĐBSCL, nông dân thường áp dụng
nó cũng sẽ dẫn đến ô nhiễm không khí, đất và môi trường       180-146-77 (N-P-K) kg / ha (Lâm 2013).
nước tại địa phương.

Việc sử dụng phân bón quá mức có lẽ là do hành vi của
người nông dân. Người nông dân thường trộn một số loại        3.2  Thuốc trừ sâu
phân bón thay vì tính toán số lượng của mỗi phân bón dựa
trên yêu cầu đối với cây trồng ở từng giai đoạn (Phạm Thế     3.2.1  Các xu hướng dùng thuốc trừ sâu
Trịnh 2013; Trương Hồng và các cộng sự 2013;. Nguyễn
Văn Quang, 2013). Hơn nữa, nông dân trực tiếp áp dụng         Việc tiêu thụ thuốc trừ sâu tại Việt Nam, tương tự như
phân bón trên bề mặt đất xung quanh cây cà phê bằng tay.      phân bón, đã tăng lên đáng kể trong những thập kỷ qua
Theo các điều kiện ánh sáng mặt trời và mưa, một số trong     cùng với việc tăng cường ngành nông nghiệp. Trong
số phân bón sẽ bị mất sau một vài ngày, vì vậy việc sử dụng   giai đoạn 1981–1986, Việt Nam nhập khẩu chỉ khoảng
quá liều phân bón là để bù đắp lượng phân đã bị mất.          6.500–9.000 tấn hoạt chất có thành phần thuốc trừ sâu
                                                              (trung bình 0,3 kg hoạt chất (ai) / ha); sau đó tăng lên đến
                                                              13.000–15.000 tấn / năm trong giai đoạn 1986–1990
Canh tác ngô                                                  (trung bình 0,4–0,5 kg ai / ha); để 20.000–30.000 tấn
                                                              / năm (trung bình 0,67–1,0 kg ai / ha) trong giai đoạn
Ngô là một trong những loại cây trồng phổ biến nhất ở         1991–2000; đến 33.000–75.000 tấn / năm (trung bình
tất cả các vùng canh tác, nhưng nó quan trọng hơn trong       2,54 kg ai / ha) trong giai đoạn 2001–2010; và lên đến
công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số địa         khoảng 100.000 tấn / năm vào năm 2015 (Thùy Liên năm
phương ở vùng trung du và miền núi. Ngô là cây trồng có       2015; Khánh và Thanh năm 2010; và Trương Quốc Tùng
thể thích nghi tốt với các điều kiện đất đai khác nhau. Nó    2015). Cùng với xu hướng đó, giá trị nhập khẩu thuốc
có thể được trồng trên đất có ít màu mỡ, nơi mà trồng lúa     trừ sâu tăng nhanh chóng từ khoảng 472 triệu đô la Mỹ
là không phù hợp. Ngô có thể trồng luân canh với lúa và       trong năm 2008 lên 537 triệu đô la Mỹ trong năm 2010,
cây trồng cạn khác. Theo ông Nhân (Phó Giám đốc, Trung        gần 700 triệu đô la Mỹ trong những năm gần đây (Thùy
tâm Khuyến nông, tỉnh Đồng Tháp), ngô thường được             Liên năm 2015; FAOSAT năm 2015; Hình 22). Những
trồng ở những vùng đất không thích hợp cho các loại cây       con số này được báo cáo bao gồm buôn lậu qua biên giới
trồng có giá trị cao. Trong canh tác ngô, lượng phân bón áp   với Trung Quốc ở phía bắc.
dụng của nông dân là ít hơn so với sinh khối sản xuất. Thật
không may, cho đến nay ít nghiên cứu và báo cáo sẵn có về
tỷ lệ phân bón của người nông dân trong sản xuất ngô so       Hình 21. Giá trị thuốc trừ sâu Việt Nam nhập khẩu trong
với mức đề nghị. Điều này có thể là do việc sử dụng phân                các năm 1980–2011
bón quá mức trong canh tác ngô là ít phổ biến hơn và ít       Hàng triệu đô la Mỹ
nghiêm trọng hơn so với trồng lúa và cà phê.                   900 –
                                                               800 –
                                                               700 –
Tỷ lệ sử dụng các loại phân bón vô cơ trong canh tác ngô
                                                               600 –
ở ĐBSCL thường cao hơn so với những người ở khu vực
                                                               500 –
phía Bắc. Điều này là do nông dân ở miền Bắc thường sử         400 –
dụng phân bón hữu cơ (có nghĩa là, phân) cùng với các loại     300 –
phân bón vô cơ trong khi nông dân ở ĐBSCL thì không.           200 –
Theo Cục Trồng trọt của Bộ NN & PTNT, các tỷ lệ được           100 –
khuyến cáo cho đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc / Đông, và           0–
                                                                      1980
                                                                      1982
                                                                      1984
                                                                      1986
                                                                      1988
                                                                      1990
                                                                      1992
                                                                      1994
                                                                      1996
                                                                      1998
                                                                      2000
                                                                      2002
                                                                      2004
                                                                      2006
                                                                      2008
                                                                      2010
                                                                      2012
                                                                      2014




khu vực Bắc Trung Bộ là khoảng 100–250 kg N, 40–70 kg
P2O5, và 30–60 kg K2O mỗi ha, tùy thuộc vào các loại đất      Nguồn: FAO, 2015.
22	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Trong mười năm (2000–2011), số lượng các loại thuốc                                Dư lượng thuốc trừ sâu trên các sản phẩm nông nghiệp
trừ sâu đã được đăng ký và sử dụng tại Việt Nam đã                                 vẫn còn phổ biến và cao. Theo Cục Bảo vệ Thực vật của Bộ
tăng gấp 10 lần. Trước năm 2000, số lượng ai là khoảng                             NN & PTNT (trích dẫn bởi Trương Quốc Tùng 2015), từ
77, tương ứng với 96 sản phẩm, kinh doanh; trong năm                               năm 2000 đến năm 2002, dư lượng thuốc trừ sâu trên cây
2000, tăng lên đến 197, tương ứng với 722 sản phẩm, kinh                           có nhiều hơn mức cho phép tối đa bằng 10–26% tại Hà
doanh; và vào năm 2011, nó tăng lên đến 1.202, tương ứng                           Nội và 10-30% tại TP.HCM8. Dư lượng thuốc trừ sâu cao
với 3.108 sản phẩm thương mại. Trong loại thuốc trừ sâu,                           hơn mức cho phép tối đa là 10,2% trong năm 2010. Trong
45% là thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm 27% và 28% thuốc                              các nghiên cứu khác, Khánh và Thanh (2010) báo cáo rằng
trừ sâu và những người khác (Thùy Liên năm 2015).                                  hơn 90% của thuốc trừ sâu phun lên cây là thuốc trừ sâu.
                                                                                   Trong thuốc trừ sâu được sử dụng, gần 20% được phân
Sự kết hợp của thuốc trừ sâu hiện đang sử dụng là có độc                           loại theo WHO là cực kỳ nguy hiểm. Người ta ước tính
tính cao. Theo Thuy và các cộng sự. (2012), 31% của thuốc                          rằng mỗi năm có khoảng 69.238 kg và 43.574 lít thuốc
trừ sâu được sử dụng bởi nông dân ở khu vực nông nghiệp                            trừ sâu và 69.640 kg gói hóa chất (túi đó là, giấy và nylon)
lớn thứ hai của ĐB Sông Hồng- đồng bằng lớn thứ hai của                            được đưa vào môi trường xung quanh mà không được điều
Việt Nam sau ĐBSCL- thuộc về các loại "cực kỳ hoặc rất                             trị thích hợp (Khánh và Thanh 2010). Chúng gây ra vấn
nguy hiểm" I (theo hệ thống tổ chức y tế thế giới [WHO]                            đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là đất, bề mặt, và ô
phân loại ), và 54% thuộc về "khá nguy hiểm" Thể loại II.                          nhiễm nước ngầm (Toàn và các cộng sự 2013).
Nói chung, người dân có xu hướng sử dụng thuốc trừ sâu
cũ hơn, ít tốn kém, không cấp bằng sáng chế có thể được                            Hiện có tình trạng phổ biến ở nhiều nông dân là họ hoàn
sản xuất trong nước hoặc pha trộn, và điều đó là độc hại và                        toàn bỏ qua những rủi ro, hướng dẫn an toàn, bảo vệ và
dai dẳng hơn những loại khác (Pham và các cộng sự 2012).                           hướng dẫn khi áp dụng thuốc trừ sâu. Họ quan tâm hơn
Chúng bao gồm organophosphates, organocholrines,                                   về hiệu quả của các loại thuốc trừ sâu diệt sâu bệnh hơn
pyrethroid và carbamate trong số những loại khác. Ngoài                            là chú ý đến sức khỏe của họ và môi trường. Việc sử dụng
ra, một số loại thuốc trừ sâu bị cấm (như methyl parathion,                        không đúng các loại thuốc trừ sâu và xử lý không đúng các
methamidophos, và carbofuran) đã được tìm thấy sẽ được                             chất thải thuốc trừ sâu, trong số những yếu tố khác, đang
sử dụng, mặc dù tỷ lệ đã giảm (từ 1,93% năm 2009 lên                               góp phần làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước
0,89% năm 2006).7                                                                  mặt, đất, và các vấn đề sức khỏe cho cộng đồng địa phương.

Hình 22.  Nhập khẩu thuốc trừ sâu theo loại                                        Lạm dụng thuốc trừ sâu cũng được báo cáo là gây ra
                                                                                   việc sâu bọ kháng thuốc và biến mất của loài ăn thịt tự
                                                                                   nhiên giúp kiểm soát sâu bệnh một cách tự nhiên. Lê
       Thuốc
 diệt cỏ 45%                                                                       Thị Kim Oanh và các cộng sự. (2013) đã tiến hành thử
                                                                                   nghiệm vào năm 2009 và 2010. Kết quả cho thấy rầy nâu
                                                                  Thuốc
                                                                  diệt nấm         phát triển sức đề kháng với một số loại thuốc, chẳng hạn
                                                                  27%              như Fenobucarb, Fipronil và Imidacloprid, tại Hà Nội,
                                                                                   Thái Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, và các tỉnh Nam Định, với
                                                                                   kháng Index (Ri) khác nhau từ 13 đến 339. Các nghiên cứu
                                                                                   khác cũng cho thấy rằng khi Padan được áp dụng trên lúa,
                                                         Thuốc trừ sâu và
                                                         loại khác 28%             nó gây ra việc giảm kẻ thù tự nhiên (những loại hạn chế số
Nguồn: Thuy Lien 2015.
                                                                                   sâu bệnh) gấp 13 lần trong khi nó tăng gấp 25 lần trong xử



7	    Các loại thuốc trừ sâu được dựa trên phân loại của WHO về thuốc trừ sâu; thuốc trừ sâu bị cấm đã được dựa trên các quy định của Bộ NN & PTNT ( Bộ Nông
      nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam).
8	    Mức cho phép do Bộ Y tế ban hành (Quyết định số 46 / QĐ-BYT ngày 19/12/2007). Số lượng, phạm vi và cách thức để áp dụng tối đa các hóa chất trong thực
      phẩm đã được mô tả rõ ràng trong quyết định này.
9	    Ri được tính toán dựa trên LD50 (Lethal dose là lượng chất ăn được giết chết 50% mẫu thử, được biểu diễn bằng mg / kg, hoặc miligram chất trên một kilogam
      trọng lượng cơ thể) Tên gọi chung: Toxin Lethal doses). Loài sâu được phân loại là 'kháng' khi Ri lớn hơn 10.
	                                                                                                 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	               23




lý không ứng dụng (Phạm Bình Quyền 2002, trích dẫn bởi                             •• Sử dụng thuốc trừ sâu bị cấm và không phù hợp với
Tùng 2015).                                                                           quy định của Chính phủ. Trong năm 2010–2011,
                                                                                      Cục Bảo vệ Thực vật (Bộ NN & PTNT) kiểm tra
Vấn đề thường gặp trong thuốc trừ sâu sử dụng tại Việt                                16.500 người buôn bán thuốc trừ sâu bao gồm cả các
Nam được mô tả dưới đây (Tung năm 2013, năm 2015;                                     công ty, cửa hàng, nhà bán lẻ, và nông dân. Kết quả
Khánh và Thanh năm 2010; Thùy Liên năm 2015; Toàn                                     cho thấy 2.400 đơn vị (14,5%) và khoảng 20% nông
và các cộng sự 2013).                                                                 dân vi phạm, bao gồm cả kinh doanh và sử dụng
                                                                                      thuốc trừ sâu bị cấm hoặc những loại không thuộc
    •• Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và tự ý trộn các                               danh mục cho phép của Bộ NN & PTNT12; nhập
       loại thuốc trừ sâu. Tại các tỉnh phía nam, khoảng                              khẩu thuốc trừ sâu bất hợp pháp; và thuốc trừ sâu giả
       38–70% nông dân sử dụng thuốc trừ sâu cao hơn                                  và những loại không phải là phù hợp với Quyết định
       mức đề xuất10 (Trần Thị Ngọc Lan và các cộng sự.                               số 46 / QĐ-BYT.
       2014) và gần 30% nông dân trộn11 nhiều loại thuốc
       trừ sâu cùng nhau khi áp dụng. Ở đồng bằng sông                             •• Người dùng thiếu kiến thức về sử dụng thuốc trừ
       Hồng, nông dân áp dụng thuốc trừ sâu năm lần mỗi                               sâu chính xác. Năm 2002, chỉ có 52,2% kỹ thuật viên
       vụ lúa và ở ĐBSCL lên đến sáu lần mỗi vụ lúa.                                  địa phương đã có sự hiểu biết đúng đắn về việc sử


Hình 23.  Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt Nam 2005–2014
Sản xuất lúa gạo




10	 Sở NN & PTNT, Trung tâm khuyến nông, Phòng Bảo vệ thực vật, các viện nghiên cứu và trường đại học khác. Những nghiên cứu này dựa trên các thử nghiệm tại
    địa phương, chứng tỏ có hiệu quả nhất.
11	 Điều này sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc trừ sâu vì các loại thuốc trừ sâu khác nhau có thể có chức năng tương tự.
12	 Tham khảo Thông tư số 03/2015 / TT-BNNPTNT ngày 29/01/2015 (thuộc danh mục thuốc trừ sâu được phép sử dụng và cấm sử dụng tại Việt Nam và hệ thống
    mã số hoá và hài hoà mã HS).
24	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình 23.  Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt Nam 2005–2014
Sản xuất ngô




Sản xuất cà phê




Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK.
Lưu ý: Các tác giả ước tính dựa trên diện tích trồng, năng suất, sản xuất, và thuốc trừ sâu được sử dụng cho từng loại cây trồng.
	                                                                          3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	   25




       dụng thuốc trừ sâu; và con số này tương ứng là 33%     các loài gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong sản
       và 49,6% cho người bán và người nông dân.              xuất lúa gạo, 50–80% nông dân sử dụng thuốc trừ sâu cao
                                                              hơn mức đề xuất (Nga và các cộng sự, 2013) bởi vì họ nghĩ
    •• Nông dân thu hoạch sản phẩm ngay sau khi phun          rằng liều lượng cao hơn là hiệu quả sử dụng tốt hơn; không
       thuốc trừ sâu. Việc này là nguy hiểm cho người tiêu    có nông dân được sử dụng ít hơn so với mức đề nghị. Phản
       dùng nếu dư lượng thuốc trừ sâu vẫn còn tồn tại trên   ứng trên của nông dân liên quan đến sử dụng thuốc trừ sâu
       các sản phẩm thu hoạch.                                có dẫn đến sự bùng phát của dịch hại thứ cấp như rầy nâu
                                                              và do đó, ứng dụng thuốc trừ sâu không mang lại tác động
                                                              kinh tế, nhưng đã có một tác động tiêu cực đến sức khỏe
      Thuốc trừ sâu sử dụng trong canh tác
3.2.2                                                        (Huân và các cộng sự. 1999)
      lúa
Ở ĐBSCL, nông dân sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hơn             Việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu được xác định bởi
so với ở đồng bằng sông Hồng (  MRC 2007). Ở ĐBSCL,          kiến thức của người nông dân, hành vi và điều kiện kinh
trung bình, thuốc trừ sâu đã được áp dụng 5,3 lần mỗi vụ.     tế. Nông dân thu được thông tin về sử dụng thuốc trừ sâu
Nông dân trồng lúa thường đưa ra quyết định sai lầm về        và các ứng dụng từ các nguồn khác nhau. Một cuộc khảo
sự cần thiết phải sử dụng thuốc trừ sâu (có nghĩa là, hiểu    sát trong ĐBSCL cho thấy khoảng 28% số người được hỏi
nhầm về các biểu tượng về thiệt hại và bị lẫn lộn về những    đã nhận được sự hỗ trợ từ các cán bộ khuyến nông về sử
thiệt hại gây ra bởi côn trùng và nấm, giữa côn trùng và      dụng thuốc trừ sâu (Nguyễn và Trần 1999). Họ thường
động vật săn mồi tự nhiên, giữa thiếu chất dinh dưỡng và      là những người nông dân tuân thủ quản lý dịch hại tổng
bệnh tật, vv). Trong nhiều trường hợp, thuốc trừ sâu được     hợp (IPM). Đa số nông dân thu được thông tin từ các
sử dụng chỉ như là một biện pháp phòng ngừa và là dòng        phương tiện khác, như truyền hình, báo chí, các nhà bán
đầu tiên của phòng ngừa (Phạm 2013b). Theo Hart và            lẻ thuốc trừ sâu, và đài phát thanh. Một nghiên cứu được
Pimentel (2002), lạm dụng thuốc trừ sâu đã gây ra khoảng      tiến hành bởi Berg (2001) và Nguyễn và Trần (1999) cho
3 triệu người bị ngộ độc, 220.000 trường hợp tử vong và       thấy rằng những người nông dân thực hành IPM sử dụng
khoảng 750.000 trường hợp bệnh mãn tính mỗi năm trên          một lượng nhỏ thuốc trừ sâu hơn so với nông dân không
toàn thế giới.                                                thực hành IPM (có nghĩa là, tần suất áp dụng và số lượng
                                                              của ai sử dụng bởi nông dân không IPM cao hơn 2–3 lần
Nông dân trồng lúa vẫn sử dụng lân hữu cơ và thuốc            so với những người nông dân thực hành IPM trên cơ sở
trừ sâu clo hữu cơ, và xu hướng sử dụng các pyrethroid        cây trồng). Nhìn chung, đa số nông dân không có một sự
được tăng lên nhanh chóng ở ĐBSCL (Huân và các cộng          hiểu biết tốt về sử dụng thuốc trừ sâu. Họ thường trộn 2–5
sự. 1999). Berg và các cộng sự (2001) báo cáo rằng 64 ai      loại thuốc trừ sâu với nhau trong một lần phun, ít khi theo
khác nhau đã được sử dụng trong canh tác lúa ở các tỉnh       sự hướng dẫn và chỉ dẫn trên nhãn sản phẩm, hiếm khi tôn
Cần Thơ và Tiền Giang. Một số loại thuốc trừ sâu bị cấm       trọng những khoảng thời gian tiền thu hoạch được khuyến
vẫn được sử dụng. Chúng bao gồm Methyl parathion và           nghị, và hiếm khi sử dụng quần áo bảo hộ / thiết bị (Toàn
Methamidophos (hợp chất organophosphate), thuộc loại          và các cộng sự 2013a và Phạm 2013b).
của WHO Ia và Ib (vô cùng và rất nguy hiểm), tương ứng,
và Endosulfan (hợp chất clo hữu cơ) thuộc loại II (vừa        Mặc dù IPM đã cho thấy kết quả tốt trong quản lý dịch
nguy hiểm) (Nguyễn và Trần năm 1999, Dasgupta và các          hại, nó phải đối mặt với những hạn chế khi mở rộng ở
cộng sự;). Việc tiếp tục sử dụng thuốc trừ sâu bị cấm một     ĐBSCL do canh tác quy mô nhỏ của nông dân và phân
phần là do giá cả tương đối thấp của chúng, nhưng cũng do     phối lịch trồng phức tạp. Ví dụ, một số nông dân muốn
phổ rộng của chúng về tính độc hại. Ngoài ra, thực thi và     trồng lúa của họ trái mùa để lấy giá bán cao và những người
kiểm soát sử dụng hóa chất độc hại nói chung là yếu (Toàn     khác không quan tâm đến việc trồng lúa của họ, vì những
và các cộng sự 2013).                                         cánh đồng lúa của họ là rất nhỏ. Trong những trường hợp,
                                                              IPM ít hiệu quả và nông dân quay trở lại thói quen của
Nông dân áp dụng thuốc trừ sâu trong giai đoạn đầu của        chính mình là dựa vào thuốc trừ sâu để kiểm soát sâu bệnh.
vụ lúa để tránh thiệt hại cho côn trùng ăn lá, đặc biệt là
sâu cuốn lá, đạo ôn lá, và những người khác. Họ tin rằng
26	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 11. Hành vi sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân                                          Hình 24. Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất lúa gạo
          trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014                                                              theo loại
 Người được hỏi (%)                       Kiểm soát                1P5G             Xét                      Diệt cỏ
                                                                                  nghiệp-T                      23%
Theo thói quen của Nông                      16,22                 2,86              *
dân
Nông dân quan sát cánh                       81,08                48,57              *                                                              Ốc sên
đồng lúa                                                                                                                                            27%
Nông dân áp dụng theo                         2,70                48,57              *
khuyến cáo
Số lần áp dụng thuốc trừ sâu/vụ
                                                                                                     Diệt nấm
Đông-Xuân                                 7,97 ± 0,29           5,2 ± 0,14           *                    42%                             Trừ sâu
Hè-Thu                                    7,38 ± 0,27           6,25 ± 0,40          *                                                    8%

Thu-Đông                                  7,11 ± 0,24           4,3 ± 0,12           *        Nguồn: MDI 2015.

Bình quân hàng năm                            7,49                 5,25              *
Nguồn: Điều tra Mekong Delta Development Research Institute (MDRI) ở Kiên Giang và các        Để giải quyết những khó khăn do chương trình IPM,
tỉnh An Giang, năm 2015.
Lưu ý: * Sự khác biệt ở ý nghĩa thống kê α = 5 phần trăm.                                     trong 10 năm qua, Chính phủ thúc đẩy các chương trình
                                                                                              được gọi là 3G3T, tiếp theo 1P5G13 cùng với một mô
Bảng 12. Kinh doanh thuốc trừ sâu và các loại ai được sử                                     hình cánh đồng lớn mà nông dân tự nguyện tham gia với
          dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014                                               nhau để hình thành các tổ chức nông dân (FOS) hoặc
 Vụ mùa                                   Kiểm soát                          1P5G             hợp tác xã. Một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi
                                    Buôn bán               ai Buôn bán                   ai   MDRI (2015) để so sánh thuốc trừ sâu sử dụng trong sản
Đông-Xuân                                     83           66                73          56   xuất lúa gạo ở các tỉnh Kiên Giang và An Giang giữa nhóm
Hè-Thu                                        54           47                40          33   kiểm soát và những người nông dân áp dụng 1P5G. Kết
Thu-Đông                                    69           53              68             51    quả cho thấy rằng số lượng phun mỗi cây trồng ở tất cả các
Trung bình hàng năm                      68,67        55,33           60,33         46,67     nhóm vẫn còn cao (hơn năm lần). Tuy nhiên, những người
Nguồn: Điều tra MDRI ở Kiên Giang và các tỉnh An Giang, năm 2015.                             nông dân sử dụng thuốc trừ sâu 1P5G ít hơn đáng kể so với
Lưu ý: Giao dịch = tên thương mại của thuốc trừ sâu..
                                                                                              nhóm kiểm soát (5,25 lần mỗi cây trồng so với 7,5 lần mỗi
                                                                                              cây trồng). Ngoài ra, nông dân kiểm soát sử dụng thuốc

Bảng 13.  Số lượng ai của thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014
 Kiểm soát (gram.ai/ha)                                            HÈ-Thu                     Thu-Đông                 Đông-Xuân                     Cả năm
Control farmers (gram.ai/ha)
Molluscicides                                                       583,63                          321,33                 421,74                     1.326,7
Thuốc diệt cỏ                                                       664,53                         570,43                 500,83                     1.735,79
Thuốc trừ sâu                                                        325,91                        334,33                  597,87                     1.258,11
Thuốc diệt nấm                                                      830,16                         838,25                1.034,53                    2.702,94
Tổng                                                              2.404,23                      2.064,35                 2.554,96                   7.023,54
Nông dân áp dụng 1P5G (gr.ai/ha)
Molluscicides                                                        235,2                         377,50                  292,41                      905,11
Thuốc diệt cỏ                                                        702,31                        480,87                  503,18                    1.686,36
Thuốc trừ sâu                                                       350,69                          242,71                 376,47                     969,87
Thuốc diệt nấm                                                       406,7                         734,63                  561,88                    1.703,21
Tổng                                                              1.694,91                       1.835,71                1.733,94                   5.264,56
Nguồn: Điều tra MDRI ở Kiên Giang và các tỉnh An Giang, 2015.


13	 3G3T nhằm mục đích giảm giống, phân bón và thuốc trừ sâu, theo đó tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận. 1P5G đòi hỏi việc sử dụng giống được chứng nhận
    và bổ sung them các yêu cầu mới về giảm nước và thiệt hại sau thu hoạch.
	                                                                              3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	     27




Bảng 14. Tỷ lệ phần trăm của các nhóm hóa chất được sử      Bảng 15. Ước tính loại thuốc trừ sâu bị lãng phí trong sản
          dụng bởi nông dân trồng lúa ở ĐBSCL                          xuất lúa ở ĐBSCL
    STT    Nhóm hóa chất                         Tỷ lệ (%)   Đơn vị: kg ai

1         Conazoles                                   11,8    Tỉnh              Ốc sên       Thuốc        Thuốc        Thuốc
                                                                                            diệt cỏ      trừ sâu    diệt nấm
2         Pyrethroids                                 9,8
                                                             An Giang           263.831      30.933      180.381      625.631
3         thuốc trừ sâu sinh                          8,8
                                                             Bac Lieu            75.422       8.843       51.566      178.852
4         Carbamates                                   6,9
                                                             Ben Tre             28.078       3.292       19.197       66.582
5         Chlorinate phenoxy                           6,9
                                                             Ca Mau              52.994       6.213       36.232      125.666
6         Organophosphates                             5,9
                                                             Can Tho             97.935      11.483      66.958       232.237
7         chất ức chế tổng hợp chitin                  5,9
                                                             Ðong Thap          222.895      26.134      152.392      528.557
8         Amide                                        3,9
                                                             Hau Giang           86.552      10.148       59.176      205.245
9         Molluscicide                                 3,9
                                                             Kien Giang         317.710      37.250      217.218      753.397
10        Nicotinoid                                   3,9
                                                             Long An            218.890      25.664      149.654      519.060
11        Phosphorothiolate                            3,9
                                                             Soc Trang          153.417      17.988      104.891      363.802
12        Pyrazole                                     2,9
                                                             Tien Giang          97.219      11.399      66.468       230.538
13        Sulfonylure                                  2,9
                                                             Tra Vinh            99.411      11.656       67.967      235.736
14        Nereistoxin                                   2
                                                             Vinh Long           75.971       8.907       51.941       180.151
15        Organochlorines                                1   Total           1.790.324     209.909    1.224.040    4.245.453
16        Bipyridylim                                    1
17        Nitroguanidine                                 1   Pyrethoide và carbamate vẫn được sử dụng, có thể đe dọa
18        Anilide                                        1   thủy sản và động vật thủy sinh khác sống ở phía dưới.
19        Axit Quinolinecarboxylic                       1
20        Các loại khác                               15,6   Dựa trên đánh giá các thực hành của nông dân và các
Nguồn: Toan và các cộng sự 2013.
                                                             tiêu chuẩn đề nghị của gói 1P5G, một nỗ lực đã được
                                                             thực hiện để ước tính số lượng lãng phí thuốc trừ sâu do
trừ sâu chủ yếu dựa trên thói quen của họ và quan sát thực   việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu. Theo tính toán của
địa (97,3% số người được hỏi), và chỉ có 2,7% trong số họ    chúng tôi, mỗi năm có khoảng 1.790 tấn molluscicides ai,
áp dụng thuốc trừ sâu sau những đề xuất kỹ thuật (Bảng       210 tấn thuốc diệt cỏ ai, 1.224 tấn thuốc trừ sâu ai, và ai
13). Ngược lại, khoảng 50% những người nông dân 1P5G         4.245 tấn thuốc diệt nấm là lãng phí từ / sử dụng không
theo các khuyến nghị kỹ thuật khi sử dụng thuốc trừ sâu.     cần thiết quá mức trong sản xuất lúa ở ĐBSCL. Những
Những người nông dân kiểm soát sử dụngnhiều hơn 55 ai        hóa chất này trực tiếp và gián tiếp gây ra ô nhiễm không
của thuốc trừ sâu với gần 70 sản phẩm giao dịch mỗi vụ       khí, nước và ô nhiễm đất và các vấn đề sức khỏe con người.
(bao gồm cả ốc, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt   Nó cũng làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất lượng của
nấm; Bảng 11), và số lượng của ai đã hơn 7 kg / ha / năm     các sản phẩm từ Việt Nam.
(ba mùa trồng lúa, Bảng 12), trong khi nông dân 1P5G
sử dụng chỉ 45 ai của thuốc trừ sâu với 60 sản phẩm giao
dịch mỗi vụ, và số lượng của ai là hơn 5,2 kg / ha / năm.          Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất
                                                             3.2.3 
Về các loại thuốc trừ sâu được sử dụng, việc sử dụng thuốc         ngô và cà phê
diệt nấm và thuốc diệt cỏ nhiều hơn các loại khác (Bảng      Có rất ít nghiên cứu và báo cáo về sử dụng thuốc trừ sâu
12, Hình 25) và Vụ Đông Xuân sử dụng số lượng cao nhất       của nông dân trong sản xuất ngô và cà phê tại Việt Nam.
các loại thuốc trừ sâu so với vụ hè thu và mùa thu đông.     Thông qua các cuộc phỏng vấn người cung cấp thông tin
So với nghiên cứu trước đây (Bảng 14, Toan cùng các cộng     quan trọng và thảo luận nhóm tập trung với nông dân tiên
sự, 2013), những phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy        tiến, sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất ngô và cà phê đã
nông dân đã sử dụng thuốc trừ sâu thế hệ mới trong những     được báo cáo khác nhau giữa các địa bàn và chủ yếu dựa
năm gần đây, dễ dàng hơn và nhanh chóng phân hủy trong       vào thói quen của người nông dân. Trong một số trường
đất và môi trường nước (Bảng 14). Tuy nhiên, các nhóm        hợp, nông dân tích cực áp dụng chúng để xử lý đất trước
28	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




khi trồng để phòng trừ sâu. Tích hợp quản lý cây trồng        sẵn có về việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu trong sản
(ICM) và IPM kết hợp với quản lý dinh dưỡng tổng hợp          xuất cà phê còn ít.
(INM) được đề nghị cho sản xuất ngô và cà phê. Trên thực
tế, những công cụ này là một cách tiếp cận có cơ sở rộng
rãi chứ không phải là một gói các kỹ thuật canh tác. Do đó,
rất khó để so sánh thực tế sử dụng thuốc trừ sâu và các mức   3.3  Quản lý chất thải
khuyến nghị cho các loại cây trồng.
                                                              3.3.1  Chất thải từ đầu vào canh tác
Ngô là cây trồng kháng sâu bệnh và chống chịu được với
điều kiện đất đai khác nhau. Thuốc trừ sâu được sử dụng       Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông
trong sản xuất ngô là chủ yếu để điều trị bệnh ở lá và sâu    nghiệp là một trong những vấn đề mới nổi lớn ở các
trên thân cây và trái cây. thuốc trừ sâu dạng lỏng thường     vùng nông thôn Việt Nam (      Chi 2011; Bộ TN & MT
được sử dụng để điều trị bệnh trong khi hạt và bột thuốc      năm 2014; Tùng 2015). Chất thải rắn nguy hại từ hoạt
trừ sâu được sử dụng để điều trị côn trùng. Thông tin và      động nông nghiệp bao gồm dư lượng thuốc trừ sâu, phân
các báo cáo hiện đang có sẵn về sử dụng quá nhiều thuốc       bón, và vật liệu đóng gói (có nghĩa là, chai và túi), và các
trừ sâu trong sản xuất ngô còn ít.                            loại khác. Trong năm 2008, khoảng 11.000 tấn nguyên
                                                              liệu bao bì thuốc trừ sâu và 240.000 tấn nguyên liệu bao
Trong canh tác cà phê, nông dân thường xuyên xử lý đất        bì phân bón đã được tạo ra (Khánh và Thanh 2010). Tính
trước khi trồng cà phê, sau đó thuốc trừ sâu được áp dụng     trung bình, khối lượng vật liệu bao bì chiếm khoảng 10%
khi sâu bệnh được tìm thấy trên cây. Tần số của ứng dụng      của tổng khối lượng thuốc trừ sâu / phân bón. Những chất
thuốc trừ sâu là khoảng 1–4 lần một năm và khoảng 4 L / ha    thải tăng lên cùng với sự gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và
/ năm. Thuốc trừ sâu được sử dụng khi các loài côn trùng,     phân bón trong những năm gần đây. Vấn đề trở nên tồi tệ
nấm, giun tròn tấn công lá, thân, rễ, và các bộ phận khác     hơn khi những chất thải không được xử lý và điều trị đúng
của cây. Các loại côn trùng chính bao gồm vi trùng viridis,   cách. Cách phổ biến nhất hiện nay được đốt cháy và chôn
Saissetia hemisphaerica, Pseudococcus sp, Stepphanoderes      chúng. Khói sinh ra từ đốt gây ô nhiễm không khí và ảnh
hampei, Xyleborus morstatti, xylotrechus quadripes            hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Dư lượng thuốc trừ sâu và
Chevrolat, và bệnh như Hemileia vastatrix, Corticicum         phân bón từ túi đóng gói và chai có thể theo nước mưa và
salmonicolor, Zhizoctonia solani, Pratylenchus Coffea và      nước tưới sẽ chảy ra sông rạch, sau đó sẽ gây ra ô nhiễm đất
nấm Fusarium spp., Rhizoctonia spp.Thông tin và báo cáo       và nước, làm chết cá và động vật thủy sinh khác.


Hình 25.  Nơi đề nghị thu gom các túi đựng thuốc trừ sâu và chất thải của thuốc trừ sâu
	                                                                           3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải	     29




Trong sản xuất lúa, bình quân một ha canh tác lúa sẽ sản      3.3.2  Chất thải từ đầu ra vụ
xuất 12,8 kg chất thải rắn, bao gồm cả nhựa (75,8%),
thủy tinh và kim loại (21,9%), nylon (1,7%), và giấy          Chất thải tái sinh từ đầu ra cây trồng bao gồm rơm rạ,
(0,6%)(Nga và các cộng sự. năm 2013). Vật liệu đóng gói      trấu, vỏ cà phê, và nông nghiệp khác theo sản phẩm.
phân bón và thuốc trừ sâu là những nguồn chính góp phần       Ví dụ, trong năm 2010 các chất thải phát sinh bao gồm
cho các chất thải.                                            61,9 triệu tấn rơm lúa, 5,6 triệu tấn trấu, 4,8 triệu tấn ngô
                                                              các sản phẩm, và 0,3 triệu tấn trấu cà phê. Trong thời gian
Hầu hết nông dân đã không thực hành xử lý an toàn và          2013–2015, các chất thải phát sinh là 67.600.000 tấn rơm
lưu trữ thuốc trừ sâu và phân bón, chất thải tạo ra từ vật    lúa, 11 triệu tấn trấu, 4,4 triệu tấn ngô các sản phẩm, và 0,7
liệu đóng gói hiện nay được quản lý kém. Hơn 70% nông         triệu tấn trấu cà phê mỗi năm.
dân trong ĐBSCL, sau khi sử dụng thuốc trừ sâu, vứt các
chai lọ, túi xách, vv vào kênh rạch hoặc trong ruộng lúa.     Rơm rạ được coi là một loại chất thải và chúng chủ yếu
Chỉ có 17% nông dân báo cáo là họ thu thập các chất thải,     được đốt cháy sau khi thu hoạch lúa. Lên đến 98,2%
xử lý bằng cách chôn hoặc bán chúng để tái chế. Khoảng        nông dân ở ĐBSCL đốt rơm rạ sau vụ Đông Xuân, 89,7%
90% nông dân nói rằng họ rửa bình phun của họ ngay            đốt chúng sau vụ Hè-Thu và 54,1% đốt chúng sau vụ Thu-
tại ruộng lúa, kênh rạch, ao, hay sông. Những cách thực       Đông (Trần Sỹ Nam và các cộng sự 2014). Đốt rơm rạ
hành này sẽ gây ô nhiễm nguồn nước và tác động tới các        là một thực tế phổ biến để loại bỏ các chất thải sau khi
nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học (Toan và các cộng      thu hoạch bởi vì nó là một cách rẻ tiền và nhanh chóng
sự 2013). Đối với các loại thuốc trừ sâu lưu trữ và phân      để chuẩn bị đất cho vụ mùa tiếp theo. Điều này thực tế
bón, hầu hết nông dân lưu giữ thuốc trừ sâu ngay tại nhà      trực tiếp góp phần gây ô nhiễm không khí và các vấn đề
ở, nhà bếp, hoặc kho của họ bên cạnh nhà của họ. Chỉ có       sức khỏe con người. Đốt các phế thải ra các khí như sulfur
một số nông dân đã đăng ký để được chứng nhận GAP (Bộ         dioxide (SO2), các oxit nitơ (NOx), carbon dioxide (CO2),
NN&PTNT, Quyết định số 2998 / QĐ-BNN-TT ngày                  carbon monoxide (CO), carbon đen (BC), carbon hữu
2010/09/11 về quá trình thực hiện VietGAP cho lúa)            cơ (OC), CH4, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC),
hoặc các tiêu chuẩn 1P5G thu thập vật liệu đóng gói và bảo    không khí methane hydrocarbon (NMHCs), ôzôn (O3),
quản chúng đúng cách ở những nơi thích hợp (Hình 26).         bình xịt, và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hóa học khí quyển
                                                              toàn cầu và khí hậu (Tripathi Satyendra và các cộng sự
Tóm lại, các hoạt động canh tác lúa, đặc biệt là ở ĐB         2013). Tính trung bình, 1 kg rơm đốt cháy trực tiếp trên
SCL tạo ra một số lượng lớn các chất thải rắn, đặc biệt       sân sẽ phát ra 1,46 kg CO2, CO 34,7 gm, và 56 gm bụi (bay
là từ vật liệu đóng gói thuốc trừ sâu và phân bón. Đây là     và tro) (Gadde và các cộng sự 2009). CH4 phát thải từ việc
một trong những thách thức với môi trường nông thôn,          đốt rơm rạ là khoảng 2.200 g CH4 mỗi tấn rơm rạ (Yevich
bao gồm ô nhiễm nước ngày càng tăng và ô nhiễm đất. Vấn       và Logan 2003). CH4 phát thải từ việc sử dụng rơm rạ làm
đề này cần được giải quyết khẩn trương. Các nhà sản xuất      thức ăn cho gia súc là khoảng 15.000 g (10.000–20.000 g)
lúa gạo phải tìm các giải pháp quản lý chất thải phù hợp      CH4 mỗi tấn rơm rạ (Singhal và các cộng sự 2005). Nếu
để giảm thiểu và ngăn chặn nó. Hiện nay, giám sát và thi      chúng ta giả định 50% rơm rạ bị đốt cháy ở Việt Nam
hành của Chính phủ về xử lý chất thải nông nghiệp và xử       (Bảng 16), nó sẽ phát ra khoảng 100 triệu tấn carbon
lý là không đầy đủ và không hiệu quả (Bộ TN & MT năm          dioxit mỗi năm (Phạm và Yoshiro 2015). Đốt đặc biệt phổ
2014) khi chính quyền địa phương chỉ khuyến khích nhận        biến trong số những người nông dân muốn giảm bớt thời
thức của nông dân về bảo vệ môi trường chứ không phải là      gian nghỉ giữa hai vụ lúa và những người không sử dụng
làm cho nó trở thành một yêu cầu bắt buộc. Ngoài ra, công     rơm làm thức ăn chăn nuôi.
nghệ xử lý chất thải và các cơ sở ở nông thôn không có sẵn,
do đó nông dân phải làm điều đó theo cách riêng của họ.       Một số nông dân đã chuyển sang sử dụng rơm rạ thay thế
                                                              trong những năm gần đây. Thay vì đốt, một số nông dân
                                                              đã thu thập và tái chế rơm rạ trong các trang trại. Thí dụ,
                                                              rơm rạ đôi khi được sử dụng để trồng rau, sản xuất nấm, và
                                                              cho ăn động vật; Trấu và vỏ cà phê đôi khi được sử dụng
                                                              để sản xuất than đen trong các ngành công nghiệp và để
30	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 16.  Sản xuất lúa gạo và ước tính lượng rơm rạ ở Việt Nam
 STT Vùng                                                                Sản xuất lúa                Lượng rơm rạ    Mật độ rơm rạ
                                                                      (1.000 tấn khô)              (1.000 tấn khô)   (tấn khô/km2)
1      ĐB Sông Hồng                                                              6.698,0                    10.273           487,8
2      Trung du và miền núi phía Bắc                                              3.275,8                    5.024           52,73
3      Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung                                      6.600,7                    10.123          105,63
4      Tây Nguyên                                                                 1.162,8                    1.783           32,64
5      Đông Nam Bộ                                                                1.345,8                   2.064            87,49
6      ĐB SCL                                                                   24.993,0                    38.331          944,77
7      Tổng                                                                     44.076,1                   67.599          204,24
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2013 và ước tính dựa trên mối tương quan giữa sản lượng lúa và rơm.


sử dụng trong gia đình; Và phụ phẩm ngô đôi khi được sử
dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi (thức ăn lên men và
thức ăn tươi). Một số báo cáo cho thấy sử dụng rơm rạ thay
thế sau năm 2015, nhờ sự gia tăng giá bán rơm rạ và sự sẵn
có của thiết bị thu thập và cuộn nó. Tuy nhiên, không có
dữ liệu hoặc thống kê chính thức nào được báo cáo về điều
này. Hiện tại (2017), từ quan sát thực tế trồng lúa ở MKD,
đốt rơm vào mùa đông và mùa đông, mùa xuân vẫn là biện
pháp được ưa chuộng hơn để thải bỏ
                                                                                             4
TÁC ĐỘNG VẬT LÝ

Ô nhiễm nông nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể được phân loại
                                                                                             	
thành ô nhiễm nước (có nghĩa là, nước mặt và nước ngầm), ô nhiễm đất, ô nhiễm không
khí. Chúng sẽ được xem xét và thảo luận trong các phần sau.




4.1  Ô nhiễm nước mặt
Trong số các chất thải nông nghiệp tạo ra từ hoạt động trồng trọt canh tác, sử dụng
quá nhiều thuốc trừ sâu là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của ô nhiễm
nước. Trong những thập kỷ qua, ứng dụng thuốc trừ sâu tại Việt Nam, đặc biệt là trong
ĐBSCL cao hơn ở một số nước khác ở châu Á, như Ấn Độ, Philippines và Indonesia
(Nguyễn và Trần 1999). Như vậy, tác động tiêu cực của dư lượng thuốc trừ sâu trên hệ
thống nước mặt, đặc biệt là trên các sinh vật tổ chức phi mục tiêu là không thể tránh khỏi
(Sebesvari và các cộng sự 2012). Xử lý không an toàn thuốc trừ sâu, bảo hộ lao động không
đúng, và nhận thức kém về độc chất của thuốc trừ sâu cũng đã được báo cáo là có những
hậu quả tiêu cực đối với sức khỏe con người (Berg và các cộng sự 2001; Toan và các cộng
sự 2013.).

Ô nhiễm nước, đất và trầm tích bằng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong
10 năm qua đã được báo cáo (    Trần Đức Khâm 1988; Minh và các cộng sự 1997.). Nồng
độ tối đa ghi nhận được lên đến 11,24 μg / L trong nước cho Isoprothiolane và lên đến
521 μg / kg dm trong trầm tích cho Buprofezin (Toan và các cộng sự. 2013). Phế liệu của
nhiều clo hữu cơ và thuốc trừ sâu organophosphate (có nghĩa là, Diazinon, Fenitrothion
và Endosulfan sulfate cyclic) trong nước ở ĐBSCL cũng đã được báo cáo, từ 3,5–42,8 μg
/ L (Carvalho và các cộng sự 2008). Endosulfan đã được phát hiện trong 2,6% và 17,4%
của các mẫu trong một số nơi ở ĐBSCL (Ba Láng và An Long, tương ứng). Trong 9,2 %
(An Long) và 1,3 % (Ba Lang) các mẫu phát hiện, nồng độ vượt quá phương châm chất
lượng B1 của quy định này (0,01 μg / L), có nghĩa là các nước là không thích hợp cho mục
đích tưới tiêu (Sebesvari và các cộng sự. 2012). Những phát hiện này cảnh báo rằng nước
mặt bị ô nhiễm mà nó không còn phù hợp cho các hoạt động nông nghiệp. Ngay cả trong
nước mưa hoặc mua nước đóng chai, có tới 12 loại thuốc trừ sâu khác nhau đã được phát
hiện ở nồng độ vượt quá giá trị hướng dẫn tham số của Ủy ban châu Âu cho thuốc trừ sâu
32	     Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




cá nhân hoặc tổng số trong nước uống (Châu và các cộng                    Có báo cáo rằng thuốc trừ sâu được sử dụng trong
sự. 2015). Sự phổ biến của thuốc trừ sâu trong môi trường                 lĩnh vực lúa gạo đặt ra một vấn đề nghiêm trọng đến
trong cả năm và việc đồng xảy ra ở một số loại thuốc trừ sâu              nguồn nước ngầm khai thác từ giếng         (Lamers và các
cho thấy một tiếp xúc mãn tính đáng kể của hệ sinh vật và                 cộng sự. 2010). Trong năm 2010, trong hai mùa trồng
con người với thuốc trừ sâu.                                              lúa, Schumacher và các cộng sự. (2011) theo dõi 5 loại
                                                                          thuốc trừ sâu thường được áp dụng (đó là, Imidacloprid,
Ô nhiễm nguồn nước uống do hóa chất nông nghiệp                           Fenitrothion, Fenobucarb, Trichlorfon, và dichlorvos)
là một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe con người ở                        trong 16 giếng và một suối tự nhiên. Các giếng và suối
ĐBSCL. Đây là một vấn đề nghiêm trọng bởi vì hầu hết                      cung cấp nước uống và nước sinh hoạt vụ trong cho người
người dân nông thôn ở ĐBSCL sử dụng nước mặt từ sông                      dân địa phương. Ngoài ra, một cuộc khảo sát lĩnh vực rộng
làm nguồn nước uống. Thông thường, sau khi nhận được                      lớn giữa các nông dân trồng lúa đã được tiến hành để đạt
nước từ sông, người dân nông thôn giữ nó trong chum cho                   tìm hiểu về việc sử dụng thuốc trừ sâu hiện nay, thực hành
một vài ngày để cho các hạt rắn lắng xuống trước khi đun                  ứng dụng, và thói quen tiêu thụ nước. Kết quả cho thấy tất
sôi nó để uống. Phương pháp điều trị đơn giản như vậy là                  cả các loại thuốc trừ sâu mục tiêu đã được phát hiện trong
không đủ để loại bỏ chất hòa tan và không bay hơi các chất                nước ngầm. Cụ thể hơn, 27% (mùa xuân, n = 97) và 35%
ô nhiễm hóa chất tồn tại trong nước uống.                                 (mùa hè, n = 105) của các mẫu nước14 phân tích cho thấy
                                                                          nồng độ thuốc trừ sâu trên mức giới hạn phát hiện. Nồng
Tóm lại, cùng với việc tăng cường nông nghiệp trong                       độ thuốc trừ sâu của 22% và 31 phần trăm của mẫu vượt
những thập kỷ qua, việc sử dụng thuốc trừ sâu và hóa                      quá 0,1 μg / L, đó là tiêu chuẩn chất lượng nước uống châu
chất nông nghiệp cũng tăng lên và điều này đã gây ra                      Âu. nồng độ đỉnh là 2,1 μg / L và 4,0 μg / L được phát hiện
những tác động nghiêm trọng về nước và nước bề mặt                        cho Imidacloprid tương ứng trong mùa xuân và mùa hè.
(Propsom 2010; Pham và các cộng sự 2012;. Toàn và
 các cộng sự 2013. Châu và các cộng sự. 2015). Dư lượng                   Cho đến nay, các nghiên cứu về ô nhiễm nước ngầm ở
 của chúng đang gây ra nhiều mức độ ô nhiễm nước ở các                    Việt Nam gây ra bởi dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón
 sông và kênh rạch ở khu vực nông thôn (Truyet và Quảng                   còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu ô nhiễm vẫn còn tập
 2003). Tuy nhiên, ô nhiễm nước mặt cho đến nay đã được                   trung vào các kim loại nặng như asen (As), pH, CaCO3,
 nghiên cứu chủ yếu về thuốc trừ sâu và không có nhiều về                 E. Coli, và nội dung Cl (sắt đặc biệt là hòa tan (II), asen
 phân bón. Vẫn có những khoảng trống kiến thức lớn trong                  và mangan), các hợp chất nitơ (nitrat và amoni) (Berg và
 các lĩnh vực cần làm việc toàn diện hơn trong tương lai.                 cộng . al 2001; Buschmann và các cộng sự 2008;. Erbana và
                                                                          các cộng sự 2013;. IGES 2007; IUCN 2011; Merola và các
                                                                          cộng sự 2015; Nga năm 2006; Takizawa 2008).

4.2  Ô nhiễm nước ngầm
Dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón, hóa chất nông nghiệp                    4.3  Ô nhiễm đất
và kết quả từ các hoạt động nông nghiệp là một trong
những đóng góp chính vào ô nhiễm nước ngầm. Tại các                       Ô nhiễm đất được định nghĩa là sự tích tụ của các hợp
khu vực nông thôn của Việt Nam, nước ngầm được khai                       chất độc hại trong đất dai dẳng, hóa chất, muối và các
thác và sử dụng cho mục đích sinh hoạt, nông nghiệp và                    chất phóng xạ, có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng thực
công nghiệp. Nitrate, phosphate, và thuốc trừ sâu dư lượng                vật và thú y. Có nhiều cách khác nhau mà đất có thể bị ô
là các chất ô nhiễm chính là kết quả của hoạt động sử dụng                nhiễm, trong đó có thấm nước bị ô nhiễm vào trong đất và
quá mức của người nông dân và hiệu quả thấp của phân                      sử dụng quá mức thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hoặc phân
bón và thuốc trừ sâu có sẵn trên thị trường. Ô nhiễm chủ                  bón. Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, ô nhiễm đất
yếu tập trung trong và xung quanh các vùng nuôi thâm                      thường được gắn liền với việc sử dụng bừa bãi các loại phân
canh, đặc biệt là vùng lúa thâm canh.                                     bón và thuốc trừ sâu (USAGIC 2008).

14	 Các mẫu dược lấy trong vụ Xuân và Vụ hè, nhưng ở cùng một địa điểm.
	                                                                                                  4. Tác động vật lý	   33




Sử dụng quá nhiều và hiệu quả thấp của phân bón là              mặt của nitrat lọc (Crews và các cộng sự. 2004). Đất axit
những nguyên nhân chính của sự suy thoái độ phì nhiêu           hóa là một vấn đề ở các nước Đông Á (FAO 2003). Ví dụ,
của đất ( Phạm Quang Hà 2006). Phát triển cây trồng cần        một cuộc khảo sát gần đây trên các vùng sản xuất cây trồng
chất dinh dưỡng của đất và người nông dân cung cấp chất         chính đã phát hiện sự axit hóa quan trọng của tất cả các
dinh dưỡng cần thiết như N, P, K, canxi, magiê và lưu           loại đất trên chủ yếu do phân bón nitơ cao. Bão hòa nước
huỳnh vào đất để nuôi cây, ngoài carbon, hydro và oxy có        dài hạn và độc canh liên tục cũng có thể ảnh hưởng đến
sẵn trong không khí và nước. Phân bón có thể gây ô nhiễm        điều kiện đất đai bằng cách gây ra sự thiếu hụt vi chất dinh
đất với các tạp chất của chúng đến từ các nguyên liệu dùng      dưỡng, đặc biệt là kẽm, và tăng độc tính của đất, đặc biệt
cho sản xuất. Phân bón hỗn hợp thường chứa amoni nitrat         là do sự tích tụ sắt (Pingali & Rosegrant 1994). Theo thời
(NH4NO3), P là P2O5, và K K2O, được gọi là chất dinh            gian, Áp dụng N dư thừa dẫn đến quá trình axit hóa đất.
dưỡng. Đối với vi chất dinh dưỡng, chẳng hạn như As, Pb,        Đất có độ chua cao là không hiệu quả trong việc truyền các
Cd và hiện diện trong các dấu vết trong phosphate, khoáng       chất dinh dưỡng từ đất cho các cây trồng, gây ra năng suất
sản được chuyển giao cho các phân bón supe lân. Bởi vì          cây trồng dưới tiềm năng của cây (DHI 2013).
các kim loại này không phân hủy, tích lũy của chúng trong
đất ở trên mức độ độc hại do sử dụng quá nhiều phân bón         Sử dụng bừa bãi và sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu là hai
phốt phát sẽ trở thành một chất độc không thể phá hủy           trong số những nguyên nhân trực tiếp nhất của ô nhiễm
đối với cây trồng. Việc lạm dụng phân bón NPK giảm số           đất. Cây dễ bị tấn công từ côn trùng, nấm, vi khuẩn, virus,
lượng các loại rau và cây trồng trên đất. Nó cũng làm giảm      động vật gặm nhấm và các động vật khác, và chúng cũng
hàm lượng protein của cây trồng trên đất đó. Chất lượng         phải cạnh tranh với cỏ dại để lấy chất dinh dưỡng. Để
carbohydrate của cây trồng như vậy cũng bị suy thoái.           bảo vệ cây trồng, nông dân sử dụng thuốc trừ sâu (đó là
Hàm lượng kali dư thừa trong đất làm giảm vitamin C và          DDT, BHC, Aldrin, Malathion, Dieldrin, Furodan, các
carotene trong các loại rau và trái cây. Các loại rau và trái   hydrocacbon clo, organophosphates, vv). Những tàn dư
cây trồng trên đất qua thụ tinh dễ bị côn trùng và các bệnh     của thuốc trừ sâu được sử dụng trên sâu bệnh sẽ được hấp
hại tấn công.                                                   thụ trong các hạt đất, sau đó làm ô nhiễm cây có củ trồng
                                                                trên đất đó. Việc tiêu thụ các loại cây trồng như vậy gây ra
Tác động làm suy thoái phân bón trên đất có thể không           những tàn dư thuốc trừ sâu vào hệ thống sinh học của con
nhận thấy, nhưng tích lũy, phân bón có thể gây ô nhiễm          người và động vật, ảnh hưởng bất lợi đến họ. Thuốc trừ sâu
nghiêm trọng cho việc tiếp nhận các vùng nước, đất và           không chỉ có tác dụng độc hại đối với con người và động
môi trường trừ khi các biện pháp phòng ngừa được thực           vật, mà cũng làm giảm độ phì nhiêu của đất. Điều này là do
hiện. Ở các nước phát triển, mức độ áp dụng phân bón            một số thuốc trừ sâu khá ổn định và suy thoái sinh học của
được dựa trên các phân tích đất thường xuyên để ngăn            chúng có thể mất vài tuần và thậm chí cả tháng.
ngừa các tác động tiêu cực. Nhìn chung, điều này thường
không được thực hiện ở các nước đang phát triển như Việt        Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân bón trên cây
Nam, nơi mà nông dân áp dụng phân bón quá mức dựa               trồng đã được báo cáo rộng rãi, tuy nhiên, tác động môi
trên niềm tin sai lầm rằng nhiều phân bón hơn sẽ luôn           trường và kinh tế xã hội của nó chưa được nghiên cứu
luôn đem lại năng suất cao hơn và tăng lợi nhuận (MRC           một cách hệ thống. Đến nay, hầu hết các nghiên cứu mô
2001). Trên thực tế, sử dụng quá mức phân NPK trong             tả các tình huống và vấn đề hơn là phân tích và đánh giá
cây trồng có thể dẫn đến mất cân bằng vi chất dinh dưỡng        tác động, đặc biệt là trong việc định lượng tổn thất giá trị
trong đất và tích tụ các chất độc hại trong hệ thống rễ cây     kinh tế và chi phí môi trường liên quan đến việc sử dụng
(Trần, Đức và Quý và cộng sự 2013).                             không đúng các loại thuốc trừ sâu và phân bón. Các thông
                                                                tin, kiến thức, và các dữ liệu có sẵn trên các ở Việt Nam là
Tổng quan tài liệu cho thấy tỷ lệ cao các hợp chất nitơ         rất hạn chế và khá rải rác.
có thể dẫn đến quá trình axit hóa đất. Quá trình này
xảy ra khi amoni trong phân bón nitơ trải qua quá trình
nitrat hóa để tạo thành nitrat, và sau đó các nitrat bị tan
vào đất. Tuy nhiên, phân bón dựa trên ammonium cũng có
thể đóng góp trực tiếp vào quá trình axit hóa với sự vắng
34	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 17.  Phát thải khí nhà kính của ngành từ năm 1994 và 2010
Đơn vị: 1.000 tấn

 Ngành                                         1994                          2000                                          2010
                                            CO2e       (%)               CO2e                     (%)                  CO2e                (%)
Năng lượng                               25.637,1      24,7          52.773,5                     35,0             141.170,8                53,1
Chế biến công nghiệp                      3.807,2       3,7         10.005,7                       6,6              21.172,0                7,9
Nông nghiệp                             52.450,0       50,5         65.090,7                      43,1             88.354,8                33,2
LULUCF 15                               19.380,0       18,7          15.104,7                     10,0             −19.218,6                 —
Chất thải                                 2.565,0       2,5            7.925.2                     5.3              15.351.7                5.8
Tổng                                   103.839,3      100.0       150.899,7                    100.0              246.830,7              100.0
Nguồn: Bộ TN&MT 2014.




4.4  Ô nhiễm không khí                                          phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Trong năm 1994,
                                                                lượng phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp là khoảng
Ô nhiễm không khí liên quan đến nông nghiệp bao gồm             52,5 triệu tấn CO2e16 (50,5% tổng lượng phát thải khí nhà
các loại khí thải (đó là CH4, hydrogen sulfide (H2S),           kính của Việt Nam), sau đó tăng lên 65,1 triệu tấn trong
amoniac (NH3), và các loại tương tự) có được từ hoạt            năm 2000 (43,1%), và lên đến 88,4 triệu tấn trong năm
động nông nghiệp và thực hành xử lý chất thải. Trong số         2010 (33,2%) (Bảng 17; Bộ TN & MT năm 2014). Khí
các chất gây ô nhiễm không khí, khí thải nhà kính là một        thải nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm chăn
trong những vấn đề quan trọng nhất. Cùng với nó, lúa mì,        nuôi (tiêu hóa thức ăn) (10,7%), quản lý phân bón hữu cơ
ngô, gạo và tiêu thụ 45–50% tất cả các loại phân bón N          (9,7%), đất nông nghiệp (27%), và các sản phẩm đốt cháy
được sản xuất trên toàn thế giới (Heffer 2009, 2013). Tuy       (2,1%) (Bảng 18). Sản xuất lúa gạo chiếm hơn 50%, tương
nhiên, chỉ một nửa số lượng của N trong phân bón áp dụng        đương với 44,6 triệu tấn CO2e (Bộ TN & MT năm 2014).
được thu hồi trong các loại cây trồng hoặc đất (Matson          Khí thải nhà kính trong sản xuất lúa gạo được dự báo là
và các cộng sự 1997). N còn tồn tại trong các hình thức         khoảng 39,4 triệu tấn (39%) trong năm 2020 và 40 triệu
khác nhau, gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe
cộng đồng trước khi chuyển hóa (chuyển đổi hình thức            Bảng 18. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông
N vô cơ để N2). Một trong những hình thức của N đó là                     nghiệp trong năm 2010
bị mất vào không khí là N2O và nó được kết hợp chặt chẽ         Đơn vị: 1.000 tấn
với nông nghiệp được bón phân N (Ortiz-Monasterio và             Nguồn phát thải                           CH4      N2O         CO2e Tỷ lệ đóng
các cộng sự 2010). Ngoài ra, sản xuất lúa gạo là một phát                                                                               góp (%)
đáng kể của CH4 vì đất nóng lên và ngập úng ruộng lúa là           chăn nuôi (Tiêu hóa
                                                                A.                                   9.467,5        0,0    9.467,5        10,7
                                                                   thức ăn)
một môi trường lý tưởng cho vi khuẩn CH4 sinh sản. Trên
                                                                   Quản lý phân bón hữu
                                                                B.                                   2.319,5     6.240,5 8.560,0           9,7
toàn cầu, hệ thống lúa chiếm 11% phát thải khí nhà kính            cơ
nông nghiệp, Đông Nam Á chịu trách nhiệm cho 82%                C.Trồng lúa                         44.614,2         0,0 44.614,2          50,5
tổng lượng phát thải CH4 từ gạo (IPCC 2007). Các cánh           Thủy lợi                             41.310,3         — 41.310,3             —
đồng lúa liên tục được tưới và bị ngập sản xuất ra nhiều        Mưa                                  3.304,0          —    3.304,0           —
hơn CH4 so với hệ thống nước mưa được thoát nước trong          D. Đất nông nghiệp                         0,0 23.812,0 23.812,0           27,0
thời gian ngắn (Wassmann và các cộng sự 1995;. Yan và các
                                                                   Đốt savanna (chăn thả)
                                                                E.                                         1,4      0,3           1,7
cộng sự 2003).
                                                                   Đốt các sản phẩm nông
                                                                F.                                  1.506,3       393,0    1.899,3          2,1
                                                                   nghiệp
Việt Nam, lượng khí thải nhà kính từ ngành nông                 Ngũ cốc                               1.431,4      348,0       1.779,4       —
nghiệp là nhân tố đóng góp lớn thứ hai vào tổng lượng           Cây họ đậu                                 23,0     15,0         38,0        —
                                                                Khác                                       51,9     30,0         81,9        —
15	 Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng.                  Tổng                               57.909,0 30.445,8 88.354,8            100,0
16	 Carbon Dioxide tương đương (CO2, tương đương).              Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014.
	                                                                                                                                                                                                                                                          4. Tác động vật lý	                                                                                35




Bảng 19.  Ước tính khí phát thải nhà kính từ ngành nông nghiệp của Việt Nam trong năm 2020–2030
Đơn vị: 1.000 tấn CO2e

    Nguồn phát thải                                                             2010                                                              2020                                                                                                                                          2030
                                                                         Phát thải       (%)                       Phát thải                                                                                      (%)                                        Phát thải                                                                                       (%)
Chăn nuôi                                                                 18.030,0       20,4                       24.948,0                                                                                     24,8                                                    29.322,0                                                                      26,8
Trồng lúa                                                                 44.614,0       50,5                       39.360,0                                                                                       39,1                                              39.949,0                                                                          36,5
Đất nông nghiệp                                                           23.812,0       27,0                         33.947,0                                                                                   33,7                                                    37.397,0                                                                       34,2
Đốt các sản phẩm nông nghiệp                                               1.899,0         2,1                            2.504,0                                                                                       2,5                                               2.673,0                                                                            2,4
Tổng                                                                     88.355,0       100.0                  100.759,0                                                                                  100.0                                             109.341,0                                                                            100.0
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014.


Bảng 20. Thông lượng CH4 trong sản xuất lúa ở tỉnh An                                    Hình 26. TSP trong thành phần không khí ở một số nơi ở
          Giang                                                                                     nông thôn của Việt Nam
kg CH4/ha/vụ                                                                              µg/m3

    Vụ mùa                   Điều trị               Điều trị                 Biến đổi      400 –
                            kiểm soát              theo 1P5G                               300 –
1                               151                    n.a.                    n.a.
                                                                                           200 –
2                               132                     39                     93*
                                                                                           100 –
3                                82                     58                      24
4                               217                     92                     125*              0–
                                                                                                                    H. Mộc Châu
                                                                                                                                   Xã Yên Thạch
                                                                                                      H. Mai Sơn




                                                                                                                                                  Xã Trung Mỹ
                                                                                                                                                                Xã Diễn Hồng
                                                                                                                                                                               Xã Năm Cam
                                                                                                                                                                                                Xã Hành Trung
                                                                                                                                                                                                                 Xã Nghĩa Dũng
                                                                                                                                                                                                                                 TT Sa Thầy
                                                                                                                                                                                                                                              Xã Tân Lợi
                                                                                                                                                                                                                                                           xã Minh Lập
                                                                                                                                                                                                                                                                          xã Long Hưng
                                                                                                                                                                                                                                                                                         Xã Đại Phước
                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Xã Bình Sơn
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      xã Nhị Mỹ
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  TT Tràm Chim
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 H. Trà Cú
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              H. Duyên Hải
5                               370                    165                     205*
Nguồn: VLCRP (2013–2014).
Ghi chú: n.a. = không có sẵn; *Sự khác biệt ở ý nghĩa thống kê α = 5%.
                                                                                                                           a                                    c                           n                        ãi       ớc        ai      p   inh
                                                                                                                   nL                                 hú                      A
                                                                                                                                                                                                                  Ng um     hư               há
                                                                                                      Sơ                                     hP                            hệ
                                                                                                                                                                                                                ng on T nh P         g N ng T Trà V
tấn CO2e (36,5%) trong năm 2030 (Bảng 19). Độ lớn và                                                                              Vĩn                           Ng                             ả                          ì      Đ ồn      ồ
                                                                                                                                                                                            Qu                     K    B               Đ
mô hình phát thải khí nhà kính từ các cánh đồng lúa chủ                                                                                                                               ▬▬QCVN 05:2013 TB 1h

yếu được xác định bởi chế độ nước và các đầu vào hữu cơ,                                  Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Sơn La, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon
                                                                                          Tum, Bình Phước, Đồng Nai, Đồng Tháp, Trà Vinh, trích dẫn của Bộ TN & MT 2014.
tới mức độ thấp hơn của loại đất, thời tiết, quản lý trồng
trọt, phế thải và phân bón, giống lúa. Lũ lụt là một điều                                 Ngoài lượng khí thải nhà kính từ việc lạm dụng phân
kiện tiên quyết cho phát thải bền vững của CH4 (Matthew                                   bón nitơ và tình trạng liên tục ngập lụt các cánh đồng
2010).                                                                                    lúa, việc thực hành đốt rơm rạ, chất thải nông nghiệp
                                                                                          khác cũng góp phần vào việc phát thải CO2 và tăng bụi
Cần lưu ý rằng gói kỹ thuật 1P5G, hiện đang được phát                                     và hạt rắn trong không khí. May mắn thay, thực tế này đã
huy ở ĐBSCL, cho thấy kết quả đầy hứa hẹn trong việc                                      giảm trong những năm gần đây khi người nông dân bây giờ
giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa gạo trong                                  có thể thu gom và bán rơm với giá tốt hoặc họ biết làm thế
những năm gần đây. Các nguyên tắc của kỹ thuật này bao                                    nào để tái chế chúng vào trang trại cho các mục đích nông
gồm các quy định của mực nước trong ruộng lúa và giảm N                                   nghiệp khác (như là sản xuất nấm, thức ăn chăn nuôi, vv).
sử dụng phân bón. Dự án Gạo Carbon thấp của Việt Nam                                      Hình 27 cho thấy rằng tổng các hạt lơ lửng (TSP) trong
(VLCRP) (2013–2014) báo cáo rằng số lượng CH4 thải                                        không khí ở một số vùng nông thôn của Việt Nam hiện
ra trong thí điểm 1P5G là thấp hơn so với đối chứng (canh                                 nay đã gần đạt đến giới hạn tối đa của tiêu chuẩn quốc gia
tác truyền thống) ở ba trong bốn mùa vụ (Bảng 20) . Việc                                  (Bộ TN & MT năm 2014).
cắt giảm khí nhà kính trung bình hàng năm trong thí điểm
1P5G là 7,7 tấn CO2 tương đương / ha, mặc dù nó khác
biệt đáng kể giữa các mùa. Nguyen và các cộng sự (2016)
cho thấy rằng ứng dụng quản lý nước AWD và sử dụng
phân bón hữu cơ (đó là, than sinh học và phân compost)
trong sản xuất lúa gạo đã giúp giảm CH4 và N2O thải đạt
53,4% so với canh tác truyền thống.
36	    Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




    Thiệt hại về sức khỏe
4.5                                                           giun đất, nấm, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, và các sinh
    động vật hoang dã và                                       vật khác góp phần vào các chức năng và cấu trúc của đất.
    đa dạng sinh học                                           Tiếp xúc của các loài chim với thuốc trừ sâu có thể gây suy
                                                               sinh dục, hoặc thậm chí giết chúng trực tiếp với liều lượng
4.5.1  Sử dụng phân bón                                        đủ cao. Chăn nuôi thuần hóa cũng có thể bị ảnh hưởng do
                                                               tiếp xúc với thuốc trừ sâu (Wilson và Tisdell 2001).
Rò rỉ N và các chất dinh dưỡng trong phân bón khác vào
môi trường nước ngọt và nước mặn có thể dẫn đến tình           Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc sử dụng
trạng thừa dinh dưỡng, dẫn đến tăng tảo và làm cạn kiệt        thuốc trừ sâu cho lúa và tác động tiêu cực của nó đối với
oxy hòa tan. 'Vùng chết' có thể phát triển trong khu vực       các quần thể cá trong hệ thống sản xuất lúa-cá của Việt
nơi oxy hòa tan trong nước giảm đáng kể. Hiện tượng phú        Nam(Kleimick và Lichtenberg 2008). Các nghiên cứu về
dưỡng cũng làm giảm tính đa dạng của nguồn lợi thủy sản        thay đổi sinh lý trong cá tiết lộ ảnh hưởng lâu dài của thuốc
bao gồm các quần thể cá.                                       trừ sâu organophosphate đối với cá ở Việt Nam (Nguyễn
                                                               Văn Công và các cộng sự 2008). Trong một nghiên cứu
Việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu nhiều thường            khác, một hệ thống canh tác đại diện dựa trên một ruộng
được tìm thấy trong hệ thống canh tác lúa thâm canh.           lúa kết nối với một ao cá đã được lựa chọn trong năm
Khoảng 10 % việc sử dụng phân bón nitơ toàn cầu là dành        2008 để kiểm tra tình trạng môi trường của các hóa chất
riêng cho sản xuất lúa. Khi dùng trong lũ lụt, phân bón có     nông nghiệp. Một hỗn hợp của hai loại thuốc trừ sâu
thể mất các hợp chất nitơ thông qua việc chiết, khử nitơ,      (Dimethoate và Fenitrothion) đã được áp dụng trong hai
bay hơi, và dòng chảy. Urê, cung cấp khoảng 80% nhu cầu        mùa trồng lúa liên tục. Kết quả cho thấy, trong điều kiện
đạm cho lúa, rất tan trong nước và đặc biệt dễ bị tổn thất.    nghiên cứu, cả thuốc trừ sâu tan nhanh chóng từ nước
Thoát N từ hệ thống lúa gây ra ô nhiễm không khí và nước,      ruộng lúa. Một phần đáng kể của Dimethoate đã được
có thể đặc biệt nguy hiểm với cá trong hệ sinh thái hạ lưu.    vận chuyển với các dòng chảy trong khi sự có tổn thất của
                                                               Denitrothion thấp trong cả hai mùa. Xuất hiện đồng thời
                                                               của cả hai loại thuốc trừ sâu trong nước trong đất ở hai
4.5.2  Sử dụng thuốc trừ sâu                                   độ sâu chỉ vận chuyển theo đường dẫn dòng thuận lợn, và
                                                               điều này ảnh hưởng đến các hệ thống vi sinh vật trong đất
Rò rỉ thuốc trừ sâu vào hệ thống nước cũng có thể dẫn          (Anyusheva và các cộng sự. 2008). Khi thuốc trừ sâu được
đến những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và          sử dụng trong các lĩnh vực lúa gạo, dư lượng của chúng
về số lượng và sự đa dạng của các loài côn trùng và động       không chỉ giới hạn trong những cánh đồng lúa. Nước thải
vật hoang dã ở gần cánh đồng lúa(Ghosh và Bhat 1998).         và nước tràn từ những cánh đồng lúa cũng sẽ làm ô nhiễm
Trong khi thuốc trừ sâu lọc vào trong đất nước nước gây        đất xung quanh và nước. Kéo dài lạm dụng thuốc trừ sâu,
hại cho động vật và sức khỏe con người, nó cũng gây mất        thuốc diệt cỏ và phân bón trong những năm qua đã làm
nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học trong hệ sinh thái      giảm thuỷ sản nội địa trong ĐBSCL trong những thập kỷ
trên cạn và dưới nước (Cagauan 1995; Leonard 2010,             qua17.
Nguyễn Văn Công và các cộng sự 2008). Tỷ lệ hiệu quả của
các ứng dụng thuốc trừ sâu thậm chí còn thấp hơn so với các    Ô nhiễm thuốc trừ sâu có thể trực tiếp gây ra tác động
loại phân bón. Một số nghiên cứu đã ước tính rằng ít hơn       tiêu cực đến môi trường thủy sản địa phương, ngăn chặn
0,1% lượng thuốc trừ sâu áp dụng cho các loại cây trồng        sự phát triển hoặc phá hủy các cấu trúc của các hệ sinh
thực sự có tác dụng tới các loại bệnh đã định (không phải      thái thủy sinh(Margni và các cộng sự. 2002). Một cách
cụ thể ở Việt Nam, Arias-Estevez và các cộng sự. 2008).        gián tiếp, nó cũng ảnh hưởng đến các sinh vật vô tình vào
Phần còn lại sẽ tích tụ trong đất, nơi nó có thể ngấm vào      nguồn nước bị ô nhiễm như cá di cư và thủy cầm, và các vi
nước ngầm, mặt nước và chứng minh cho thấy nó độc với          sinh vật đất có lợi cho côn trùng, thực vật (Argawal và các
vi sinh vật, động vật thủy sản và con người. Thuốc trừ sâu     cộng sự, 2010)
tích lũy trong đất có thể gây tổn hại cho động vật chân đốt,

17	 (www.servenet / Nông/ngư/lâm nghiệp).
	                                                                                                              4. Tác động vật lý	    37




Những tác động tiêu cực không chỉ tồn tại ở các địa điểm         Bảng 21. Tổng quan về công nghệ nông nghiệp và tác
áp dụng mà còn ở khu vực hạ lưu. Ô nhiễm thuốc trừ sâu                     động đến hệ sinh thái
có thể gây ra thiệt hại về giá trị của tài nguyên nước, đặc       Công nghệ         Tác động       Tác động     Tác động    Tác động
biệt là nước mặt tại các khu vực nông thôn (Phương và                               lên đất        lên nước     lên đa dạng lên không
                                                                                                                hóa sinh    khí/khí hậu
Gopalakrishnan 2003) nơi mặt nước là một nguồn quan                                                             học
trọng cho việc tưới tiêu, vệ sinh cá nhân, rửa, và đặc biệt là   Phân hóa          Tăng axit hóa Nồng độ oxy —             Góp phần
uống và nấu ăn trong mùa khô.                                    học               đất do rửa hòa tan giảm                 vào sương
                                                                                   trôi nitrat   do dòng                   khói, ozone,
                                                                                                 chảy, làm tổn             mưa axít, và
                                                                                                 hại đến các               khí thải N2O
                                                                                                 hệ sinh thái

    Các mối quan tâm môi
4.6 
                                                                                                 thủy sinh,
                                                                                                 giảm chất
    trường khác                                                                                  lượng nước
                                                                                                 cho mục đích
                                                                                                 sử dụng của
Dưới đây là một số vấn đề môi trường khác có liên quan                                           con người
đến hoạt động nông nghiệp:                                       Thuốc trừ         —               —           Gây hại cho —
                                                                 sâu                                           động vật và
                                                                                                               sức khỏe con
Tập quán canh tác                                                                                              người bằng
                                                                                                               cách tích lũy
                                                                                                               trong đất và
    •• Tưới quá nhiều và thoát nước kém có thể gây ngập                                                        ngấm vào
       úng và xâm nhập mặn trong đất, làm giảm năng suất                                                       nguồn nước
       đất và dẫn đến sự suy giảm năng suất cây trồng.           sản xuất lúa Thoát nước           Hệ sinh thái —          Góp phần
                                                                 thâm canh đầy đủ và lũ            hạ lưu bị suy           vào phát thải
                                                                              lụt liên tục         thoái do ô              CH4 do điều
    •• Dòng chảy từ việc tưới tiêu và tỷ lệ khai thác cao có                  gây ngập             nhiễm nước              kiện kỵ khí
                                                                              úng, nhiễm           thải và khai            trong ruộng
       thể gây tổn hại hệ sinh thái tự nhiên ở hạ lưu.                        mặn, và các          thác nước               lúa
                                                                              vấn đề dinh          quá nhiều
    •• Một phần chuẩn bị đất và đa canh mỗi năm có thể                        dưỡng
                                                                 Nguồn: Killebrew và Wolff 2010.
       gây ra suy thoái đất; đặc điểm sinh lý đất đai và khả
       năng phì nhiêu kém đi, dẫn đến nhiều việc sử dụng
       phân bón hóa học.                                         Giới thiệu các giống cây trồng mới

Trồng liên tục                                                      •• Nhiều giống mới đòi hỏi đầu vào cao (đó là, tăng
                                                                       phân bón, thuốc trừ sâu, và nước), gây tác động tiêu
    •• Nếu không có biện pháp quản lý phân bón đầy đủ,                 cực về điều kiện đất đai, chất lượng nước và số lượng,
       độ phì của đất giảm theo chu kỳ cây trồng liên tục              và đa dạng sinh học.
       làm giảm các chất dinh dưỡng từ đất.
                                                                    •• Cải thiện hạt giống có thể đe dọa sự đa dạng di truyền
    •• Trồng liên tục có thể dẫn đến việc sử dụng thuốc trừ            tự nhiên của giống.
       sâu cao hơn khi nó phá vỡ khả năng của nông dân
       trong việc tận dụng lợi thế của dư sâu bệnh tự nhiên.     Sản xuất lúa thâm canh

    •• Trồng liên tục có thể gây ra nhiều cơ hội hơn cho            •• Hệ thống thoát nước không đầy đủ và lũ lụt liên
       dịch sâu hại và xói mòn đất, dẫn đến sử dụng nhiều              tục có thể gây ngập úng, nhiễm mặn đất, thiếu dinh
       phân bón và thuốc trừ sâu.                                      dưỡng, và tăng độc tính của đất.

                                                                    •• Thủy lợi cho sản xuất lúa thâm canh đòi hỏi khối
                                                                       lượng lớn nước và có thể thấm hóa chất vào các hệ
                                                                       sinh thái vùng hạ lưu.
38	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




  •• Các điều kiện oxy thấp của cánh đồng lúa ngập nước
     hỗ trợ các cơ chế sản xuất CH4.

Tóm lại, bên cạnh tác động tích cực của về bảo vệ thực vật
và nâng cao năng suất cây trồng, thuốc trừ sâu và phân
bón cũng có những tác động tiêu cực. Việc sử dụng sai
thuốc trừ sâu có thể gây ô nhiễm đất và nước, tổn thất đa
dạng sinh học, và chết động vật, ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Sử dụng quá nhiều và sử dụng không đúng các
loại phân bón hóa học sẽ gây ra các vấn đề môi trường như
đã đề cập bên dưới (Killebrew và Wolff 2010; MRC 2001;
Rudek và Tinh 2015).

  •• N và P dư lượng theo các dòng chảy và dòng nước
     góp phần vào hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước
     tiếp nhận, gây rủi ro cạn kiệt oxy hòa tan và chết hàng
     loạt của cá và các sinh vật dưới nước.

  •• Khí NH3 có thể gây ra khói bụi và góp phần làm
     axit hóa đất; khí nitric góp phần vào khói bụi, mưa
     ozone, và axit.

  •• NOx có thể góp phần vào lượng mưa axit khu vực và
     giảm chất lượng không khí ở địa phương.

  •• SO2 kết hợp với các loại khí khác và góp phần hình
     thành khói mù và mưa axit trong khu vực.

  •• Bụi có thể là một mối phiền toái ở địa phương và góp
     phần gây ra khói mù hữu hình.

  •• Fluoride (F), ở nồng độ cao, rất nguy hiểm cho các
     cây trồng và động vật.

  •• Lạm dụng Ni tơ và quản lý nguồn nước không đúng
     trong sản xuất lúa gạo có thể tác động vào chất thải
     N2O và CH4.

  •• Nitrate lọc và phân bón dựa vào ammonium đóng
     góp vào quá trình axit hóa đất.

  •• Bón phân không hiệu quả là một nguồn chính của
     N2O.
                                                                                             5
TÁC ĐỘNG KINH TẾ
XÃ HỘI
                                                                                             	
Thâm canh, tăng vụ gieo trồng một năm, sử dụng không đúng các loại phân bón hóa
học và thuốc trừ sâu, và ít sử dụng phân bón hữu cơ sẽ gây ra suy thoái đất, khả năng sinh
sản kém, và xói mòn. Nó sẽ lần lượt ảnh hưởng đến cây trồng và năng suất nông nghiệp. Để
duy trì năng suất lúa, nông dân phải tăng phân bón và sử dụng thuốc trừ sâu, dẫn đến tăng
chi phí sản xuất, giảm doanh thu và lợi ích ròng, tăng chi phí môi trường và các tác động
tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng (Vo, Trần, và Châu Thi 2010).




5.1  Các tác động xã hội
Nitrate, dư lượng thuốc trừ sâu và các chất độc hại khác trong thực phẩm và nước uống
có thể gây ra những vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng nếu người ta tiếp xúc với chúng
trong một thời gian dài. Theo các phương tiện truyền thông quốc gia, một trong những
nguyên nhân chính gây ung thư ở Việt Nam có liên quan đến các vấn đề an toàn thực
phẩm, bao gồm sự hiện diện của dư lượng hóa chất độc hại trong thực phẩm, nước uống và
không khí. Dân số nông thôn có thể có nguy cơ đặc biệt khi họ tiếp xúc với hóa chất nông
nghiệp mỗi ngày. Thuốc trừ sâu và các hóa chất nông nghiệp khác cũng phá hoại đối với
nghề cá và các nguồn lợi thuỷ sản khác mà người dân nông thôn có thu nhập thấp có xu
hướng dựa vào nguồn thức ăn ở mức độ lớn.

Sức khoẻ và các tác động xã hội khác của ô nhiễm không chỉ thay đổi theo chất gây ô
nhiễm mà còn theo cường độ và thời gian tiếp xúc - và điều này có thể bị ảnh hưởng bởi
                         (Ngân và Thăng 2006). Con người có thể trực tiếp tiếp xúc với
điều kiện kinh tế xã hội 
thuốc trừ sâu thông qua hít thở và hóa chất cảm động khi phun hoặc gián tiếp bằng cách
uống nước bị ô nhiễm và tiêu thụ sản phẩm thực phẩm như gạo, rau và cá, có chứa dư lượng
thuốc trừ sâu (Ozdemir và các cộng sự 2011;. Toàn và các cộng sự 2013. Wilbers và các
cộng sự. 2013, 2014). Các bệnh nhiễm trùng độc hại có thể gây ra nhức đầu, khó chịu, khó
thở, nôn mửa vv, và thậm chí cả ung thư hoặc các bệnh về u khác trong trường hợp nghiêm
trọng (Dasgupta và các cộng sự 2005). Ngoài ra, nông dân và lao động nông nghiệp phải
40	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




đối mặt với tác dụng lâu dài sức khỏe với mắt, da, phổi, và                                     xét nghiệm máu hồi quy (Hình 29), nó cho thấy một tỷ lệ
các vấn đề sinh thái và thận do tiếp xúc lâu dài với thuốc                                      ngộ độc thấp hơn trong các nông dân tránh được các loại
trừ sâu (MRC 2001). Các nhóm dễ bị tổn thương nhất là                                           thuốc trừ sâu độc hại nhất và sử dụng các mặt hàng bảo
những thanh niên và người nghèo với trình độ giáo dục                                           vệ. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, các kết quả hiển thị
thấp vì họ thường đảm trách các dịch vụ sử dụng thuốc trừ                                       các triệu chứng báo cáo phổ biến nhất bao gồm da (kích
sâu (còn gọi là dịch vụ nông nghiệp nhóm).                                                      ứng da: 63%), thần kinh (đau đầu: 60%; chóng mặt: 53%),
                                                                                                mắt (mắt khó chịu: 55%), và hô hấp (khó thở: 45%). Hầu
Ứng dụng không an toàn của thuốc trừ sâu là những                                               hết (88%) của nông dân được khảo sát báo cáo nhiều triệu
nguyên nhân gây tai nạn cho người lao động và ngộ độc                                           chứng, với trung bình là 4 và tối đa là 9. Trong số những
thực phẩm cho người tiêu dùng      (Propsom 2010; Văn                                          người nông dân báo cáo các triệu chứng, 82% là do họ sử
Hội và các cộng sự 2013.). Trong năm 2005, Cục Quản                                             dụng thuốc trừ sâu (Hình 30). Một cuộc khảo sát tương tự
lý Thực phẩm Việt Nam báo cáo 133 trường hợp ngộ độc                                            được tiến hành bởi Mekong Delta Development Research
thực phẩm và 4.000 người bị thương. Năm 2007, Bộ Y tế                                           Institute (MDRI) trong 2013–2014 tại tỉnh An Giang
báo cáo 7.329 người bị thương do dư lượng hóa chất trên                                         cũng cho thấy phụ nữ bị bệnh ngoài da nhiều hơn trong
sản phẩm và 55 trường hợp tử vong (Văn Hội và các cộng                                          quá trình tái cấy và làm cỏ ngay sau khi phun thuốc trừ sâu.
sự. 2009). Đại lý hóa chất chịu trách nhiệm đối với 25%                                         Ngoài ra, họ bị thêm nhức đầu so với người không dùng
các trường hợp ngộ độc thực phẩm (Propsom 2010, Ngân                                            thuốc trừ sâu.
hàng Thế giới 2006). Ngộ độc thuốc trừ sâu thường gây ra
các trường hợp nghiêm trọng. Bệnh nhân bị ngộ độc phải                                          Thông tin và dữ liệu về tác động xã hội của ô nhiễm nông
nhập viện để điều trị, vì vậy ngành chức năng có thể thu                                        nghiệp cho đến nay là rất manh mún và không được thu
thập dữ liệu đáng tin cậy về những trường hợp này. Tuy                                          thập một cách hệ thống. Chưa có nghiên cứu toàn diện
nhiên, vẫn còn có nhiều trường hợp ngộ độc nhẹ, được                                            về việc này và không có báo cáo số liệu thống kê thường
điều trị tại trung tâm y tế cộng đồng, do đó không có số                                        xuyên ở cấp khu vực và quốc gia. Đây cũng là khó khăn để
liệu được báo cáo.                                                                              xác định đủ tất cả các chi phí xã hội của các vấn đề sức khỏe
                                                                                                liên quan tới ô nhiễm nông nghiệp.
Một nghiên cứu được tiến hành tại ĐBSCL vào năm
2015 cho thấy kết quả đáng sợ rằng dư lượng thuốc trừ
sâu đã được phát hiện trong máu của người nông dân ở đó
(Dasgupta và các cộng sự. 2005). Kiểm tra cholinesterase
 trong máu cho thấy rằng tỷ lệ ngộ độc khi tiếp xúc với
 organophosphate và carbamate là khá cao. Trong phân tích

Hình 27. Kết quả xét nghiệm máu để phát hiện của ngộ                                           Hình 28. Các vấn đề khiếm khuyết sức khỏe tự báo cáo
          độc thuốc sâu cấp tính và mãn tính                                                              sau khi sử dụng thuốc trừ sâu
                                                                                                % phản hồi là “Có”
                                                                                                70 –
                                                                    Ngộ độc cấp
                                                                   tính thấp1 9%                60 –
                                                                             2
                                                                    NĐCTC 5%                    50 –
                                                                                                40 –
         Bình thường                  Độc hại
                                                                                                                                                                                         Nôn mửa




                                                                                                30 –
                                                                                                                                  Các vấn đề khác




             65%                       35%
                                                                                                                                                                                                         Tiêu chảy
                                                                                                                                                    Kích ứng mắt
                                                                                                          Kích ứng da




                                                                                                                                                                                                   Sốt




                                                                                                20 –
                                                                                                                                                                   Chóng mặt




                                                                            3
                                                                    NĐ KN 21%
                                                                                                                                                                                                                     Co giật
                                                                                                                        Đau đầu




                                                                                                                                                                               Khó thở




                                                                                                10 –
                                                                                                  0–

Nguồn: Dasgupta và các cộng sự. 2005.                                                           Nguồn: Dasgupta và các cộng sự. 2005.
Ghi chú: 1: Giảm số lượng tế bào hồng cầu AchE và huyết tương> 25%; 2: Giảm giá trị số của tế
bào hồng cầu AchE và huyết tương> 33%; 3: Giảm giá trị số của tế bào hồng ngoại AchE> 66%.
	                                                                                                                                                   5. Tác động kinh tế xã hội	                      41




5.2  Các tác động kinh tế                                                                        US$ 720 triệu) cho mỗi vụ hay 32.000 tỷ đồng (1,4 tỷ $)
                                                                                                 mỗi năm (tối thiểu hai vụ mỗi năm).
Tác động kinh tế của việc sử dụng quá mức và không
đúng các loại phân bón, thuốc trừ sâu, và các đầu vào                                            Một so sánh thống kê các đầu vào được sử dụng nhiều
khác bao gồm tăng chi phí sản xuất và giảm khả năng                                              và nông dân áp dụng 1P5G trong tỉnh Kiên Giang và
cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp, do đó làm                                               An Giang được thể hiện trong Bảng 22 và Bảng 23. Kết
giảm lợi nhuận tài chính cho nông dân. Ngoài ra, họ                                              quả cho thấy sự khác biệt trong tổng doanh thu giữa hai
cũng làm tăng rủi ro trong giao dịch kinh doanh và từ chối                                       nhóm không có ý nghĩa thống kê (T-test tại α = 5 phần
của người mua vì sản phẩm bị nhiễm nitrat và dư lượng                                            trăm). Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào, chẳng hạn như chi
thuốc trừ sâu.                                                                                   phí giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thì khác biệt đáng
                                                                                                 kể. Kết quả là, tổng lợi nhuận, hiệu quả của vốn và tỷ lệ
Một nghiên cứu so sánh hiệu quả kỹ thuật và kinh tế giữa                                         lợi nhuận để đầu tư đầu vào của nông dân 1P5G cao hơn
các nông dân qua việc áp dụng thuốc trừ sâu và phân bón                                          so với những người nông dân đầu vào lạm dụng đáng kể.
như bình thường và các nông dân áp dụng các gói 1P5G                                             (Bảng 22 và Bảng 23). Cũng cần lưu ý rằng theo báo cáo
được thực hiện thông qua chín mùa trồng lúa ở các tỉnh                                           thì phụ nữ nông dân áp dụng thuốc trừ sâu và phân bón
Kiên Giang và An Giang từ năm 2012 đến năm 2014.                                                 nhiều hơn cũng dành nhiều thời gian cho trồng lúa so với
Kết quả cho thấy tổng chi phí và chi phí sản xuất mỗi kg                                         những phụ nữ nông dân áp dụng 1P5G (Tín và các cộng
lúa của nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu cao hơn so với                                           sự. 2015). Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của nhóm trước đều
những người nông dân áp dụng 1P5G được khuyến cáo.                                               thấp hơn so nhóm sau (Bảng 24).
Tương ứng, lợi nhuận ròng và hiệu quả đầu tư của các
nhóm trước đều thấp hơn so với nhóm thứ hai (Tín và                                              Tương tự như trên, Nguyễn và Trần 1999 báo cáo rằng
các cộng sự. 2015). Chi phí sản xuất của nhóm trước là                                           số lượng thuốc trừ sâu áp dụng là cao hơn so với mức tối
khoảng 20–22 triệu đồng / ha / vụ, trong khi đó chỉ là                                           ưu để tối đa hoá lợi nhuận. Thuốc trừ sâu ảnh hưởng tiêu
15–18.000.000 VND/ ha / vụ (giảm 18–25%) cho nhóm                                                cực và đáng kể tới sức khỏe của nông dân thông qua số lần
sau này. Tương ứng, chi phí sản xuất mỗi kg lúa giảm từ                                          tiếp xúc chứ không phải là tổng số liều dùng. số liều dùng
3.500-3.700 VND / kg trong trong nhóm trước xuống                                                càng cao và số lần áp dụng thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm
còn lên 2.760 VND / kg ở nhóm sau (Hình 31 và Hình                                               càng nhiều thì chi phí y tế do tiếp xúc với các chất này
32). Nếu chi phí sản xuất cho mỗi ha trồng lúa đã giảm từ                                        càng lớn. Nguyễn và Trần 1999 cho thấy việc nông dân
4–5 triệu đồng mỗi vụ, với tổng số khoảng 4 triệu ha đất                                         lạm dụng thuốc trừ sâu của 274,4 gr / ha trong sản xuất lúa
trồng lúa mỗi vụ của cả nước, nông dân Việt Nam có thể                                           ở ĐBSCL gây ra nhiều tác động bằng cách làm giảm thu
tiết kiệm được khoảng 16.000 đồng tỷ đồng (tương đương                                           nhập của nông và tăng chi phí y tế và môi trường. Trong

Hình 29. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ                                           Hình 30. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ
          sâu và áp dụng 1P5G ở Kiên Giang                                                                 sâu và khi áp dụng 1P5G tại An Giang
25 –                                                                                             25 –
              20,3




                                                                                                                        18,42




                                                                                                                                                                         22,5
                                                                                                                                                                17,58
                                                                                                               22,14
                                                                    17,4




20 –                                                                                             20 –
                                                            15,76
                     15,43




15 –                                                                                             15 –

10 –                                                                                             10 –
                                      3,67
                                             2,76




                                                                                                                                             2,76
                                                                                                                                       3,5




    5–                                                                                             5–
                                                                                          1,19




                                                                                                                                                                                              1,31
                                                                                                                                                                                       0,89
                                                                                    0,9




    0–                                                                                             0–
         Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản          Lợi nhuận ròng             Hiệu quả            Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản              Lợi nhuận ròng             Hiệu quả
                               xuất/kg lúa gạo
     (Triệu VND/ha/loại cây trồng)                  (Triệu VND/ha/loại cây trồng)     vốn                                     xuất/kg lúa gạo
                                                                                                      (Triệu VND/ha/loại cây trồng)                    (Triệu VND/ha/loại cây trồng)     vốn
                                     (1000VND/kg)                                                                                     (1000VND/kg)
                     Quá liều                                  Được khuyến cáo                                     Quá liều                                       Được khuyến cáo
Nguồn: Nguyen Hong Tin và các cộng sự. 2015.                                                     Nguồn: Nguyen Hong Tin và các cộng sự. 2015.
42	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng 22. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc                        Bảng 23. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc
          trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G ở Kiên Giang                                 trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G tại An Giang
Đơn vị: triệu VND/ha/vụ                                                       Đơn vị: Triệu VND/ha

 Thông số                                          1P5G Sử dụng quá T-test     Thông số                                      1P5G Sử dụng quá             T-test
1. Chi phí                                                                    1. Chi Phí
      Chi phí giống                                    1,73       2,21   *          Chi phí giống                               1,77               1,84    ns
      Chi phí phân bón                                 3,95       5,55   *          Chi phí phân bón                           5,34               7,09      *
      Chi phí thuốc trừ sâu                            2,73       3,69   *          Chi phí thuốc trừ sâu                      3,20                4,11     *
      Chi phí bơm                                      0,62       0,71   *          Chi phí bơm                                 1,17              1,04      *
      Chi phí thu hoạch                                1,85       2,32   *          Chi phí thu hoạch                           2,46               2,61     *
2. Tổng chi phí                                    14,59         19,32   *    2. Tổng chi phí                                  17,92              21,94     *
3. Tổng doanh thu                                  33,88         32,87   ns   3. Tổng doanh thu                              36,24               35,60     ns
4. Lợi nhuận gộp                                   19,29         13,56   *    4. Lợi nhuận gộp                                 18,32             13,65      *
5. Quay trở lại đầu tư vốn                             1,38        ,75   *    5. Quay trở lại đầu tư vốn                        1,07               0,71     *
6. Hiệu quả đầu tư đầu vào                             3,40       2,51   *    6. Hiệu quả đầu tư đầu vào                       3,26                2,14     *
7. Chi phí sản xuất (VND/kg)                   2.607,30       3.506,98   *    7. Chi phí sản xuất (VND/kg)               2.695,78              3.401,69     *
Lưu ý: * Mức độ đáng kể ở α = 5%, ns = không đáng kể                          Lưu ý: * Mức độ đáng kể ở α = 5%, ns = không đáng kể


cuộc khảo sát gần đây được thực hiện ở ĐBSCL bởi Tín                          Bảng 24. Hiệu quả kinh tế của các nhóm phụ nữ trồng lúa
và các cộng sự. (2015) và MDRI (2013–2014), kết quả                                     ở ĐBSCL
cho thấy, thông thường thuốc trừ sâu và phân bón chi phí                       Mục                                      An Giang                  Kien Giang
chia sẻ khoảng 50% trong tổng chi phí sản xuất lúa gạo, do                                                        Sử dụng              1P5G Sử dụng         1P5G
lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu có thể làm tăng chi                                                                quá                       quá
phí sản xuất lúa lên đến 4–5 triệu đồng / ha / trồng trọt.                    Tổng lợi nhuận                           21,28           18,42      18,20     16,65
Điều này sẽ là khó khăn hơn cho người nông dân nghèo,                         Số dư                                   35,67            38,18      36,20     36,24
những người có nhiều khó khăn về vốn đầu tư. Trong khi                        Quay trở lại đầu tư vốn                 14,40            19,76      17,99     19,58
đó, báo chí báo cáo rằng thực phẩm xuất khẩu của Việt                         Thu hoạch (tấn/ha/vụ)                    0,69             1.10       0,99         1,18
Nam, bao gồm cả gạo, bị từ chối thương mại18 do liên quan                     Yield (ton/ha/crop)                       6,55           7,08        6,84         8,15
đến thuốc trừ sâu. Tác động làm giảm các vấn đề về an toàn
thực phẩm như trên đối với giá cả theo yêu cầu xuất khẩu                      mức so với mức khuyến cáo của các chuyên gia. Người ta
Việt Nam đã không được nghiên cứu thực nghiệm.                                ước tính rằng nếu nông dân làm theo mức khuyến cáo để
                                                                              bón phân, họ có thể tiết kiệm khoảng 30% các loại phân
Tương tự như trồng lúa, sử dụng nhiều phân bón hóa học                        bón hóa học (tương đương 17 triệu đô cho Tây Nguyên)
và thuốc trừ sâu trong sản xuất cà phê cũng gây ra chi phí                    (Trương Hồng 2015). Trong hai thập kỷ qua, sự tăng giá
sản xuất cao. Ở Việt Nam, Robusta chiếm hơn 90% tổng                          phân bón đã khiến nông dân cà phê từ có lợi do sự tăng giá
số các đồn điền cà phê hiện có. Ngành cà phê Việt Nam                         của hạt cà phê tại các thị trường quốc tế; mặc dù giá nhiên
đã đưa ra quan điểm rằng ngay cả đối với một mặt hàng                         liệu tăng và lao động cũng đã yếu tố nhập (Trương Hồng
giá trị thấp hơn, nó có thể có lãi nếu trồng sâu. Hiện nay,                   2015). Ở Tây Nguyên, thu nhập và đời sống của người
chi phí cho phân bón và thuốc trừ sâu hóa học đầu chia sẻ                     nông dân cà phê hoàn toàn phụ thuộc vào lợi nhuận kinh
về 25–50% và 3–8% của tổng chi phí sản xuất, tương ứng                        tế của cây cà phê. Do đó, việc giảm chi phí sản xuất trong
(Amarasinghe và các cộng sự 2013;. Trương Hồng 2013a).                        khi duy trì hoặc cải thiện sản lượng, giá trị thị trường là
Trong tổng chi phí phân bón, phân bón nitơ chiếm trung                        rất quan trọng. Ngoài ra, cải thiện thu nhập từ sản xuất cà
bình khoảng 50%, phốt pho 31%, và kali 19%. Như đã đề                         phê sẽ cho phép chế độ ăn uống trong gia đình và việc học
cập, người nông dân đã áp dụng phân bón hóa học quá                           hành của trẻ em được cải thiện.

18	http://www.vinacert.vn/bai-hoc-tu-viec-nong-san-xuat-khau-bi-tra-ve_info.html.
http://nld.com.vn/kinh-te/nguy-co-my-cam-cua-gao-viet-la-lon-20161001073450761.htm.
http://www.baomoi.com/canh-bao-doanh-nghiep-can-trong-khi-xuat-khau-gao-sang-my/c/20456552.epi.
	                                                            5. Tác động kinh tế xã hội	   43




Tưới quá lượng nước là một vấn đề trong sản xuất cà
phê, khiến chi phí năng lượng cao do bơm nước và gia
tăng xung đột xã hội. Trung bình, chi phí tưới nước chiếm
khoảng 15–20 % của tổng chi phí sản xuất của 300–1.000
đô la Mỹ/ ha / năm. Các chi phí tưới nước sẽ cao hơn nếu
người nông dân phải trả tiền nước. Do không áp dụng thủy
lợi phí, nông dân không có động cơ để tiết kiệm nước. Kết
quả là, sự cạnh tranh trong sử dụng nước đã dẫn đến xung
đột xã hội trong cộng đồng địa phương (DHI 2013).

Có rất ít dữ liệu về tác động kinh tế xã hội của việc sử
dụng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu trong sản xuất
ngô. Như đã đề cập ở phần trước, một vài nghiên cứu và
báo cáo sẵn có về tỷ lệ bón phân của người nông dân trong
sản xuất ngô so với mức đề nghị. Điều này có thể là do bón
phân quá mức trong canh tác ngô là ít phổ biến hơn và ít
nghiêm trọng hơn so với trồng lúa và cà phê.
                                                                                                6
CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY
                                                                                                	
    Những nhân tố góp phần vào ô nhiễm
6.1 
    nông nghiệp
      Tăng cường trồng trọt, thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và thời
6.1.1 
      tiết khắc nghiệt
Tăng cường trồng trọt là một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất của ô nhiễm
nông nghiệp. Trong ba thập kỷ qua, do kết quả của các cuộc cải cách nông nghiệp, thâm
canh đã diễn ra ở hầu hết các loại cây nông nghiệp như gạo, cà phê, ngô, cây ăn quả, rau, vv.
Xu hướng này sẽ tiếp tục, ít nhất là trong thập niên sắp tới, khi nhu cầu lương thực tiếp tục
tăng trưởng. Trong quy hoạch sử dụng đất của Bộ NN & PTNT đến năm 2020, diện tích
trồng lúa, cà phê và ngô sẽ được giữ ít nhiều giống nhau, nhưng năng suất và khối lượng
sản xuất dự kiến sẽ tăng hơn nữa. Điều này có nghĩa là tăng cường hơn dự kiến cho các loại
cây lương thực chính. Nó cũng ngụ ý rằng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, và các đầu vào
khác sẽ được sử dụng để duy trì năng suất và sản lượng. Nếu không có giải pháp hiệu quả
để giải quyết vấn đề phân bón và dư lượng thuốc trừ sâu cũng như chất thải nông nghiệp,
vấn đề ô nhiễm nông nghiệp sẽ tồi tệ hơn và nghiêm trọng hơn nhiều so với những gì đang
diễn ra hôm nay.

Suy thoái đất do mùa thu hoạch liên tiếp và giảm sử dụng phân bón hữu cơ cũng góp
phần vào việc tăng sử dụng các loại phân bón vô cơ và thuốc trừ sâu. Do mức độ thâm
canh cao, màu mỡ của đất ở những khu vực này đã giảm. Trong trường hợp lúa ở ĐBSCL,
xây dựng hệ thống đê khép kín để ngăn chặn lũ lụt theo mùa trồng lúa thứ ba đã giảm phù
sa màu mỡ từ sông Cửu Long đến với những cánh đồng lúa. Ở các vùng miền núi Tây
Nguyên, phá rừng và xói mòn đất đã góp phần làm suy thoái đất. Do đó, để duy trì và cải
thiện năng suất nông dân phải sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào như phân bón và thuốc
trừ sâu để bù đắp cho những tổn thất đó.

Những tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển sâu bệnh nhanh chóng tạo ra áp
lực lớn hơn về năng suất cây trồng trong những năm gần đây. Tác động của biến đổi khí
hậu, các sự kiện thời tiết tiêu cực (bao gồm, thay đổi nhiệt độ không khí, chế độ, lượng
46	     Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




mưa, hạn hán dài, vv) đã thúc đẩy nông dân tăng sử dụng                            và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, nó cũng gây
phân bón. Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu cho một thời                             ra kháng sâu bệnh mới do 'thuốc trừ sâu. Để ứng phó với
gian dài tiêu diệt hầu hết các loài săn mồi tự nhiên, vì vậy                       dịch hại kháng, người nông dân đã phải tăng liều lượng
sâu bệnh phát triển nhanh hơn và gây áp lực lớn đối với                            thuốc trừ sâu hoặc chuyển sang sử dụng các loại thuốc trừ
cây trồng. Nông dân không có lựa chọn ngoại trừ gia tăng                           sâu khác. Như vậy, việc tương tác và phát triển của của sâu
sử dụng thuốc trừ sâu để diệt sâu bệnh. Ví dụ, trong mùa                           bệnh và thuốc trừ sâu mới sử dụng sẽ không bao giờ kết
thu hoạch đông xuân ở tỉnh An Giang trong năm 2014,                                thúc.
các sự kiện thời tiết khắc nghiệt dẫn đến sử dụng hóa chất
và phân bón tăng lên. Kết quả là, chi phí sản xuất trong                           Đã có một yếu tố khích lệ nông dân sản xuất sản phẩm
mùa vụ đó tăng 10% so với năm trước (Sở NN & PTNT                                  an toàn, sạch sẽ và / hoặc hữu cơ. Mặc dù Chính phủ
201519, 20).                                                                       đang cố gắng để thúc đẩy chất lượng cao và các sản phẩm
                                                                                   an toàn thông qua áp dụng các tiêu chuẩn Global GAP và
Tác động môi trường của thâm canh cây trồng chưa được                              VietGAP trong thập kỷ qua, tuy nhiên, những nỗ lực cho
hiểu rõ ràng nhất là ở tuyến sinh thái và cảnh quan. Cho                           đến nay vẫn chỉ ở mức thí điểm và mô hình trình diễn.
đến nay, hầu hết sự chú ý được tập trung vào các tác động                          Trong thực tế, nhiều nông dân đã đăng ký và áp dụng kỹ
ở cấp trang trại trong khi thông tin về tác động trên các hệ                       thuật canh tác tiên tiến và nhận được chứng nhận tiêu
thống sinh thái và ở mức độ cảnh quan còn hạn chế, đặc                             chuẩn, nhưng ngay sau đó họ đã trở lại tập quán canh tác
biệt là đối với cà phê và ngô.                                                     không bền vững của họ, vì không có sẵn thị trường với giá
                                                                                   cao cho các sản phẩm chất lượng cao tại các khu vực nông
                                                                                   thôn. Điều này là do các chuỗi giá trị các mặt hàng nông
      Các lực lượng thị trường, động lực
6.1.2                                                                             sản chính vẫn kém phát triển và chưa có những mối liên
      khích lệ, và hành vi của người nông                                          hệ đầy đủ giữa các nhà sản xuất (nông dân), thương nhân
      dân                                                                          (doanh nghiệp nông nghiệp), và thị trường (người tiêu
Hầu hết nông dân đã bị thúc đẩy bởi sản lượng tăng ngắn                            dùng).
hạn so với tổng lợi nhuận ròng. Điều này giải thích lý do
tại sao sản lượng gạo, ngô và cà phê tiếp tục tăng đều đặn
theo thời gian, trong khi lợi nhuận của họ bắt đầu giảm và                               Cung ứng quá mức vật tư nông nghiệp
                                                                                   6.1.3 
trở nên ít hơn và ít hơn. Tại các khu vực nông thôn, tình                                và quảng cáo trên các phương tiện
trạng phổ biến là người nông dân cảm thấy tự hào về việc                                 truyền thông đại chúng
đạt được năng suất cây trồng cao thay vì lợi nhuận ròng                            Việc bãi bỏ quy định hạn chế nhập khẩu vào năm 1991
cao, rất nhiều trong số họ đã cố gắng để cạnh tranh với                            cho phép giá các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, và
nhau về sản lượng cao hơn là về lợi nhuận lớn hơn.                                 các đầu vào khác giảm 50% trong vài năm tiếp theo. Điều
                                                                                   này dẫn đến việc nông dân chuyển từ phân bón hữu cơ
Nhận thức và sự hiểu lầm của người nông dân về mối                                 và trang trại truyền thống sang các loại phân bón hoá học
quan hệ giữa việc sử dụng đầu vào và sản lượng cây trồng.                          nhập khẩu để tăng năng suất (Ngân hàng Thế giới 2004).
Phần lớn nông dân tin rằng đầu vào cao hơn sẽ cho năng                             Qua năm 1990, Chính phủ đã khuyến khích nông dân
suất cao hơn và áp dụng sớm thuốc trừ sâu sẽ giúp ngăn                             chuyển sang trồng cây xuất khẩu. Đầu vào rẻ hơn khuyến
ngừa sâu bệnh tốt hơn. Do nhận thức và sự hiểu lầm                                 khích và cho phép hầu hết nông dân sử dụng chúng nhiều
như vậy, nên nông dân thường xuyên áp dụng phân bón                                hơn trong nông nghiệp để đạt được lợi nhuận ngắn hạn
hóa học, thuốc trừ sâu, và các đầu vào khác dựa trên khả                           trong sản lượng.
năng tài chính của họ và thói quen của riêng thay vì dựa
ứng dụng theo yêu cầu của cây trồng. Áp dụng quá mức                               Sự sẵn có của phân bón và thuốc trừ sâu rẻ ở thị trường
và không đúng các loại thuốc trừ sâu không chỉ dẫn đến                             địa phương và việc quảng cáo trên các phương tiện thông
chi phí sản xuất cao hơn, mà còn gây ô nhiễm môi trường                            tin đại chúng địa phương đang khuyến khích nông dân

19	 Dựa vào phỏng vấn của tác giả với các cán bộ Sở NN&PTNT 2015.
20	 Thông tin đã thông qua thông tin liên lạc với các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn địa phương.
	                                                                                                   6. Các nhân tố thúc đẩy	    47




sử dụng nhiều hơn. Trong các công ty trong nhiều thập                 của mình một cách tự do và dễ dàng tiếp cận nông dân để
kỷ qua, các sản phẩm phân bón và thuốc trừ sâu bán buôn               lựa chọn và sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp. Mọi
và bán lẻ bao phủ tất cả các diện tích nông nghiệp trong              việc trở nên tồi tệ hơn khi việc theo dõi và kiểm soát việc
cả nước. Trong năm 2010, đã có khoảng 200 công ty sản                 sử dụng thuốc trừ sâu và kinh doanh ở khu vực nông thôn
xuất thuốc trừ sâu bao gồm cả nhập khẩu, chế biến, đóng               đã không tồn tại. Mọi người đều có thể mua thuốc trừ sâu
gói và kinh doanh; 93 nhà máy và một mạng lưới cung cấp               dễ dàng từ người bán sỉ và / hoặc các nhà bán lẻ với giá thấp
và phân phối các loại thuốc trừ sâu để bán buôn và 28.750             cho tất cả các loại mục đích.
cửa hàng (Trương Quốc Tùng 2015). Ngoài ra, đã có
nhiều nhà bán lẻ ở cấp huyện và xã. Phân bón và các công              Cuối cùng, chất lượng thuốc trừ sâu và phân bón thấp
ty thuốc trừ sâu (đó là Syngenta, Bayer, Hợp tác Lộc Trỗi,            và không đáng tin cậy cũng làm cho nông dân tăng liều
vv) thường dành rất nhiều tiền vào quảng cáo và tài trợ các           hoặc sử dụng nhiều hơn để đảm bảo hiệu quả. Đảm bảo
hoạt động và chương trình ở các khu vực nông thôn (như                chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và tiếp thị đầu vào
là, Cầu Nối của Nông Dân trên truyền hình, các lễ hội,                nông nghiệp bao gồm sản xuất thuốc trừ sâu và phân bón
vv). Những hoạt động quan hệ công chúng làm cho họ nổi                nói chung là yếu. Theo ông Phạm Quan Hà và Nguyễn
tiếng và được đánh giá cao bởi người nông dân và chính                Văn Bộ (2013), gần 54% phân bón NPK trên thị trường
quyền địa phương, vì vậy cuối cùng họ đã bị thuyết phục và            có chất lượng thấp. Trong năm 2013, 1.483 trường hợp vi
sẵn sàng để thử chúng. Về phía cung, một lượng lớn thuốc              phạm đã được báo cáo có liên quan đến phân phối thuốc
trừ sâu và hóa chất được nhập khẩu và / hoặc nhập lậu                 trừ sâu, chất lượng thấp và phân bón21.
từ Trung Quốc qua biên giới mỗi năm (Diệu Thúy năm
2014). Theo Thông tư số 03/2015 / TT-BNNPTNT
(2015), được cập nhật từ Thông tư số 21/2013 / TT-                          Thiếu giám sát của Chính phủ, kiểm
                                                                      6.1.4 
BNNPTNT, hiện nay hơn 1.500 tên ai (chất) của thuốc                         soát và thực thi, và áp lực công cộng
trừ sâu được phép sử dụng ở Việt Nam (Bảng 24). Nó có                 Kể từ cải cách nông nghiệp trong ba thập kỷ qua qua,
nghĩa là số lượng các loại thuốc trừ sâu cho phép sử dụng             Chính phủ tập trung chủ yếu vào khối lượng sản xuất
và kinh doanh ở Việt Nam là rất lớn. Điều này đã tạo cơ               và giá trị xuất khẩu trong khi ít chú ý tới chất lượng và
hội để các công ty thuốc trừ sâu tiếp thị và bán sản phẩm             tính bền vững. Kết quả là, thâm canh đã diễn ra dựa trên
                                                                      đầu vào cao và hóa chất nông nghiệp. Sự tăng trưởng dựa
Bảng 25. Số lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại Việt                trên đầu vào đã dẫn đến chi phí xã hội và môi trường cao,
          Nam (2013, 2015)                                            mà lại không bền vững trong dài hạn. Trong các thị trường
                                     Tên cách thành      Tên thương   quốc tế, chất lượng và giá gạo và cà phê Việt Nam thường
                                       phần tích cực            mại   thấp hơn so với các nước xuất khẩu lớn khác ở châu Á và
Thông tư số.21/2013/TT-BNNPTNT                                        Nam Mỹ.
Thuốc trừ sâu                                      745          662
Thuốc diệt nấm                                     552        1.229   Thực thi pháp luật trong việc giám sát sử dụng phân
Thuốc diệt cỏ                                      217         664    bón, thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp, và ô nhiễm
Chuột                                               10           22   nông nghiệp, nói chung là yếu. Hiện nay, sự tuân thủ của
Hormones                                            52          139   người nông dân với tiêu chuẩn GAP là vẫn còn tùy chọn
Thu hút côn trùng                                   8            9    và không bắt buộc. Ngoài ra, vai trò và trách nhiệm của
Sên                                                 25          134   các cơ quan chính phủ khác nhau (bao gồm, Bộ NN &
Khác                                                 5           6    PTNT / Sở NN & PTNT, Bộ TN & MT / Sở TNMT,
Thông tư Số 03/2015/TT-BNNPTNT 2015                                   Bộ CT / các Sở CT, và Bộ Y tế / Sở Y tế) không được
Thuốc trừ sâu                                      769       Nhiều    định nghĩa rõ ràng. Các yêu cầu và tiêu chuẩn GAP được
Thuốc diệt nấm                                     607    Lượng lớn   trình bày tại Thông tư số 59/2009 / TT-BNN, Quyết
Thuốc diệt cỏ                                      223                định số 379/2008 / QĐ-BNN-KHCN, Quyết định số
Chuột, hormone, sên, khác                      >2.013                 2998/2014 / QĐ-BNN-TT, Quyết định số 2999/2010

21	 Nongnghiep.vn được truy cập ngày 30/07/2014.
48	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




/ QĐ-BNN-TT, Quyết định số 84/2008 / QĐ-BNN,                 6.2.2  Pháp luật, quy định và chính sách
Thông tư 1311 / CT-BNN-TT ngày 2012/04/05 không
phù hợp với điều kiện canh tác nông hộ nhỏ. Do đó, các       Một loạt các luật, quy định và chính sách nhằm cải thiện
chương trình Global GAP và VietGAP cho đến nay vẫn           hiệu suất của ngành nông nghiệp và phát triển bền vững đã
chỉ dừng ở mức thí điểm và mô hình trình diễn mà chưa        được ban hành trong thập kỷ qua, bao gồm:
thể được nhân rộng bởi vì đa số nông dân không thể áp
dụng chúng trong điều kiện trang trại của họ.                  •• Luật về an toàn thực phẩm số 55/2010 / QH12, có
                                                                  hiệu lực vào ngày 1/7/ 2011. Luật này đã xây dựng
                                                                  một khuôn khổ về tiêu chuẩn và quy trình để áp
                                                                  dụng thực hành sản xuất tốt (GMP) và GAP trong
    Đối phó với ô nhiễm
6.2                                                              sản xuất nông nghiệp. Trong chương 3, Điều 10 quy
    nông nghiệp                                                   định cho phép mức độ dư lượng thuốc trừ sâu, chất
                                                                  thải, và các hóa chất khác trong thực phẩm cũng như
      Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông
6.2.1                                                            các điều kiện cho sản xuất nông nghiệp và xử lý chất
      nghiệp của Chính phủ                                        thải.
Khi xem xét các vấn đề và khó khăn phải đối mặt trong
ngành nông nghiệp, trong tháng 6 năm 2013, Thủ tướng           •• Luật bảo vệ môi trường số 55/2014 / QH13, có
Chính phủ chính thức phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu                hiệu lực vào ngày 01 tháng 1 năm 2015. Luật này
nông nghiệp quốc gia đã do Bộ NN&PTNT chuẩn bị                    cấm các chất thải chưa qua xử lý và hóa chất độc
và đệ trình. Mục đích của kế hoạch này là để nâng cao chất        hại thải vào đất, nguồn nước và không khí. Vai trò
lượng, lợi thế cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của          và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản xuất, nhập
ngành nông nghiệp và sản phẩm của ngành thông qua việc            khẩu, và thuốc trừ sâu thương mại đã được thiết lập
tăng bổ sung giá trị hàng hóa, nâng cao chuỗi giá trị, và         trong luật này. Luật này cũng cung cấp hướng dẫn về
bảo vệ môi trường (Nguyễn Xuân Khôi 2014; QĐ 899 /                công cụ điều trị, vật liệu đóng gói, và phân bón đã hết
QĐ TTg năm 2013). Theo đó, diện tích trồng lúa trong              hạn và thuốc trừ sâu.
năm 2020 sẽ được duy trì ở mức 3,8 triệu ha để đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia. Chuỗi giá trị lúa gạo sẽ được     •• Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân số '21-LCT /
cải thiện bằng cách khuyến khích nông dân áp dụng các             HĐNN8, có hiệu lực vào tháng 30, 1989. Luật này
kỹ thuật 1P5G (đó là, giảm giống, phân bón, thuốc trừ             quy định các yêu cầu về sản xuất, tàng trữ, vận chuyển
sâu, sử dụng nước, và tổn thất sau thu hoạch), thành lập          và phân bón, thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để
nhiều FOS, và liên kết họ với thị trường thông qua các            đảm bảo an toàn bộ đối với sức khỏe con người.
hợp đồng nông nghiệp với doanh nghiệp nông nghiệp.
Diện tích trồng ngô sẽ tăng sản xuất khoảng 8,5 triệu tấn.     •• Pháp Lệnh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật số
Đối với ngành cà phê, ưu tiên chính bao gồm (a) tham              36/2001 / PL-UBTVQH10- 25/07/2001. Trong
gia vào khu vực tư nhân để thiết lập quan hệ đối tác công-        lệnh này, thuốc trừ sâu được coi là hàng hóa hạn chế
tư (PPP); (B) khuyến khích nông dân và khu vực tư nhân            kinh doanh. Các hoạt động như sản xuất, sử dụng,
vào tái trồng cà phê và trẻ hóa để thay thế cho các đồn           thuốc trừ sâu giao dịch phải thực hiện theo các
điền cũ (khoảng 140.000-160.000 ha phải được thay thế             hướng dẫn về đối tượng, chủng loại, liều lượng, ai,
trong 5-10 năm tiếp theo); và (c) khuyến khích nông dân           thời điểm, thời gian an toàn, vv, để bảo vệ con người,
áp dụng sản xuất cà phê bền vững và thực hành quản lý             thực vật, động vật, thực phẩm và môi trường. Theo
(bao gồm 4C, Rainforest Alliance, chứng nhận Utz, vv);            pháp lệnh này, thuốc trừ sâu sinh được khuyến khích
và thị trường đầu ra phát triển tập trung vào thị trường          sản xuất và áp dụng.
trong nước.
                                                               •• Thông tư về quản lý thuốc trừ sâu số 21/2015 / TT-
                                                                  BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 và Thông
                                                                  tư về thuốc trừ sâu được phép sử dụng ở Việt Nam
                                                                  số 03/2015 / TT-BNNPTNT ngày 29 tháng1 năm
	                                                                                          6. Các nhân tố thúc đẩy	    49




       2015. Trong các thông tư, việc cấm và thuốc trừ sâu         phẩm nông nghiệp sạch và an toàn. Quản lý phân
       được phép ở Việt Nam đều được đề cập.                       bón và thuốc trừ sâu (bao gồm cả bao bì, nhãn hiệu
                                                                   hàng hóa, lưu trữ, sử dụng, vận chuyển, xử lý chất
                                                                   thải nông nghiệp, vv) rõ ràng đã được đưa ra trong
      Các Chương trình thực hành nông
6.2.3                                                             chương trình này. Các chương trình 'mục tiêu là để
      nghiệp tốt                                                   giúp nông dân kiểm soát và sử dụng thuốc trừ sâu và
Trong những thập kỷ qua, một số chương trình của chính             phân bón có hiệu quả để sản xuất sản phẩm sạch và
phủ đã được thực hiện để thúc đẩy nông nghiệp bền vững             an toàn, mà sẽ thêm giá trị cho sản phẩm để cải thiện
và thực hành nông nghiệp tốt, bao gồm:                             thu nhập của nông dân. Chính sách và các tài liệu
                                                                   quảng bá Global GAP và VietGAP bao gồm Thông
    •• Các chương trình IPM quốc gia. Chương trình này             tư số 59/2009 / TT-BNN, Quyết định số 379/2008
       đã được giới thiệu vào năm 1992 dựa trên chương             / QĐ-BNN-KHCN, Quyết định số 2998/2014 /
       trình IMP của FAO trong những năm trước đó. Lúc             QĐ-BNN-TT, Quyết định số 2999/2010 / QĐ-
       đầu, chương trình đã được thực hiện trên lúa để đối         BNN-TT, Quyết định số 84/2008 / QĐ-BNN và
       phó với rầy nâu, sau đó nó đã được mở rộng sang các         Thông tư 1311 / CT-BNN-TT ngày 04/05/ 2012.
       cây trồng khác như rau, cây ăn quả, vv. Các chương
       trình IMP đã giúp nông dân chọn cây khỏe mạnh,           •• Chương trình 3 Giảm 3 Tăng về lúa. Mục đích của
       bảo vệ thiên địch (kẻ thù), và hạn chế việc sử dụng         chương trình này là để giảm giống, phân bón và ứng
       thuốc trừ sâu và hóa chất. Đặc biệt trong sản xuất lúa      dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất lúa gạo để tăng
       gạo, chương trình IPM khuyên nông dân không áp              năng suất, chất lượng gạo và lợi nhuận cho nông
       dụng các loại thuốc trừ sâu trong 40 ngày đầu tiên          dân trồng lúa. Chương trình này được đánh giá là
       sau khi trồng. Thông qua chương trình IPM này, cán          một trong những cải tiến kỹ thuật thành công nhất
       bộ khuyến nông, nông dân tiên tiến và các bên liên          trong sản xuất lúa gạo ở miền Nam (Quyết định số
       quan khác đã được tập huấn về bảo vệ thực vật dựa           1579/2005 / BNN-KHCN). Trong thập kỷ qua,
       trên sự cân bằng sinh thái tự nhiên, sử dụng động vật       chương trình này đã được đề nghị để được nhân
       săn mồi tự nhiên để kiểm soát sâu bệnh. Các lớp học         rộng trong cả nước và Sở NN & PTNT đã giao việc
       đầu bờ đã được tổ chức ở hơn 90% số xã nông nghiệp          thành lập một ban chỉ đạo để hỗ trợ việc áp dụng các
       ở Việt Nam. Gần đây, chương trình này đã được sửa           chương trình này tại các tỉnh của họ. Chính sách thúc
       đổi để trở thành "công nghệ sinh thái" (ET). Tương          đẩy chương trình này bao gồm Chỉ thị số 24/2006 /
       tự như các nguyên tắc IPM, ET sử dụng các loại hoa          CT-NN, Quyết định số 2575 QĐ / BNN-TCCB
       đầy màu sắc để thu hút các loài săn mồi tự nhiên để         ngày 06/09/2006, và Quyết định số 3073 / QĐ-
       kiểm soát sâu trong đồng ruộng. Các chương trình            BNNKHCN ngày 28/10/2009.
       IPM và ET đã đạt được những tác động tích cực đến
       việc nâng cao nhận thức và hành vi của người nông        •• Chương trình 1P5G trong sản xuất lúa gạo ở miền
       dân trong sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón.                Nam và Chương trình cho Hệ thống thâm canh lúa
                                                                   (SRI) ở miền Bắc. Các chương trình này đã được
    •• Các ICM và các chương trình INM về cà phê. Các              giới thiệu gần đây. Quản lý dịch hại dựa trên sức đề
       kỹ thuật ICM và INM được thiết kế để được áp dụng           kháng của cây trồng (có nghĩa là, cây trồng và các loại
       trong các đồn điền cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên.          hạt giống có sức khỏe tốt) và kỹ thuật canh tác sử
       Những kỹ thuật này cho phép người nông dân cân              dụng động vật săn mồi tự nhiên / kẻ thù để kiểm soát
       bằng và sử dụng tương tác giữa và trong các nhóm            sâu cùng với quản lý nước hiệu quả để tối ưu hóa các
       đầu vào như phân bón, nước và thuốc trừ sâu. Các            chất dinh dưỡng có trong đất. Thuốc trừ sâu chỉ được
       biện pháp sinh học để kiểm soát sâu bệnh đã được áp         sử dụng khi thực sự bị sâu đe dọa sản lượng lúa. Phân
       dụng để sản xuất sản phẩm an toàn và sạch sẽ.               bón được sử dụng dựa trên các nhu cầu dinh dưỡng
                                                                   của cây lúa. Thay thế phương pháp quản lý nước khô
    •• Các chương trình Global GAP và VietGAP. Các                 ướt cũng giúp làm giảm đáng kể lượng khí thải nhà
       chương trình khuyến khích nông dân sản xuất sản             kính trong sản xuất lúa gạo. Chính sách thúc đẩy
50	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




      chương trình này bao gồm Quyết định số 3062 /          thuốc trừ sâu và phân bón hóa học được kiểm soát và giám
      QĐ-BNN-KHCN ngày 15/10/2007 và Quyết định              sát chặt chẽ.
      số 3073 / QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009.

  •• Cánh đồng lúa quy mô lớn chương trình về lúa gạo.
     Chương trình này đã được giới thiệu ở miền Nam
     trong năm 2011 và ở miền Bắc vào năm 2012 (Đỗ
     Kim Chung năm 2012). Trong chương trình này, các
     trang trại cá nhân nhỏ được khuyến khích kết hợp
     với nhau để tạo thành ruộng lúa quy mô lớn. Quản
     lý sâu bệnh và thuốc trừ sâu và sử dụng phân bón đã
     được tiến hành trên cơ sở ruộng lúa lớn. Đây là cách
     hiệu quả hơn rất nhiều so với làm trên một cơ sở
     trang trại nhỏ của cá nhân.


6.2.4  Phản ứng của khu vực tư nhân

Các bên tham gia chuỗi giá trị ngày càng làm việc cùng
nhau để nâng cao chất lượng, tăng giá trị cho sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất và giảm tác động môi trường. Các
khu vực tư nhân (đó là, doanh nghiệp nông nghiệp) bây
giờ đã chủ động hơn khi làm việc với nông dân, người
thu mua, bán buôn, và bên chế biến trong các chuỗi giá
trị để kiểm soát hiệu quả trong mỗi công đoạn sản xuất.
Ngày càng phổ biến hơn khi thấy rằng doanh nghiệp nông
nghiệp tổ chức hợp đồng nông nghiệp với các nhóm nông
dân và hợp tác xã, trong đó họ cung cấp đầu vào (có nghĩa
là, hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu) cho FOS, sau đó
mua / thu gom các sản phẩm nông nghiệp từ FOS. Trong
quá trình nuôi, các doanh nghiệp nông nghiệp cũng gửi kỹ
thuật viên và các chuyên gia của họ để làm việc với nông
dân để giúp họ cải thiện tập quán canh tác của họ để đáp
ứng yêu cầu thị trường. Trong các mô hình canh tác hợp
đồng, thường là nông dân phải làm theo sự hướng dẫn /
hướng dẫn của doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là việc
sử dụng các yếu tố đầu vào. Mối liên kết giữa các nông dân
trong FO được tăng cường và điều đó sẽ giúp cải thiện chất
lượng của sản phẩm cho toàn bộ nhóm và giảm ô nhiễm
môi trường do các hoạt động nông nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu thị trường, đã có càng nhiều nông
dân đa dạng hóa cây trồng và hệ thống canh tác trong
những năm gần đây. Các hệ thống canh tác kết hợp, chẳng
hạn như lúa-cá, lúa-tôm, xen canh, luân canh cây trồng và
nông lâm kết hợp khác hiện nay đã được phát triển rộng
rãi hơn. Trong các hệ thống nông nghiệp, việc sử dụng
                                                                                               7
CÁC GIẢI PHÁP TIỀM
NĂNG VÀ KHOẢNG
TRỐNG KIẾN THỨC                                                                                	


7.1  Các giải pháp tiềm năng
7.1.1  Cấp quốc gia

Giám sát và thực thi các chính sách và quy định hiện hành. Trong các chính sách gần đây,
Chính phủ thiết lập một cách rõ ràng những ưu tiên trong việc bảo vệ môi trường và giải
quyết ô nhiễm môi trường. Trong năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển bền vững và phát triển tăng trưởng xanh quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, trong đó tập trung vào sức khỏe sinh sản (a) cải thiện, sức khỏe phụ nữ
và trẻ em, (b) tăng năng suất của hệ sinh thái đất và sản xuất nông nghiệp, (c) bảo vệ môi
trường nước và duy trì sử dụng tài nguyên nước, (d) quản lý chất thải rắn và độc hại, và (e)
giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, cải thiện
khả năng cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp và quản lý rừng bền vững. Trong năm 2013,
Chính phủ phê duyệt Chương trình Tái cơ cấu nông nghiệp, trong đó gạo và cà phê là hai
phân ngành quan trọng nhất phải được cải thiện. Điều đó nói rằng, mặc dù có thể vẫn còn
thiếu nhất quán trong các chính sách và quy định hiện hành, các văn bản chính sách đã khá
đầy đủ và có sẵn để thực hiện nhằm giải quyết ô nhiễm trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều
quan trọng nhất hiện nay là giám sát và thực thi các chính sách này.

Cách tiếp cận chuỗi giá trị. Trong những năm gần đây, mối liên kết giữa nông dân trong
một FO và giữa các FO với doanh nghiệp đã được thử nghiệm rộng rãi và thành công
nhằm cải thiện tập quán canh tác và chuỗi giá trị và đồng thời giảm thiểu tác động môi
trường. Ví dụ, ở ĐBSCL, Global GAP, VietGAP, và các mô hình ruộng lúa lớn đã được
thử nghiệm thành công với sự tham gia tích cực của các công ty tư nhân (bao gồm Công
ty Lộc Trỗi, vv). Kết quả tương tự đã được thực hiện với sản xuất cà phê ở Tây Nguyên (đó
52	     Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




là NESCAFÉ, Rainforest Alliance22, vv). Những ví dụ tốt                           nghiệp và hóa chất, miễn là có những cam kết mạnh mẽ từ
này có sẵn tại địa phương. Thách thức chính hiện nay là                           chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương.
phải tạo ra một môi trường hợp pháp mang tính tạo điều
kiện và khuyến khích nhân rộng.                                                   Mạng lưới khuyến nông mở rộng ở cấp cơ sở. Bất kể các
                                                                                  phương pháp tiếp cận là gì, nhận thức và hiểu biết của
Hợp tác Công-Tư (PPPs). Trong những năm gần đây,                                  người nông dân như thế nào là điều kiện tiên quyết để thực
Chính phủ đã đặc biệt quan tâm đến việc thúc đẩy PPP,                             hiện và áp dụng thành công. Vì vậy, việc thiết lập và duy
Chính phủ sẽ cung cấp hàng hóa công cộng để tận dụng                              trì lực lượng khuyến nông mạnh mẽ và có khả năng ở cấp
đầu tư của lĩnh vực tư nhân nhằm cải thiện chuỗi giá trị                          địa phương (bao gồm ở cấp thôn và xã) là rất quan trọng.
hàng hóa của tư nhân. Ví dụ, Nhóm Lộc Trỗi đã áp dụng                             Ở Việt Nam, hệ thống khuyến nông địa phương đã tồn
các tiêu chuẩn Gạo bền vững (SRP) để mô hình sản xuất                             tại và họ đã góp phần thành công và quan trọng cho sự
lúa mới của họ được gọi là "cánh đồng lớn" trong ĐBSCL.                           thành công của cải cách nông nghiệp trong những thập kỷ
Tương tự như vậy, Rainforest Alliance làm việc cùng với                           qua. Một lần nữa, họ cần phải là những người tiên phong
Nestlé, Mạng lưới Nông nghiệp bền vững (SAN) và 4C                                trong việc giúp đỡ và làm việc với nông dân thay đổi tập
(Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê) để hỗ trợ                              quán canh tác không bền vững. Để làm cho nó thành công
nông dân trong việc áp dụng biện pháp canh tác bền vững                           trong việc chuyển đổi bền vững, Chính phủ và Bộ NN &
cho cà phê. Để hỗ trợ các quan hệ đối tác, Chính phủ tài                          PTNT / Sở NN & PTNT nên công nhận vai trò quan
trợ cơ sở hạ tầng công cộng bổ sung để nâng cao hiệu quả                          trọng của khuyến nông cơ sở và cung cấp cho họ đào tạo
sản xuất và tiếp cận thị trường cho FOS và doanh nghiệp.                          đầy đủ cũng như các nguồn tài chính trong giai đoạn mới
Đã có một số mô hình PPP tốt trong lĩnh vực nông nghiệp.                          này của cải cách.
Các hạn chế chính trong việc mở rộng chúng là sự sẵn có
của công quỹ để đáp ứng nhu cầu.
                                                                                  7.1.2  Cấp trang trại
Cách tiếp cận Sinh thái và cảnh quan. Những cách tiếp
cận này ngày càng được công nhận trong những năm gần                              Các gói kỹ thuật thực hành canh tác bền vững trên đồng
đây như là những biện pháp hiệu quả để nâng cao tính bền                          ruộng đều ở địa phương và có sẵn cho nông dân áp dụng.
vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các                         Đối với cây lúa, '3G3T', '1P5G', VietGAP, Global GAP,
hệ thống trồng trọt vùng đất dốc. Các kỹ thuật IPM trên                           SRP, vv, được thiết kế cho trồng lúa đã được thí điểm rộng
lúa trong thực tế được dựa trên các nguyên tắc của sự cân                         rãi ở ĐBSCL trong thập kỷ qua. Nông dân áp dụng các kỹ
bằng sinh thái để kiểm soát sâu bệnh. Tuy nhiên, các biện                         thuật 1P5G không những có thể có được năng suất cao
pháp này chỉ có hiệu quả khi nông dân cá thể nhỏ hợp tác                          và chất lượng gạo tốt hơn, mà còn giảm khoảng 30% chi
với nhau để bảo vệ toàn bộ hệ sinh thái thay vì tập trung                         phí đầu vào (có nghĩa là, giảm phân bón, thuốc trừ sâu,
vào phun chỉ để bảo vệ cây trồng của họ. Cách tiếp cận                            và sử dụng nước) và lên đến 60% lượng khí thải nhà kính.
cảnh quan trên cà phê giúp giảm phá rừng và bảo vệ xói                            Kỹ thuật canh tác bền vững cũng được phát triển để sản
mòn đất, do đó làm giảm việc sử dụng phân bón và các đầu                          xuất cà phê tại Tây nguyên (IPM, kỹ thuật tiết kiệm nước,
vào khác. Thách thức của phương pháp này là nó không chỉ                          quản lý độ màu mỡ và dinh dưỡng của đất, tăng cường sử
đòi hỏi một quy hoạch không gian tích hợp toàn diện phối                          dụng phân bón hữu cơ, vv). Tuy nhiên, để đẩy nhanh việc
hợp giữa các tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị mà còn                        nông dân áp dụng những công nghệ cải tiến, Chính phủ
với các ngành có liên quan khác hoạt động trong cùng khu                          cần quan tâm nhiều hơn để nâng cao nhận thức của người
vực. Nó phức tạp về mặt kỹ thuật nhưng vẫn có thể thực                            nông dân, tạo điều kiện thành lập các FOS, thu hút và hấp
hiện được. Có lẽ, đó là cách tiếp cận tốt nhất để đạt được                        dẫn khu vực tư nhân thông qua các hợp đồng khoán ruộng
hai mục tiêu đảm bảo sự bền vững lâu dài của ngành nông                           với các FOS như là động lực thúc đẩy cải thiện chuỗi giá
nghiệp và đồng thời bảo vệ hiệu quả môi trường tự nhiên                           trị.
mà không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào đầu vào nông


22	 Rainforest Alliance. “một tương lai bền vững cho Việt Nam.” http://thefrogblog.org/2012/10/04/a-sustainable-future-for-vietnam
	                                                            7. Các giải pháp tiềm năng và khoảng trống kiến thức	     53




Để giảm nguy cơ dịch bệnh / dịch hại phát sinh từ độc              môi trường, sức khỏe cộng đồng, và chất lượng dân
canh, hệ thống canh tác tổng hợp đã được phát triển                số.
rộng rãi và một cách tự nhiên được nông dân áp dụng
ở nhiều nơi. Điều này cũng giúp đa dạng hóa nguồn thu        Kinh tế
nhập cho nông dân và giảm mức độ thuốc trừ sâu được sử
dụng (bao gồm, luân canh cây trồng và nông lâm kết hợp       1.	   Phân tích chi phí-lợi ích của việc thâm canh cây
ở vùng cao, hệ thống canh tác lúa-cá ở vùng đất thấp, và           trồng khác nhau và tác động của chúng đối với sinh
vv). Từ góc độ kỹ thuật, chúng tôi không thấy có vấn đề gì         kế địa phương ở cấp hộ gia đình và cộng đồng, đặc
lớn. Tuy nhiên, để giúp họ trở nên bền vững hơn trong dài          biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương (người dân
hạn, cần có kế hoạch phối hợp, cải thiện các dịch vụ công          tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em, vv).
cộng, phát triển thị trường để hỗ trợ đa dạng hóa hiệu quả
và bền vững.                                                 Chính sách

Đốt rơm rạ, chất thải nông nghiệp sau thu hoạch có thể       1.	   Các chính sách để đảm bảo rằng sản xuất tuân thủ
giảm đáng kể nếu các chương trình hỗ trợ tài chính sẵn             các yêu cầu tối thiểu về bảo vệ môi trường, đặc biệt là
sàng cho nông dân tiếp cận máy móc nông nghiệp để                  liên quan đến ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm
thu gom chất thải nông nghiệp một cách dễ dàng hơn.                và đất.
Những sản phẩm phụ có giá trị để tái chế. Nông dân có
thể bán cho người mua hoặc tái chế chúng để trồng rau,
trồng nấm và chăn nuôi động vật. Không có vấn đề gì về       7.2.2  Khoảng trống dữ liệu
mặt kỹ thuật, nhưng hạn chế là các khoản đầu tư vốn cho
các máy móc nông nghiệp và thị trường cho các sản phẩm       1.	   Dữ liệu được cập nhật thường xuyên về số lượng các
mới được sản xuất từ các sản phẩm nông nghiệp tái chế.             chất ô nhiễm thải ra môi trường và bị phá vỡ theo
                                                                   loại hàng hóa, mức độ của hệ thống thâm canh, và
                                                                   khu vực

    Khoảng trống kiến
7.2                                                         2.	   Dữ liệu định lượng cập nhật về mức độ ô nhiễm
    thức                                                           nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm sản
                                                                   phẩm gây ra bởi hệ thống cây trồng khác nhau
7.2.1  Các khoảng trống kiến thức
                                                             3.	   Dữ liệu định lượng được cập nhật về tác động kinh tế
Dựa trên những kết quả từ đánh giá hiện nay, các khoảng            xã hội của ô nhiễm cây trồng nông nghiệp (bệnh tật,
trống kiến thức về ô nhiễm môi trường liên quan đến phát           chết sớm, từ chối sản phẩm, tổn thất doanh thu của
triển cây trồng sau đã được xác định:                              các nhà sản xuất, vv).

Kỹ thuật                                                     4.	   Số liệu thống kê được cập nhật về mức độ thâm canh
                                                                   các loại hàng hóa trồng trọt chính và khu vực
1.	   Các nghiên cứu có hệ thống về các tác động xã hội và
      môi trường của các hệ thống canh tác cây trồng khác    5.	   Số liệu quan trắc có hệ thống về hệ thống canh tác và
      nhau, bao gồm cả quy mô và phân bố địa lý của hàng           dữ liệu môi trường liên quan trong tỉnh và khu vực
      hóa lớn (bao gồm, rau, cây ăn quả, ngô, vv).                 được cập nhật.

2.	   Các nghiên cứu có hệ thống định lượng về nồng độ       Tóm lại, các nghiên cứu cơ bản và dữ liệu có hệ thống về
      các chất ô nhiễm thải ra từ các hệ thống canh tác      ô nhiễm không có sẵn. Cho đến nay, các nghiên cứu về
      trồng trọt khác nhau vào đất, mặt nước, nước ngầm      ô nhiễm nông nghiệp được dựa trên kinh phí hỗ trợ của
      và không khí và tác động của chúng đối với sức khỏe    các tổ chức NGO và các tổ chức phát triển và các nhà tài
                                                             trợ chứ không phải là của Chính phủ. Các Bộ (Bộ NN &
54	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




PTNT, Bộ TN & MT, vv) không có bất kỳ chương trình
nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, các dữ liệu thu thập được
về ô nhiễm nông nghiệp đã có nhiều khoảng trống và
không được liên tục. Hơn nữa, các nghiên cứu về ô nhiễm
được tiến hành cho đến nay chủ yếu tập trung vào việc
quan sát và mô tả hiện tượng thay vì nhìn vào các nguyên
tắc và các mối quan hệ giữa ô nhiễm, nguyên nhân và tác
động của nó, và tập quán canh tác. Trong những năm qua,
các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều quy định, chính
sách về an toàn thực phẩm, thuốc trừ sâu và quản lý phân
bón, bảo vệ môi trường, vv, tuy nhiên, ít nỗ lực đã được
thực hiện để giám sát việc thực hiện các chính sách đó. Kết
quả là, kinh nghiệm thực tiễn và bài học kinh nghiệm đã
không được đưa ra như những phản hồi đối với các nhà
hoạch định chính sách.

Đối với việc tiếp cận với thông tin, dữ liệu về ô nhiễm
chưa được công bố, chia sẻ, và sử dụng có hiệu quả. Do
một số 'lý do nhạy cảm "về chính trị, dữ liệu và thông tin
về ô nhiễm thường được giữ trong các tổ chức đã thu thập
dữ liệu và không được chia sẻ rộng rãi với người sử dụng
các dữ liệu khác. Điều này không chỉ gây ra những khoảng
trống và chồng chéo trong các nghiên cứu và lãng phí thời
gian và kinh phí, nhưng cũng bỏ lỡ cơ hội để nâng cao nhận
thức của công chúng, đặc biệt là các nhà hoạch định chính
sách, chính quyền địa phương và người dân về ô nhiễm
môi trường nông nghiệp. Thật buồn khi thấy rằng các
quảng cáo của thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp xuất
hiện ở khắp mọi nơi và mỗi ngày trên phương tiện thông
tin đại chúng trong khi các phương tiện truyền thông đại
chúng lại hoàn toàn im lặng về ô nhiễm nông nghiệp gây
ra bởi việc lạm dụng các hóa chất đó.
                                                                                               8
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN
NGHỊ
                                                                                               	

8.1  Các kết luận
1.	   Ngành nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Ở Việt
      Nam, có 8 khu sinh thái nông nghiệp khác nhau chính trải dài từ Bắc vào Nam, bao
      gồm Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung
      Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam, và ĐBSCL. Trong số này, ĐBCSL và Tây Nguyên là
      những khu vực quan trọng nhất đối với đất nông nghiệp, khối lượng sản xuất, và giá
      trị xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp, gạo, cà phê, ngô và các loại cây quan trọng
      nhất liên quan đến thu nhập nông thôn, việc làm, tác động xã hội và môi trường. Sản
      xuất lúa được phân bố chủ yếu ở khu vực ĐBSCL, ngô ở các khu vực miền núi phía
      Bắc, và cà phê tại khu vực Tây Nguyên.

2.	   Trong hai thập kỷ qua, diện tích trồng lúa, ngô, cà phê dao động một chút, tuy nhiên,
      mức độ thâm canh, năng suất, và khối lượng sản xuất tăng lên đều đặn và những xu
      hướng này sẽ tiếp tục trong những thập kỷ tiếp theo, vì Chính phủ đặt mục tiêu tăng
      sản xuất cho các mặt hàng chủ lực trong khi các vùng trồng đã đạt đến mức tối đa và
      bắt đầu ổn định.

3.	   Cùng với xu hướng thâm canh nông nghiệp, việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt
      là phân bón và thuốc trừ sâu cho cây trồng cũng tăng rất nhanh trong hai thập kỷ qua.
      Trong giai đoạn 1985-2005, tỷ lệ tiêu thụ phân bón (N, P, K) trong nước tăng khoảng
      10 % mỗi năm với mức đỉnh 25 triệu tấn vào năm 2004. Sau năm 2005, tiêu thụ phân
      bón hàng năm ở khoảng 20 triệu tấn / năm, trong đó sản xuất gạo và ngô chiếm hơn
      70% của tổng số. Tương tự như vậy, số lượng thuốc trừ sâu sử dụng tại Việt Nam đã
      được chỉ khoảng 6.000-9.000 tấn sản phẩm, kinh doanh trong giai đoạn 1981-1986,
      sau đó tăng lên hơn 10 lần đến khoảng 100.000 tấn / năm hiện nay. So với các loại cây
      trồng khác, lúa là cây tiêu thụ các loại thuốc trừ sâu nhất.
56	    Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




4.	   Trong canh tác lúa, hầu hết nông dân áp dụng phân               những con số ước tính, các hóa chất có độc tính cao
      bón cao hơn so với mức được khuyến cáo khoảng 20-               (nhiều trong số đó đã bị cấm) khi tích lũy qua nhiều
      30%. Chế độ phân bón chủ yếu dựa vào kinh nghiệm                năm trong đất và nguồn nước (trong đó sẽ thâm nhập
      và thói quen của nông dân hơn là dựa vào nhu cầu                vào nước ngầm) sẽ tác động nghiêm trọng đa dạng
      dinh dưỡng của cây trồng và đất. Chất lượng thấp                sinh học và sức khỏe con người. Ngoài ra, xử lý kém
      của phân bón tại thị trường trong nước là một vấn đề            chất thải rắn từ vật liệu đóng gói là một mối quan
      khác làm cho nông dân lạm dụng phân bón. Người                  tâm. Có một nghiên cứu ước tính rằng trung bình
      ta ước tính rằng mỗi năm nông dân trồng lúa đang                1 ha canh tác lúa sẽ tạo ra 12,8 kg chất thải rắn, bao
      lãng phí khoảng 150 triệu đô cho việc bón phân cho              gồm cả nhựa (75,8%), thủy tinh và kim loại (21,9%),
      lúa quá mức. Thực hành tương tự cũng đang xảy ra                nylon (1,7 %), và giấy (0,6 %) mỗi năm. Với 4 triệu
      trong cà phê. Người ta ước tính rằng mỗi năm nông               ha diện tích lúa hiện nay trong cả nước, số lượng các
      dân cà phê đang lãng phí khoảng 110 triệu đô do sử              chất thải rắn tạo ra sẽ là đáng kể. Điều quan trọng cần
      dụng phân quá mức. Ít thông tin về sử dụng phân                 lưu ý là ít hơn 20% nông dân cho biết họ đã thu thập
      quá mức trong sản xuất ngô được báo cáo có lẽ vì nó             và xử lý các chất thải rắn (có nghĩa là, chôn chúng
      là ít phổ biến hơn và ít nghiêm trọng hơn so với gạo            hoặc bán để tái chế), phần còn lại chỉ đơn giản là vứt
      và cà phê. Về tỷ lệ sử dụng thuốc trừ sâu, số lượng             chúng ở đâu đó trên đất của họ hoặc kênh rạch gần
      phun mỗi vụ trồng lúa nói chung là khá cao (5-7 lần             đó, hoặc tương tự như vậy. Trong quá khứ, các chất
      mỗi cây trồng). Ít nghiên cứu và báo cáo có sẵn về              thải từ sản xuất nông nghiệp, rơm rạ, trấu, vỏ cà phê,
      các ứng dụng thuốc trừ sâu của nông dân trong sản               và những chất khác thường là một vấn đề vì hầu hết
      xuất ngô và cà phê. Những vấn đề thường gặp nhất                nông dân đốt chúng như là một cách nhanh chóng
      bao gồm việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu bị cấm              chuẩn bị cho đất. Số liệu năm 2010 cho thấy các chất
      (có nghĩa là, có độc tính cao, nhập lậu, hàng giả, vv),         thải rắn là rất lớn, trong đó có 61.9 triệu tấn rơm lúa,
      lạm dụng thuốc trừ sâu và các loại thuốc trừ sâu khác           5,6 triệu tấn trấu, 4,8 triệu tấn ngô các sản phẩm, 0,3
      nhau trong một bình xịt, thiếu sự hiểu biết cơ bản              triệu tấn trấu cà phê. Trong những năm gần đây, thực
      về sử dụng thuốc trừ sâu, và thực hành không đúng               tiễn đốt đã giảm đáng kể nhờ vào sự sẵn có của các
      cách(có nghĩa là, nông dân không tuân theo các                  thiết bị và máy móc cho nông dân để thu gom và tái
      hướng dẫn trên nhãn sản phẩm, hiếm khi tôn trọng                chế chúng trên trang trại, chẳng hạn như đối với việc
      những khoảng thời gian tiền thu hoạch theo khuyến               sản xuất nấm, phân bón hữu cơ, vv. Hiện nay, điều
      cáo, và hiếm khi sử dụng quần áo bảo hộ / thiết bị              này không còn là một vấn đề lớn gây ra ô nhiễm nông
      bảo hộ cá nhân, vv).                                            nghiệp quan trọng như trước nữa.

5.	   Ô nhiễm nông nghiệp thường đến từ hai nguồn:              6.	   Tác động vật lý của ô nhiễm nông nghiệp bao gồm
      chất thải từ đầu vào nông nghiệp và chất thải từ kết            ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, đất và môi
      quả đầu ra cây trồng. Các chất thải từ đầu vào nông             trường không khí. Mặc dù không có nghiên cứu có
      nghiệp bao gồm dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón, và             hệ thống và toàn diện trên các báo cáo khác nhau và
      vật liệu đóng gói của họ (có nghĩa là, chai, túi xách,          các thông tin sẵn có cho thấy nồng độ của một số
      vv). Người ta ước tính rằng mỗi năm có khoảng                   loại thuốc trừ sâu có trong nước mặt ở các kênh rạch
      140.000 tấn của N, 82.000 tấn P, và 66.000 tấn của              và sông Cửu Long vượt quá mức cho phép cho các
      K được đưa trực tiếp vào môi trường nước và đất gần             hoạt động canh tác và sử dụng của con người. Kết
      đó do thực tế bón phân quá mức trong canh tác lúa               quả tương tự cũng được tìm thấy cho nước ngầm. Về
      ở ĐBSCL. Tương tự như vậy, khoảng 127.000 tấn                   tác động trên đất, đánh giá các tài liệu cho thấy việc
      của N, 155.000 tấn P, và 64.000 tấn của K được đưa              lạm dụng phân bón NPK cho cây trồng sẽ dẫn đến
      vào môi trường hàng năm từ việc bón phân quá mức                sự mất cân bằng của các vi chất dinh dưỡng trong
      trong sản xuất cà phê. Dữ liệu về số lượng thuốc trừ            đất và tích tụ các chất độc hại trong hệ thống rễ cây
      sâu thải vào môi trường do sử dụng quá liều là không            trồng; qua quá nhiều thời gian tồn tại sẽ dẫn đến quá
      có, nhưng nó có lẽ là ít hơn 30.000 tấn trong tổng số           trình axit hóa đất. Đối với thuốc trừ sâu, tàn dư của
      100.000 tấn tiêu thụ mỗi năm. Tuy nhiên, bất chấp               họ bị hấp thụ trong các hạt đất, do đó làm ô nhiễm
	                                                                                        8. Kết luận và Khuyến nghị	     57




      cây có củ trồng trên đất đó. Việc tiêu thụ cây trồng          trồng, suy thoái đất, biến đổi khí hậu và thời tiết khắc
      như vậy sẽ có hại cho con người và động vật. Lạm              nghiệt; (B) các lực lượng thị trường ngắn hạn, thiếu
      dụng thuốc trừ sâu cũng sẽ gây ra suy thoái độ phì            sự khích lệ, 'hành vi và nhận thức của nông dân;
      của đất đặc biệt là đối với những loại có chu kỳ phân         (C) cung cấp quá mức vật tư nông nghiệp giá rẻ và
      hủy dài. Về ô nhiễm không khí liên quan đến canh              chất lượng thấp và quảng cáo quá mức của họ trên
      tác nông nghiệp, phát thải khí nhà kính là một trong          phương tiện thông tin đại chúng; và (d) áp lực công
      những vấn đề quan trọng nhất. Dữ liệu có sẵn cho              chúng thấp và không có đầy đủ giám sát của Chính
      thấy rằng lượng khí thải nhà kính từ sản xuất nông            phủ, kiểm soát và thực thi. Các yếu tố giảm thiểu ô
      nghiệp ở Việt Nam là khoảng 52,5 triệu tấn CO2                nhiễm nông nghiệp bao gồm: (a) ARP gần đây ; (B)
      năm 1994, tăng lên 65,1 triệu tấn trong năm 2000,             các luật, quy định, chính sách, chương trình, dự án
      và lên đến 88,4 triệu tấn trong năm 2010. Trong đó,           về bảo vệ môi trường, quản lý thuốc trừ sâu, GAP,
      sản xuất lúa gạo chiếm hơn 50% tổng số. Độ lớn và             an toàn thực phẩm; và (c) sự tham gia của khu vực tư
      mô hình phát thải khí nhà kính từ các cánh đồng lúa           nhân trong việc cải thiện chất lượng của các chuỗi giá
      chủ yếu được xác định bởi chế độ nước và các đầu vào          trị nông nghiệp để đáp ứng thị trường có giá trị cao.
      hữu cơ, ở mức độ thấp hơn là do loại đất, thời tiết,
      quản lý đất, phế thải và phân bón, giống lúa. Lũ lụt    9.	   Để giảm thiểu / giải quyết ô nhiễm nông nghiệp ở
      là một điều kiện tiên quyết cho phát thải bền vững            Việt Nam, các giải pháp tiềm năng bao gồm: (a) ở
      của CH4. Trong vài năm qua, Chương trình '1P5G',              cấp độ quốc gia: (i) giám sát và thực thi các chính
      đã được giới thiệu và triển khai thí điểm thành công          sách và quy định hiện hành; (Ii) áp dụng các phương
      ở ĐBSCL, trong đó cho thấy quản lý nước AWD                   pháp tiếp cận chuỗi giá trị, quan hệ đối tác công-
      trong sản xuất lúa gạo đã giúp giảm CH4 và khí thải           tư, cách tiếp cận sinh thái và cảnh quan ; (Iii) tăng
      N2O lên đến 53,4% so với canh tác truyền thống.               cường hệ thống khuyến nông ở cấp cơ sở. (B) Ở cấp
                                                                    độ trang trại: (i) áp dụng các biện pháp canh tác bền
7.	   Đối với tác động kinh tế xã hội, khó có thể xác định          vững '3G3T', '1P5G', VietGAP, Global GAP, vv, mà
      số lượng thiệt hại nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh           có sẵn tại địa phương và (ii) các hệ thống canh tác kết
      học và trên cạn, hệ sinh thái suy thoái, và đặc biệt          hợp. Các giải pháp kỹ thuật hiện nay có sẵn, nhưng
      là tác động đến sức khỏe cộng đồng. Hàm lượng                 cũng có những khó khăn phải vượt qua để mở rộng
      Nitrate, dư lượng thuốc trừ sâu và các hóa chất độc           quy mô của chúng.
      hại khác trong thực phẩm và nước uống sẽ gây ra vấn
      đề sức khỏe nghiêm trọng nếu người tiếp xúc đủ lâu.     10.	 Nghiên cứu này đã tiết lộ rất nhiều dữ liệu và khoảng
      Năm 2007, Bộ Y tế báo cáo 7.329 người bị thương do           cách kiến thức trong ô nhiễm nông nghiệp, trong đó
      dư lượng hóa chất trên sản phẩm và 55 trường hợp tử          bao gồm kỹ thuật, các khía cạnh kinh tế xã hội và
      vong. Những con số này không bao gồm các trường              chính sách. Những vấn đề quan trọng nhất bao gồm
      hợp nhẹ, được điều trị tại trung tâm y tế cộng đồng          (a) việc thiếu dữ liệu được cập nhật thường xuyên về
      và không được báo cáo. Đáng sợ hơn, một nghiên               số lượng các chất ô nhiễm hủy hoại theo loại hàng
      cứu cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu đã được phát             hóa, hệ thống thâm canh, và khu vực; (B) dữ liệu
      hiện trong máu của người nông dân ở ĐBSCL. Từ                định lượng được cập nhật về mức độ ô nhiễm nước, ô
      khía cạnh kinh tế, việc xem xét thấy rằng nếu nông           nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm gây ra bởi hệ
      dân áp dụng GAP như được khuyến cáo trong gói                thống cây trồng khác nhau; (C) dữ liệu định lượng
      1P5G, mỗi năm ĐBSCL có thể tiết kiệm khoảng 1,4              được cập nhật về tác động kinh tế xã hội của ô nhiễm
      tỷ đô từ việc sử dụng đầu vào nông nghiệp tốt hơn.           cây trồng nông nghiệp (đó là, bệnh tật, tử vong sớm,
      Nếu các vùng và các cây trồng khác (cà phê, rau, cây         từ chối sản phẩm, tổn thất doanh thu của các nhà sản
      ăn quả, vv) được quan tâm, các khoản tiết kiệm sẽ cao        xuất, vv); và (d) dữ liệu theo dõi có hệ thống về hệ
      hơn nhiều so với con số này.                                 thống canh tác và dữ liệu môi trường liên quan trong
                                                                   tỉnh và khu vực. Các nguyên nhân cơ bản của việc
8.	   Các yếu tố góp phần làm ô nhiễm môi trường nông              này bao gồm (a) các Bộ liên quan (Bộ NN & PTNT
      nghiệp ở Việt Nam bao gồm: (a) tăng cường cây                và Bộ TN & MT) không có một chương trình có hệ
58	    Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




      thống để tài trợ cho việc nghiên cứu và thu thập dữ
      liệu; và (b) hạn chế tiếp cận và chia sẻ thông tin / dữ
      liệu giữa các cơ quan.




8.2  Khuyến khích
Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này, Chúng tôi
đề xuất:

1.	   Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT phối hợp các viện
      nghiên cứu và các phòng ban kỹ thuật để thực hiện
      các nghiên cứu thêm để lấp đầy các khoảng trống
      kiến thức và dữ liệu đã được xác định ở trên.

2.	   Bộ NN & PTNT phối hợp với Bộ TN & MT xem
      xét và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên
      quan chịu trách nhiệm cho giám sát môi trường và
      thực thi các cấp. Ngoài ra, họ cần được cung cấp đầy
      đủ nhân lực và nguồn lực tài chính để thực hiện có
      hiệu quả chức năng của mình. Chú ý nhiều hơn đến
      việc thực thi và nó sẽ là một phần không thể thiếu
      trong tất cả các chương trình khuyến khích Chính
      phủ.

3.	   Để giải quyết ô nhiễm nông nghiệp trong ngành
      trồng trọt, các giải pháp tiềm năng hiện có sẵn và sẵn
      sàng cho việc nhân rộng. Chính phủ cần ưu tiên và
      thực hiện chúng theo cách tiếp cận từng giai đoạn.
      Để làm cho nó thành công, điều quan trọng là phải
      có sự cam kết chính trị mạnh mẽ, năng lực kỹ thuật
      phù hợp, và các nguồn lực tài chính. Sự tham gia tích
      cực của khu vực tư nhân và sự tham gia mạnh mẽ của
      các hộ sản xuất nhỏ rất quan trọng trong quá trình
      chuyển đổi chất lượng này.
PHỤ LỤC
       Phụ lục bao gồm 5 phần, làm rõ và đóng góp vào nội dung của báo cáo.

       Phần 1 là giới thiệu về đất nông nghiệp và các vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam
       để giúp độc giả hiểu rõ hơn về sản xuất nông nghiệp và sản xuất cây trồng ở Việt Nam.
       Thông tin bao gồm các khu sản xuất, trồng trọt của 8 vùng sinh thái nông nghiệp ở
       Việt Nam (Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
       Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSCL).

       Phần hai tóm tắt lịch sử thay đổi nông nghiệp và phát triển hệ thống cây trồng ở Việt
       Nam từ năm 1980 đến nay. Điều này xem xét việc tăng cường và mở rộng hệ thống
       cây trồng ở Việt Nam để cung cấp bằng chứng cho việc chọn các cây trồng chính gây ô
       nhiễm như phạm vi nghiên cứu.

       Phần ba cung cấp thông tin về các loại cây trồng chính ở Việt Nam và các điểm nóng
       để giải thích lý do vì sao gạo, ngô và cà phê được lựa chọn để xem xét ô nhiễm.

       Phần bốn mô tả các đặc điểm của hệ thống sản xuất lúa, ngô, cà phê ở các vùng sinh
       thái nông nghiệp khác nhau của Việt Nam. Điều này cho thấy bằng chứng và nguyên
       tắc về cách thức và tại sao sản xuất cây trồng gây ra ô nhiễm trong nội dung của báo
       cáo.

       Phần 5 minh hoạ số lượng phân hoá học sử dụng trong sản xuất cây trồng chọn lọc,
       làm rõ thảo luận trong phần 3.1 (mức tiêu thụ phân bón trong báo cáo).

       Phần sáu là tóm tắt của "công nghệ một phải, năm giảm ". Phần này cung cấp các tiêu
       chuẩn kỹ thuật như mức đề xuất trong việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu cho sản
       xuất lúa. Các tính năng kỹ thuật này là bằng chứng để so sánh ô nhiễm và hiệu quả
       sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa giữa nông dân áp dụng các phương thức canh tác
       truyền thống và nông dân áp dụng phải làm, 5 kỹ thuật cắt giảm, đã đề cập nhiều lần
       trong các phần của báo cáo.




1  Diện tích, vùng đất nông nghiệp
Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp (bao gồm lâm nghiệp và thủy sản) đã đóng
góp vào tổng GDP quốc gia 23, 20 và 18% trong năm 2008, 2010–2012 và 2013–2014.
60	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình A1.  Bản đồ của tám vùng AE (trái, 2007, đúng năm 2014) ở Việt Nam
2007                                                                              2014



                                     Đông Bắc Bộ                                                  Tây Bắc                 Đông Bắc Bộ
                                                                                                    Bộ
                           Tây Bắc
                             Bộ                                                                                                  Đồng bằng
                                                                                                                                 sông Hồng
                                                   Đồng bằng
                                                   sông Hồng
                                                                                                                     Bắc Trung
                                                                                                                        Bờ

                                      Bắc Trung Bờ

 Diện tích sản xuất nông
 nghiệp (ha)
                                                                                   Diện tích sản xuất nông nghiệp
                                                                   Nam Trung Bờ    (Nghìn ha)                                                           Nam Trung
                                                                                                                                                           Bờ




                                                               Tây Nguyên
                                                                                                                                                  Tây Nguyên




                                                       Đông Nam Bờ
                                                                                                                                          Đông Nam Bờ

                                      Đồng bằng sông                                                                     Đồng bằng sông
                                         Cửu Long                                                                           Cửu Long




Nguồn: TCTK, 2007, 2014.


Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính cho hơn                           Hình A2.  Cơ cấu đất nông nghiệp ở Việt Nam
70% dân số sống ở nông thôn. Ngoài ra, nông nghiệp cũng                                                                                         ĐB Sông Hồng
                                                                                         ĐB Sông Cửu                                            7%
tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều chủ thể trong chuỗi giá trị                                Long 25%                                                 Đông Bắc
nông nghiệp.                                                                                                                                         10%

                                                                                                                                                         Tây Bắc
Việt Nam có 8 vùng sinh thái nông nghiệp điển hình                                                                                                       6%
(AEZ) (Hình 1), trải dài từ Bắc xuống Nam, Đông Bắc,
Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên                                   Đông Nam                                                             Bắc Trung Bộ
                                                                                          13%                                                            9%
hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Đông và Đồng
bằng sông Cửu Long (Bảng 1). Trong đó, đồng bằng sông                                                                                               Nam Trung Bộ
Cửu Long và Tây Nguyên là hai lĩnh vực chiếm ưu thế về                                       Tây Nguyên                                             10%
                                                                                                    20%
đất nông nghiệp (Hình 2). Thời tiết, điều kiện đất đai, số                        Nguồn: Biên soạn bởi tác giả dựa trên dữ liệu TCTK.
đơn vị hành chính, dân số, vùng đất tự nhiên và đất nông
nghiệp và phương pháp canh tác khác nhau giữa các khu                             (vùng Đông Bắc và Tây Bắc) là vùng có diện tích lớn nhất
vực này.                                                                          với 10,1 triệu ha núi và đồi tương ứng với 13% diện tích
                                                                                  đất nông nghiệp. Khu vực bị chi phối bởi nông nghiệp
Đặc biệt, diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam chiếm                            nông nghiệp dốc và nông nghiệp vùng cao.
khoảng 28% tổng diện tích đất tự nhiên. Khu vực Miền
núi và Miền núi phía Bắc nằm ở phía Bắc của đất nước
	                                                                                                                                      Phụ lục	      61




Hình A3.  Nông dân ở ĐBSCL trồng lúa




Nguồn: Tac giả.


Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là hai          Bảng A1. Các đặc điểm chính của 8 vùng AEZs ở Việt Nam
vùng kinh tế nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản của quốc
                                                                Khu sinh thái-            Số tỉnh/           Dân số             Đất tự Đất nông
gia, nơi lúa là cây trồng thường xuyên (ví dụ như Hình 3).      nông nghiệp                 thành            (Người             nhiên nghiệp (Ha
Sức mạnh nông nghiệp của Đông Bắc và Tây Bắc là trong                                                         ‘000)              (km2)     ‘000)
canh tác chè. Khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có             Đông Bắc                            11           9.544           64.025             984
lợi thế so sánh về trồng cà phê, chè và cao su với việc thâm   Tây Bắc                             4            2.650           37.534             502
canh rau ở vùng Tây Nguyên.                                    ĐB Sông Hồng                        11          18.401           14.862              756
                                                               Duyên Hải Bắc                       6           10.723            51.552             812
                                                               Trung Bộ
Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân và thâm canh
                                                               Duyên Hải Nam                       6             7.185          33.166              591
nông nghiệp nhất của cả nước. Phần lớn diện tích đất           Trung Bộ
(trên 58%) được giao cho nông nghiệp. Bờ biển phía Bắc         Tây Nguyên                           5           4.935           54.660            1.616
và duyên hải miền Trung (như được trình bày trong Bảng         Đông Nam Bộ                         8           14.193           34.808            1.608
1), với dãy núi Trường Sơn là xương sống, là vùng sinh thái    ĐB Sông Cửu                        13           17.524          40.605             2.567
nông nghiệp hẹp nhất và lâu nhất của Việt Nam. Chỉ có          Long
14% đến 16% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất cát và         Cả nước                            64          85.155           331.212            9.436
đất bị suy thoái, được sử dụng cho phát triển nông nghiệp.     Nguồn: TCTK 2007, do tác giả biên soạn. Dữ liệu có thể được làm tròn.



Vùng Tây Nguyên là cao nguyên rộng với khí hậu mát mẻ          Khu vực Đông Nam Bộ là vùng chuyển tiếp giữa vùng cao
và đất màu bazan đậm màu xám, đất ẩm và cát. Hai mươi          giữa khu vực trung tâm và vùng đồng bằng của đồng bằng
ba phần trăm đất này được phân bổ cho các hoạt động            sông Cửu Long; Đó là nơi có độ cao từ 0,5m đến 100m so
nông nghiệp. Khu vực này phù hợp với cây công nghiệp           với mực nước biển. Khu vực này được đặc trưng bởi đất cát
lâu năm như cà phê, chè và cao su. Hơn nữa, vùng này có        xen dưới đất phù sa cũ và nền đất bazan xen kẽ màu xám và
tỷ lệ che phủ rừng cao nhất của đất nước (55,2% diện tích      bazsolic. Mô hình sử dụng đất trong khu vực này thay đổi
tự nhiên).
62	     Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




với khoảng 49% là cho nông nghiệp, 30% đối với rừng và                              tăng lên. Người dân địa phương thịnh vượng với nhiều
phần còn lại đối với các loại hình sử dụng đất khác.                                thực phẩm hơn và có thu nhập tăng lên.

Trong sử dụng đất nông nghiệp, diện tích lúa vào năm                                Thật không may, thời tiết bất lợi vào năm 1987 đã gây ra
2014 khoảng 7,8 triệu ha (45 triệu tấn) và quy hoạch 7,0                            một sự mất mát rất lớn về thu hoạch; Sản lượng lương thực
triệu ha vào năm 2020 (41,3 triệu tấn). Điều này dẫn Việt                           thấp hơn 1 triệu tấn so với năm 1986. Việt Nam hiện đang
Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng                               thiếu lương thực, vay khoảng 800.000 tấn thực phẩm và
đầu thế giới.                                                                       nhập khẩu 322.500 tấn gạo (Son và các cộng sự., 2006).

                                                                                    Sau đó, trong giai đoạn 1989–2000, nông nghiệp Việt
                                                                                    Nam đã chuyển sang sản xuất theo hướng thương mại và
  Các thay đổi nông
2                                                                                  xuất khẩu. Nông nghiệp ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi
  nghiệp chủ yếu ở Việt                                                             chính sách kinh tế mở thông qua việc tự do hóa thương
  Nam                                                                               mại nông sản nói chung và trong nước nói riêng và trong
                                                                                    nước nói riêng.
Đối với Việt Nam, ngành nông nghiệp đã là ngành chính
trong nền kinh tế quốc dân trong nhiều thập kỷ. Mốc                                 Sau đó, sự chênh lệch giữa giá quốc tế và giá nông sản thu
quan trọng cho nông nghiệp Việt Nam có thể được nêu                                 hẹp đáng kể, điều này dẫn đến sự cải thiện thu nhập của
bật tại Đại hội Đảng lần thứ 6 Đảng Cộng sản năm 1986,                              nông dân. Năm 1989, sản lượng lương thực tăng lên đáng
đã thiết kế lại định hướng kinh tế, công bố chương trình                            kể đến hơn 21 triệu tấn, sản lượng lương thực bình quân
đổi mới (Đổi mới), đầu tiên trong nông nghiệp. Một loạt                             đầu người đạt 300 kg và năm nay là năm đầu tiên Việt
các chính sách nông nghiệp đã được đưa ra như "Hợp                                  Nam xuất khẩu gạo sau một thời gian dài nhập khẩu gạo.
đồng 100" được nâng cấp thành "hợp đồng hoàn chỉnh
với hộ gia đình23" (); Đẩy mạnh Luật Đầu tư nước ngoài                              Từ đó, sản lượng nông nghiệp tăng 1 triệu tấn / năm và
đầu tiên Chính sách mở cửa; Ban hành Luật Đất đai, quy                              khối lượng xuất khẩu gạo tiếp tục tăng. Trong ba năm, từ
định quyền sử dụng đất nông nghiệp; Đưa ra một tỷ giá                               năm 1988 đến năm 1991, diện tích trồng lúa đã tăng gần
xác định thị trường hơn vào năm 1987. Nó xác định rằng                              10%, từ 5.726.400 lên 6.302.700 ha; Sản lượng gạo tăng từ
trách nhiệm của nông nghiệp Việt Nam từ năm 1986 đến                                17 lên 19,6 triệu tấn. Từ năm 1990, Việt Nam đã trở thành
năm 1988 là "vượt qua đói nghèo".                                                   nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, với khối lượng xuất
                                                                                    khẩu là 1,5 triệu tấn (TCTK, 2001, Sơn và các cộng sự.,
Ngày 05 tháng 4 năm 1998, Nghị quyết 10, với nội dung                               2006)
cải cách quản lý nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam, đã
được ban hành; Khởi động quá trình đổi mới Đổi mới,                                 Trong giai đoạn phát triển ban đầu này, ngành nông
một bước đột phá trong tư duy phát triển kinh tế, thúc                              nghiệp phải đối mặt với những cơ hội mới. Thực tế nông
đẩy nền kinh tế đa ngành với vai trò chủ đạo của khu vực                            dân có thể tự lập kế hoạch sử dụng đất và các đầu vào khác
nhà nước và bắt đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường với                          trong sản xuất cùng với tự do hóa thương mại, tạo điều
quản lý nhà nước (De, 2005).                                                        kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thương mại, đáp
                                                                                    ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Những sáng kiến này có tác động rõ nét đến nông nghiệp
ở Việt Nam bằng cách khuyến khích nông dân kiểm soát                                Chính phủ đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp tăng nhanh,
nhiều hơn trong quá trình ra quyết định liên quan đến sản                           số vốn đầu tư tăng từ 3,495 lên 3,712 và 4,591 tỷ đồng năm
xuất nông nghiệp và các đầu vào chính của họ. Kết quả là                            1995, năm 1997 và năm 1998. Đầu tư cho nông nghiệp và
nông nghiệp Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt. Năng suất                            phát triển nông thôn chiếm 25% ngân sách nhà nước năm
và số lượng cây trồng tăng lên và số lượng động vật cũng                            2000, Hơn 10,000 tỷ đồng. Những năm 90 đã trở thành

23	 Theo hợp đồng 100, người nông dân được quyền làm chủ ba giai đoạn sản xuất (trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch), các giai đoạn khác (sử dụng đất, lựa chọn cây
    trồng, chuẩn bị đất, tưới tiêu và cung cấp đầu vào) vẫn thuộc sự kiểm soát của hợp tác xã; Mức hợp đồng không ổn định và có thể điều chỉnh theo từng vụ và năm
    (mỗi hộ chỉ có 20% sản lượng đầu ra) (De, 2005).
	                                                                                                                                                       Phụ lục	   63




giai đoạn quan trọng của phát triển nông nghiệp ở Việt                                            trọng của sản phẩm thương mại trong tổng sản lượng nông
Nam, khi ngành chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất                                             nghiệp đạt trên 40%. Giá trị xuất khẩu nông nghiệp chiếm
thương mại. Trong 10 năm liên tục kể từ năm 1989, tốc                                             38–40% kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước (Son
độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm bình quân 4,3%. Sự                                            và cộng sự, 2006).
phát triển của ngành đã tương đối toàn diện và bền vững.
                                                                                                  Giai đoạn phát triển mạnh mẽ từ năm 2000 đến nay đã
Năng suất của nhiều vụ mùa và chăn nuôi gia tăng: gạo                                             làm nông nghiệp Việt Nam chuyển sang sản xuất thâm
tăng 33%, cà phê 6–7 lần, cao su 2 lần, lợn 27%. Thực                                             canh với mục tiêu tăng năng suất và chất lượng, tập trung
phẩm đã được bảo đảm. Trước năm 1989, Việt Nam phải                                               vào hiệu quả, tạo việc làm và cải thiện thu nhập. Giảm chi
nhập khẩu từ 0,6 đến 1 triệu tấn lương thực hàng năm. Từ                                          phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, và sản xuất ở
năm 1989, Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu                                                quy mô công nghiệp để cạnh tranh, là xu hướng phát triển
gạo với mức kỷ lục là 4,5 triệu tấn / năm vào năm 1999.                                           nông nghiệp trong giai đoạn này. Ngày nay, trách nhiệm
Năm 2000, tổng sản lượng lương thực là 35,64 triệu tấn                                            hiện tại của nông nghiệp Việt Nam là giúp nông dân gia
gạo (Son và các cộng sự., 2006, TCTK, 2003).                                                      tăng tham gia vào môi trường của Tổ chức Thương mại
                                                                                                  Thế giới (WTO).
Trước xu hướng phát triển sản xuất thương mại, nhiều
vùng sản xuất chuyên biệt đã phát triển, như các vùng lúa
thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng
bằng sông Hồng; Vùng cà phê ở Tây Nguyên và Đông                                                    Hệ thống cây trồng chính
                                                                                                  3 
Nam Bộ; Vùng chè ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc; Vùng                                                   ở Việt Nam
cao su ở khu vực Đông Nam Bộ; Các vùng trái cây ở Đông
Nam Bộ, MD, và một số tỉnh phía Bắc; Các vùng rau ở                                               Theo (TCTK 2014), Đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Lâm Đồng và đồng bằng sông Hồng; Mía ở khu vực miền                                               Nguyên và Đông Nam Bộ là ba vùng sinh thái nông nghiệp
Trung và miền Nam. Nhiều hàng hoá có tỷ lệ xuất khẩu                                              chủ yếu với diện tích đất trồng cây hàng năm lớn nhất ở
cao trong tổng sản lượng, ví dụ cà phê 95%, hạt điều 100%,                                        Việt Nam (Hình 4). Ở mỗi vùng, diện tích đất canh tác
cao su 80–85%, hạt tiêu 90%, chè 50%. Năm 1999, tỷ                                                khác nhau giữa các tỉnh (Hình 5). Trong các vùng đất canh

Hình A4.  Diện tích trồng lúa đã thay đổi từ năm 1972 đến năm 2010 ở đồng bằng sông Cửu Long
2005                                                                                              1995




Nguồn: Tác giả biên soạn vào năm 2015. Ghi chú: Màu vàng trong năm 1972, 1995 và 2005 và màu xanh lá cây trong năm 2010 cho thấy diện tích trồng lúa.
64	        Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




tác khác nhau, lúa, ngô, cao su, hoa quả, cà phê, sắn, mía,                                      hai là ngô, nó chia sẻ một diện tích trồng là 1,2 triệu ha,
đậu phộng, khoai lang và đậu nành là 10 loại cây trồng có                                        và phân bố nhiều ở vùng đông bắc, tây bắc và trung cao
diện tích trồng lớn nhất nhau (Hình 6). Trong đó, diện                                           nguyên. Các loại cây trồng còn lại có diện tích trồng nhỏ
tích đất trồng lúa chiếm hơn 7,8 triệu ha và được phân bố                                        hơn so với lúa và ngô và chúng phân tán ở Việt Nam.
và phân phối ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam, đặc biệt ở
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Thứ                                              Số liệu từ Tổng cục Thống kê (2005, 2010 và 2015) và
                                                                                                 Chính phủ Việt Nam (2015) cho thấy các khu vực trồng
Hình A5. Diện tích đất canh tác trong 8 vùng sinh thái                                          10 cây hàng đầu trong vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt
          nông nghiệp trọng yếu của Việt Nam                                                     Nam đã được thay đổi theo giờ. Tuy nhiên, thay đổi không
1.000 ha                                                                                         đáng kể do thay đổi sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch
3.000 –                                                                                          sử dụng đất do Chính phủ thành lập. Tương tự như vậy,
2.500 –                                                                                          theo kế hoạch sử dụng đất 2016 đến 2020 và tầm nhìn đến
                                                                                                 2030 vừa được Chính phủ Việt Nam và Bộ Nông nghiệp
2.000 –
                                                                                                 và Phát triển Nông thôn thông báo vào năm 2015, diện
1.500 –                                                                                          tích 10 cây trồng hàng đầu sẽ thay đổi chút ít. Cụ thể, tổng
1.000 –                                                                                          diện tích lúa sẽ giảm từ 7,8 triệu năm 2014 xuống còn 7
                                                                                                 triệu ha vào năm 2020, ngô sẽ tăng từ 1,17 triệu ha năm
   500 –
                                                                                                 2014 lên 1,2 triệu ha vào năm 2020, cà phê sẽ ổn định
      0–
                 est         ast             ta      th         th             ral    st  ng     khoảng 550 triệu ha, cây ăn quả sẽ được Tăng từ 840 triệu
              thw         the             Del     Nor tral   Sou tral Cent nds uthea Meko elta
           Nor         Nor          Red           Cen        Cen          g hla    So    D       ha vào năm 2014 lên 1000 ha vào năm 2020. Các loại cây
                                                                      H i
                                   Diện tích đất trồng trọt (TCTK, 2014)                         trồng khác còn lại dao động nhẹ, một số khác sẽ tăng lên
Hình A6. Diện tích đất trồng trọt tại 8 vùng AEZs chính ở                                       trong khi một số khác lại giảm.
          Việt Nam
                                                                                                 Trong nghiên cứu này, lúa, ngô và cà phê được lựa chọn
                                                                                                 để phân tích ô nhiễm vì đây là những cây trồng chính về
                                                                                                 phát triển diện tích trồng trọt, thu nhập từ xuất khẩu và cơ
                                                                                                 hội sinh kế cho nông dân ở hai vùng đồng bằng lớn nhất
                                                                                                 của Việt Nam, Tây Nguyên và miền núi. Các loại cây ăn
                                                                                                 quả, cây trồng trên đất liền, rau và một số khác cũng là
                                                                                                 những nhóm chính cần được xem xét mức độ ô nhiễm.
                                                                                                 Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế như thời gian và nguồn
                                                                                                 tài chính, các loại cây này bị loại khỏi nghiên cứu này.



                 Đất sản xuất nông nghiệp                                                        Hình A7. Diện tích đất trồng trọt theo tỉnh ở Việt Nam
                 (Nghìn ha)                                                                      1.000 ha
                                                                                                 8.000 –


                                                                                                 6.000 –


                                                                                                 4.000 –


                                                                                                 2.000 –


                                                                                                       0–      e      n     r       s     e     a      e      t     to     n
                                                                                                            Ric    Cor Rubbe it crop Coffe assav ar can Peanu t pota oybea
                                                                                                                           Fru             C
                                                                                                                                               Sug          w ee      S
                                                                                                                                                          S
                                                                                                                    Diện tích trồng theo loại cây chính (TCTK 2014)
	                                                                                                                     Phụ lục	      65




  Đặc điểm của hệ thống
4                                                                nông nghiệp và hệ thống sản xuất cây trồng ở Việt Nam
  sản xuất lúa gạo, ngô và                                        được mô tả bởi các hộ sản xuất nhỏ dẫn đến sự liên kết yếu
  cà phê                                                          giữa các nhà sản xuất và doanh nghiệp (và các bên khác)
                                                                  trong chuỗi giá trị.
Ở Việt Nam, hộ nông dân (HH) chiếm ưu thế (> 90%)
trong tổng số hộ (kể cả hộ gia đình ở nông thôn và thành
thị). Các hộ gia đình nông thôn bao gồm các hộ nông,              Thực hành hệ thống lúa gạo
lâm nghiệp và thuỷ sản, trong đó số hộ sản xuất trồng trọt
chiếm khoảng 60%, chủ yếu phân bố ở vùng Bắc Trung                Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng
Bộ và duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Hồng và                chương trình chuyển từ trồng lúa sang các cây công nghiệp
đồng bằng sông Cửu Long (Bảng 2). Nhìn chung, hộ gia              khác, ưu tiên là ngô và đậu nành. Năm 2016 là năm thứ ba
đình làm việc trong các hệ thống cây trồng đã giảm khoảng         của chương trình. Có khoảng 100.000–110.000 ha trồng
9% trong giai đoạn 2006–2011, đồng bằng Sông Hồng và              lúa sẽ được chuyển sang trồng ngô và cây đậu tương trong
Đông Nam Bộ là hai khu vực suy giảm nhất. Đối với quy             năm, tức là, 200.000 ha trong hai năm. Trên thực tế, diện
mô trang trại / hộ gia đình, khoảng 70% và 85% số hộ có           tích thu hoạch từ 2014 đến 2015 đã giảm từ 7,86 triệu ha
dưới 0,5 ha / hộ diện tích đất nông nghiệp và đất trồng lúa       xuống 7,70 triệu ha (khoảng 160.000 ha trong 2 năm đó);
tương ứng (Bảng 3a và Bảng 3b). Khu vực Tây Nguyên có             Chương trình không được coi là thành công như mong
diện tích đất nông nghiệp lớn nhất / HH và vùng ĐBSCL             đợi (Trần, 2015).Ở Việt Nam, lúa có ba hệ thống canh tác
có diện tích đất trồng lúa / hộ lớn nhất. Tương tự, nông          bao gồm Mùa Đông-Xuân, Hè Thu-Thu-Đông. Trên thực
dân ngô ở Tây Bắc có trung bình 0,5ha-1,0ha / hộ (Đỗ              tế, để tăng giá bán gạo và đảm bảo trữ lượng gạo cả năm,
Văn Ngọc 2014). Những số liệu này cho thấy sản xuất               nhiều địa phương đã phân phối lịch mùa vụ gạo cả năm.


Bảng A2.  Số hộ gia đình nông thôn tham gia hệ thống cây trồng ở Việt Nam
    Vùng                                         Hộ gia đình tham gia vào sản               Tỷ lệ (%)                       Thay đổi
                                                      xuất hệ trồng trọt                                              (2006–2011, %)
                                                         2006              2011           2006                2011
ĐB Sông Hồng                                         2.053.400         1.749.654          58,48              45,54               -12,94
Trung du và miền núi phía Bắc                         1.720.330       1.788.546           86,36              80,39                -5,97
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung                  2.302.937        2.215.308          68,22              60,58               -7,64
Tây Nguyên                                              651.357         742.854           88,67              86,10                -2,57
Đông Nam Bộ                                             551.109         536.716           48,78               37,53              -11,25
ĐB Sông Cửu Long                                      1.869.985        1.833.432           61,81             55,09               -6,72
Việt Nam                                              9.149.118       8.866.510           66,45              57,79               -8,66
Nguồn: TCTK 2012.


Bảng A3.  Quy mô trang trại do sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
    Tổng số Hộ nông dân                                           Cơ cấu Hộ ND theo cỡ đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp (%)
                                                  Tổng số HGĐ           ≤0.2 ha    0.2 - ≤0.5 ha        0.5 - ≤2 ha              ≥2 ha
ĐB Sông Hồng                                          3.136.734            59,51           37,23               3,18               0,08
Trung du và miền núi phía Bắc                         2.142.383           28,24           37,50              29,56                4,70
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung                 3.006.663            36,27            41,74              19,12               2,87
Tây Nguyên                                             904.645             6,49            14,87             55,40               23,24
Đông Nam Bộ                                            624.618             18,77           19,19              42,22              19,82
ĐB Sông Cửu Long                                      2.133.218            18,97           29,10             41,84               10,09
Việt Nam                                            11.948.261            34,67           34,33              24,82                6,18
Nguồn: TCTK 2012.
66	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Bảng A4.  Quy mô trang trại theo diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam
 Tổng số hộ trồng lúa                                                       Cơ cấu hộ theo cỡ đất sử dụng trồng lúa (%)
                                                   Tổng số HGĐ           ≤0.2 ha   0.2 - ≤0.5 ha      0.5 - ≤2 ha         ≥2 ha
ĐB Sông Hồng                                           2.896.436           64,84           33,19             1,94          0,03
Trung du và miền núi phía Bắc                          1.913.797           58,12           33,48             7,94          0,46
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung                   2.561.883           53,43             39              7,36          0,21
Tây Nguyên                                              385.935            37,83          40,68            20,39             1,1
Đông Nam Bộ                                              147.817           12,37          40,06             42,01          5,56
ĐB Sông Cửu Long                                       1.365.326            8,49           29,87            48,2          13,44
Vietnam                                                9.271.194          50,04           34,79             12,9           2,27
Nguồn: TCTK, 2012.




Nông trại quy mô lớn bắt đầu vào năm 2008 (ban đầu nó              gia về lúa gạo để giúp nông dân sản xuất lúa gạo. Mô hình
được gọi là nông trại sản xuất mẫu lớn), tổng diện tích các        cho phép sử dụng máy móc và thuốc trừ sâu hiệu quả để
trang trại lúa quy mô lớn ở đồng bằng sông Cửu Long (toàn          đạt được sản lượng cao hơn. Mô hình phát triển các trang
bộ 13 tỉnh) đã đạt trên 200.000 ha vào năm 2013. Có thể            trại lúa quy mô lớn đã giúp nông dân giảm chi phí sản xuất.
từ 50–100 ha trên diện tích đất phù hợp của các tỉnh. Một          Tuy nhiên, nhiều nông dân phàn nàn rằng các công ty bảo
số trang trại có thể đạt đến 400–500 héc-ta. Một trang trại        vệ thực vật lấy gần như toàn bộ lợi nhuận từ các dự án
trồng quy mô lớn phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long có             này, do đó khiến nông dân tham gia vào mô hình với ít
diện tích từ 100-150 héc-ta. Theo Bộ NN & PTNT, đến                lợi ích. Đặc biệt, nông dân tham gia mua hạt giống lúa mỳ
năm 2015 sẽ có khoảng 300.000–500.000 ha các trang trại            và thuốc trừ sâu từ các công ty này với giá cao hơn giá thị
trồng lúa quy mô lớn.                                              trường trong khi các công ty mua lúa thu hoạch với giá
                                                                   bằng với Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Trong khi đó, Bộ
Bộ NN & PTNT tiếp tục khuyến khích nông dân thực                   Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam coi mô
hiện mô hình nông trại quy mô lớn, nơi nông dân tập hợp            hình này như một mô hình trồng lúa hiện đại và hiện đang
các trang trại nhỏ để có mô hình trang trại quy mô lớn             nhắm đến việc mở rộng mô hình lên một triệu ha trên toàn
hơn, nơi nông dân có thể nắm bắt được quy mô kinh tế               quốc từ hàng trăm ha trong vụ mùa cuối cùng. Tuy nhiên,
cho công việc nông nghiệp của mình như chuẩn bị đất,               nông dân trồng lúa vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn vì
Ứng dụng phân bón, tưới tiêu, thu hoạch để tiết kiệm chi           các nhà xuất khẩu gạo và thương nhân trung gian thường
phí sản xuất; Sử dụng tốt hơn cơ học trong canh tác lúa            có lợi nhất trong ngành lúa (Trần, 2015).
gạo, bảo vệ môi trường, và để tăng sức cạnh tranh. Hầu
hết các đầu vào sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, và máy          Để chứng minh, theo Viện nghiên cứu phát triển MDRI
móc) được hỗ trợ bởi một công ty kinh doanh. Đổi lại,              (Đại học Cần Thơ) thực hiện khảo sát vào năm 2015, mô
công ty sẽ mua trực tiếp hầu hết các sản phẩm từ nông dân,         hình quy mô lớn gặp rất nhiều khó khăn về mặt liên kết
không qua trung gian, được gọi là chuỗi giá trị gạo gần gũi        và thoả thuận giữa nông dân và các công ty kinh doanh.
(ví dụ: hợp tác Lộc Trì tỉnh An Giang).                            Bên cạnh đó, giá bán gạo, hình thức mua gạo, các loại đầu
                                                                   vào được phân bổ và đề xuất bởi các công ty kinh doanh
Trong những năm gần đây, nhiều tỉnh ở đồng bằng sông               và tiêu chuẩn sản phẩm gạo là những vấn đề rất khó khăn
Cửu Long đã thành lập các trang trại lúa quy mô lớn, thu           giữa nông dân và các công ty kinh doanh. Mặc dù, không
hút sự tham gia của các công ty bảo vệ thực vật, các công          có khung pháp lý và trọng tài để giúp giải quyết những vấn
ty kinh doanh và nông dân địa phương (liên kết dọc và              đề này.
ngang). Các công ty cung cấp cho nông dân hạt giống lúa
gạo và thuốc trừ sâu và lần lượt họ mua gạo từ nông dân            Trong sản xuất lúa gạo (đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu
ngay sau khi thu hoạch. Các công ty cung cấp các chuyên            Long), hầu hết nông dân đã lạm dụng các đầu vào như hạt
	                                                                                                                                                                       Phụ lục	          67




Bảng A5. So sánh việc sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa gạo giữa nông dân 1 triệu nông dân và nông dân kiểm soát ở
          ĐBSCL trên 11 vụ
    Các kỹ thuật canh tác và đầu vào                                                                An Giang                                              Kien Giang
                                                                                     1P5G               CON            Thay đổi             1P5G               CON            Thay đổi
Tỷ lệ nông dân sử dụng hạt giống được chứng nhận (%)                                 100               25,4                                100                38,3             
Mật độ gieo (kg/ha/crop)                                                            149,7              202,5                              150,5              218,8               
Lượng N ròng đã sử dụng (kg/ha/crop)                                                142,2              149,9                               94,2              103,8               
Áp dụng thuốc trừ sâu (lần/vụ)                                                        5,3               6,5                                 5,8                 7                
Cách quản lý nước (số lần tưới/vụ)                                                  AWD                 10                                 AWD                5–7                
Thu hoạch (tấn/ha/vụ)                                                                6,8                6,5                                 5,9               5,8                
Nguồn: Tín và các cộng sự. (2015).
Lưu ý: 1P5G = nông dân áp dụng các kỹ thuật như sử dụng hạt giống đã được chứng nhận, giảm lượng giống, nước, thuốc trừ sâu, phân hoá học đã sử dụng và tổn thất sau thu hoạch mà khuyến
cáo của cán bộ khuyến nông và chuyên gia về lúa gạo với sự điều chỉnh để thích ứng với điều kiện nông trại của nông dân ; CON = nông dân áp dụng thực tiễn truyền thống dựa trên thói quen của
nông dân; Thay đổi = so sánh giữa 1P5G và CON; AWD: Kỹ thuật ướt và sấy thay thế nghĩa là nước được sử dụng dựa trên nhu cầu gạo; Số liệu năm 2012.



giống, thuốc trừ sâu và phân hóa học, điều này làm tăng                                           kiện bất lợi, vụ ngô của Việt Nam thường bị giảm sút hoặc
chi phí giảm và ít hiệu quả trong sản xuất lúa gạo24. Tin và                                      bị phá huỷ bởi côn trùng và cỏ dại (Trần 2015).
cộng sự (2015) đã tiến hành nghiên cứu trên 11 vụ trồng
lúa ở An Giang và Kiên Giang, kết quả cho thấy hơn 90%                                            Ngô là một trong nhiều loại cây địa phương như sắn và gạo,
số nông dân được khảo sát sử dụng hạt giống, phân bón                                             được sử dụng để cung cấp cho ngành công nghiệp thức ăn
và thuốc trừ sâu nhiều hơn số lượng đề nghị do các nhà                                            chăn nuôi phát triển nhanh. Sản xuất ngô trong nước đã
khoa học và cán bộ khuyến nông 4) (tức là kỹ thuật 1P5G                                           không thể đáp ứng được nhu cầu trong những năm gần
trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long là hướng                                             đây và có thể là những năm sau đó. Ngô nhập khẩu được
dẫn tiêu chuẩn cho nông dân trồng lúa về sử dụng nguyên                                           đưa vào với khối lượng khoảng 2,0 triệu tấn mỗi năm. Như
liệu đầu vào và phương pháp canh tác). Dựa trên kỹ thuật                                          vậy, các nhà sản xuất ngô đang chịu áp lực để nhanh chóng
này, hầu hết nông dân (những người sử dụng kỹ thuật canh                                          tăng năng suất của họ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
tác truyền thống) đều sử dụng.                                                                    Cải thiện đáng kể năng suất trung bình bằng cách sử dụng
                                                                                                  các giống năng suất cao dường như là cách có thể đạt được
                                                                                                  các mục tiêu của chính phủ về tăng sản lượng ngô để cung
Thực hành trồng ngô                                                                               cấp cho ngành thức ăn chăn nuôi. Tháng 3 năm 2015, Bộ
                                                                                                  NN & PTNT đã ký Quyết định số 69 / QĐ-CTCLT
Ngô được trồng ở Việt Nam chủ yếu là ngô lai (chiếm 90%                                           công nhận 3 giống ngô biến đổi gen của Công ty Syngenta.
năm 2010, Cục Trồng Trọt, 2011). Có nhiều giống ngô                                               Đây là khoản hỗ trợ chính thức cho việc sản xuất ngô GM
có năng suất cao và chất lượng tốt đã được giới thiệu cho                                         để thương mại hóa ở Việt Nam.
nông dân ở miền Bắc từ năm 2005 đến năm 2010 bao gồm
các giống sớm, trung bình và dài hạn. Diện tích sản xuất                                          Ở Việt Nam, ngô được sử dụng như là nguồn cung cấp
ngô chỉ ở những nơi mà cây lương thực tốt hơn không                                               năng lượng cho ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi, sử
thể trồng được (như ở vùng núi có độ màu mỡ của đất đai                                           dụng làm thực phẩm dạng tinh bột ngô và cho các ngành
thấp) hoặc thiếu nước cho các loại cây công nghiệp khác                                           công nghiệp khác như bia, hàng dệt may và công nghiệp
tốt hơn, được xen xát sau vụ thu hoạch tốt hơn (như đậu                                           dược phẩm. Tuy nhiên, hơn 80% ngô được sử dụng làm
nành ở vùng cao , Hoặc gạo ở vùng đất thấp khi nguồn                                              nguyên liệu thức ăn. Trong ngành thức ăn chăn nuôi, ngô
cung cấp nước thiếu gạo). Do chủ yếu trồng ở những điều                                           được sử dụng trong cả ngành thương mại và trong nước,
                                                                                                  chủ yếu là thức ăn cho heo và gia cầm. Việc sử dụng ngô


24	 Theo đó, sự lãng phí có nghĩa là nông dân áp dụng / sử dụng đầu vào (các vật liệu như hạt giống, phân bón và thuốc trừ sâu vv) cao hơn số lượng đầu vào của các
    chuyên gia trồng trọt, các kỹ thuật viên địa phương và các hướng dẫn kỹ thuật khuyến cáo. Ví dụ, trong sản xuất lúa, mật độ hạt giống được áp dụng cho khoảng
    nhiều loại đất ở ĐBSCL khoảng 80-120 kg / ha bằng phương pháp gieo bằng tay. Khuyến nghị này được chỉ ra là một trong 5 công nghệ cắt giảm được phát triển
    bởi IRRI cùng với Sở NN & PTNT An Giang. Tuy nhiên, trong thực tế, các hộ gia đình đã sử dụng trên 120 hạt / ha, có nghĩa là nông dân sẽ lạm dụng hạt giống
    trong sản xuất lúa gạo
68	    Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




dự kiến sẽ tăng lên để đáp ứng sự tăng trưởng của ngành                     năm cần được gia hạn từ năm 2012 đến năm 2020 ước
chăn nuôi, chủ yếu là từ các nguồn nhập khẩu, ít nhất là                    tính khoảng 24.650 ha, chiếm 22% tổng diện tích cà phê
cho thời gian và trong tương lai gần, bởi vì sản xuất ngô                   của tỉnh (Trương Hồng, 2013a). Việc thay thế các cây cổ
địa phương không thể theo kịp nhu cầu tăng nhanh của                        thụ phải mất ít nhất 5 năm để cây phát triển và ra hạt. Đầu
thức ăn chăn nuôi Công nghiệp. Hiện tại, ngành thức ăn                      tư vốn để thay thế cao trong khi vốn tài chính của hầu hết
chăn nuôi cần khoảng 1,8-2,0 triệu tấn ngô nhập khẩu để                     nông dân là nghèo.
đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, khối lượng nhập khẩu thực tế
phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm thay thế khác như                      Hầu hết nông dân đều thu hoạch được cả quả và hạt chín
gạo tấm, cám gạo và sắn ở địa phương và khả năng cạnh                       và sau đó trộn chúng lại với nhau. Ngoài ra, công nghệ
tranh về giá của lúa mì và DDGS nhập khẩu. Mức tăng                         chế biến hạt cà phê còn nghèo nàn làm cho giá trị thấp
ngô sử dụng cả cho thức ăn và thức ăn chăn nuôi khoảng                      của sản phẩm. Tại Đắk Nông, khoảng 30% nông dân thu
200.000–400.000 tấn tùy theo các yếu tố trên (Trần                          hoạch quả cà phê với tỷ lệ quả chín dưới 70%. Quả xanh có
2015).                                                                      chất lượng thấp hơn so với quả chín và do đó giảm giá thị
                                                                            trường và thu nhập thấp hơn cho nông dân (Trương Hồng,
Trong sản xuất ngô, mỗi năm có từ 2 đến 3 vụ ngô (Xuân,                     2013a). Ngoài ra, các công nghệ sau thu hoạch nghèo nàn
Thu, Đông). Vụ mùa xuân bắt đầu từ nửa đầu tháng 2 đến                      (như sấy khô, tàng trữ và chế biến) và tiếp thị kém (nghĩa
tháng 2 năm sau; Vụ mùa thu bắt đầu từ cuối tháng 5 đến                     là xuất khẩu nguyên liệu thông qua các đại lý trung gian)
đầu tháng 9; Vụ mùa đông bắt đầu từ cuối tháng 9 đến                        cũng góp phần làm giảm giá trị cà phê Việt Nam trên thị
đầu tháng Giêng. Về nông nghiệp, đầu vào sử dụng trong                      trường quốc tế (Nguyễn Bình Khiêm, 2006). Do đó, nông
sản xuất ngô như phân hoá học và thuốc trừ sâu được                         dân cố gắng tăng cường sản xuất cho năng suất cao hơn với
sử dụng nhiều hơn gạo. Ở miền Bắc, phân bón được sử                         hy vọng thu nhập cao hơn, làm hạn chế tính bền vững của
dụng khoảng 150-200-60 (N-P-K / ha / vụ) và thuốc trừ                       sản xuất trong dài hạn.
sâu được sử dụng nhiều lần cho mỗi vụ (Cục Trọng Trot,
2011). Ở miền Nam, nông dân sử dụng phân bón là 180-                        Thiếu nước đối với việc tưới tiêu làm hạn chế nghiêm
146-77 (N-P-K / ha / vụ) trong khi những năm đó không                       trọng sản xuất cà phê. Nhu cầu nước tưới tiêu cao trong
thay đổi nhiều trong mùa vụ. Bên cạnh đó, nông dân đã sử                    mùa khô. Nước tưới dựa vào ao (21% khối lượng), hồ
dụng hơn 20 loại phân bón lá trên ngô. Đối với thuốc trừ                    hoặc suối (28%) và nguồn dưới lòng đất (51%); Trong
sâu, nông dân đã áp dụng nhiều lần cho mỗi vụ, bao gồm 3                    khi mực nước ngầm đang giảm (Amarasinghe và cộng
loại chất diệt cỏ, 23 loại thuốc trừ sâu và 18 loại thuốc diệt              sự, 2013, IDH Việt Nam, 2013). Đắk Lắk đang phải đối
nấm (Lâm Thị Ngọc Dung, 2013).                                              mặt với vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngầm trong những
                                                                            năm khô vì hiện nay thủy lợi tiêu thụ tới 70% tổng lượng
                                                                            nước (Cheesman & Bennet, 2005). Sự thiếu hụt nước kết
Thực hành trồng cà phê                                                      hợp, thời tiết hoặc biến đổi khí hậu, gây ra hạn hán kéo
                                                                            dài và tăng nhiệt độ, làm trầm trọng thêm sự khan hiếm
Cây cà phê khá cũ và năng suất thấp. Khoảng 14% trong                       nước cho việc tưới tiêu (Haggar & Schepp, 2012). Trong
số khoảng 640.000 ha cây cà phê đã lớn hơn 20 năm và                        năm 2005-2006, hạn hán gây ra tình trạng thiếu nước và
thêm 20% là từ 15–20 tuổi, cần thay thế (Khanh, 2014).                      giếng khoan khô, gây thiệt hại khoảng 20% tổng sản lượng
Các cây cà phê trên 20 năm sản xuất trung bình một tấn                      (DHI, 2013). Trong năm 2010–2011, sản lượng khai thác
đậu / ha, so với khoảng 2,5 tấn / ha / năm đối với cây non                  dự kiến sẽ giảm 20% so với vụ thu hoạch trước do thời kỳ
ở độ tuổi 10–15. Ngoài ra, chất lượng hạt từ cây già cũng                   hạn hán khắc nghiệt và mưa trễ (Haggar & Schepp, 2012).
tương đối thấp. Vicofa ước tính rằng khoảng 90% tổng                        Vào năm 2015, khoảng 48,000 ha cà phê ở Tây Nguyên
diện tích (120.000 ha) cây cà phê cũ ở Tây Nguyên cần                       rất dễ bị hạn hán trong mùa khô. Kết quả là sản lượng hạt
phải được trồng lại vào năm 202025. Diện tích cây lâu năm                   giảm 70,000–90,000 tấn (15–20%) so với vụ mùa trước ở
ngày càng tăng. Ví dụ, ở tỉnh Đăk Nông diện tích cây lâu                    tỉnh Đăk Lăk26.

25	http://news.asiaone.com/news/asia/vietnam-coffee-output-likely-slow#sthash.ZzLf UexU.dpuf.
26	http://agro.gov.vn/news/tID24272_San-luong-ca-phe-nhan-cua-Dak-Lak-giam-nam-thu-2-lien-tiep.htm
	                                                                                                                                               Phụ lục	          69




Nông dân tưới nước quá mức cho sản xuất cà phê. Cà phê                              chung). Tỷ lệ ứng dụng là 260–643 kg N, 71–230 kg P2O5
Robusta đòi hỏi lượng nước cao hơn để tăng trưởng và sản                            và 185–507 kg K2O (Truong Hong, 2015), tổng chi phí
xuất đậu, so với cà phê Arabica. Hàng năm từ tháng 1 đến                            trung bình 534 USD / ha / năm (Amarasinghe và cộng
tháng 4, nông dân tưới tiêu gấp 2 lần so với khuyến nghị                            sự, 2015). Khoảng 65% nông dân đã áp dụng một lượng
của Bộ NN & PTNT (605 lít / cây / vòng trong 3 vòng).                               phân bón hóa học dư thừa (42–55 kg N, 40–60 kg P2O5 và
Nông dân ở Đăk Lăk thậm chí tưới trung bình 4,17 m3 /                               20–22 kg K2O), chi phí thêm khoảng 2,2 triệu USD / ha
cây trong tháng 1 - tháng 4 (Amarasinghe và các cộng sự.,                           / năm (Truong Hong, 2015) . Nhiều nông dân thực sự đạt
2013). Chi phí thủy lợi chiếm 15-20% tổng chi phí sản                               được trên 3,5 tấn / ha / năm với mức tưới tiêu và phân bón
xuất về lao động, năng lượng và thiết bị. Tại Dak Lak và                            cao. Mức năng suất này cao hơn nhiều so với ở các nước
Dak Nong, khu vực trồng cà phê lớn nhất của Việt Nam,                               châu Á và Nam Mỹ (Hình 7). Năng suất cà phê Robusta
khoảng 2/3 nông dân đã tưới cho cây trồng với lượng nước                            cho thấy năng suất cà phê cao 1 tấn / ha phân NPK (Nitơ,
dư thừa (Trương Hồng, 2015). Do đó, cải thiện quản lý                               Phốt pho, Kali) cho năng suất cà phê 1 tấn / ha; Với đầu
nước tưới là một vấn đề quan trọng, không chỉ giải quyết                            vào 1,5 tấn / ha phân bón NPK, sản lượng đạt 2,5 tấn cà
vấn đề nước ngầm mà còn giảm chi phí sản xuất để cải                                phê / ha, và 2,5 tấn phân bón NPK với năng suất lên 3,5
thiện lợi ích và năng suất nước kinh tế (D'haeze, 2008,                             tấn / ha (Ngân hàng thế giới 2004). Hầu hết nông dân bón
2014). Tính dễ bị tổn thương có thể cao hơn với hiện                                phân bằng cách bón trực tiếp bề mặt trong kết hợp với tưới
tượng El Nino trong giai đoạn 2015–2016, dẫn đến lượng                              tiêu, sau đó cho lao động đầu vào thấp hơn. Tuy nhiên,
mưa thấp hơn và nhiệt độ cao hơn bình thường mọi năm                                thực tiễn này dẫn đến một số lượng lớn phân bón đã qua
(Khanh, 2014). Amarasinghe và các cộng sự. (2013) cho                               sử dụng bị mất thông qua quá trình bay hơi (tức là nitơ) và
rằng có thể cải thiện lượng nước tiêu thụ trên một kg hạt                           / hoặc xả tràn ra, gây ra những tác động tiêu cực đến môi
cà phê và tiết kiệm được 30% lượng nước tưới bằng các                               trường và giảm hiệu quả sử dụng phân bón (Phan Viet Ha,
biện pháp thích hợp để tưới tiêu và trồng trọt để đạt được                          2013).
năng suất hiện tại hoặc cao hơn. Trên thực tế, lượng mưa
chỉ cung cấp 25% nhu cầu nước trong giai đoạn từ tháng                              Hình A8. Chi phí sản xuất và năng suất cà phê ở Việt Nam
1 đến tháng 4, bao gồm bước phát triển ban đầu và giai                                        và các nước sản xuất chính khác (số liệu dựa
                                                                                              trên Trương Hồng, 2015)
đoạn phát triển của cây trồng, đồng thời phá vỡ sự ngủ yên
của chồi nở hoa và sự phát triển của quả. Nông dân được                             Chi phí sản xuất ($US/tấn đậu)                            Sản lượng (tấn đậu khô)
                                                                                     1.000 –                                                                 – 2,5
đào tạo và / hoặc tiên tiến ở Đăk Lăk cung cấp mức tối ưu
365–455 lít / cây / vòng trong 3 vòng để đạt năng suất lên                             800 –                                                                 – 2,0
đến 4 tấn / ha, thấp hơn đáng kể so với mức 650 lít / cây /
vòng Theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển                                  600 –                                                                 – 1,5
Nông thôn (Amarasinghe và cộng sự, năm 2015). Hai
phần ba nông dân ở Đăk Lăk và ba phần tư nông dân ở                                    400 –                                                                 – 1,0
tỉnh Đăk Nông đã tưới một lượng nước lớn hơn mức thủy
                                                                                       200 –                                                                 – 0,5
lợi tối ưu (ibid). Giả sử rằng nông dân tưới một lượng dư
thừa 300 m3 / ha / năm, thì khoảng 150 triệu m3 nước /                                    0–                                                                 –0
năm không được sử dụng có hiệu quả ở Tây Nguyên. Do                                               Việt Nam            Brazil     Indonesia       Ấn Độ
                                                                                                       Giá                                 ▬▬SL
đó, điều này sẽ làm trầm trọng hơn các nguồn tài nguyên
                                                                                    Nguồn: Số liệu dựa trên Trương Hồng, 2015.
nước mất cân bằng trong khu vực, đặc biệt là trong bối
cảnh biến đổi khí hậu dự kiến (Phan Viet Ha, 2013).
                                                                                    Nông dân áp dụng thuốc trừ sâu để mong muốn đạt năng
Nông dân áp dụng tỷ lệ phân bón hóa học cao và không
                                             27
                                                                                    suất cao nhất. Khoảng 97% nông dân sử dụng thuốc trừ
cân đối. Thực tế ở Tây Nguyên, nông dân áp dụng mức                                 sâu hóa học 1-4 lần / năm với liều lượng từ 1-5 lít / ha /
phân bón nitơ và phốt pho quá mức (ví dụ urê, NPK                                   năm. Khoảng 34% nông dân áp dụng thuốc trừ sâu theo


27	 Tỷ lệ không cân bằng nghĩa là không cân bằng giữa N P K, phân bón vĩ mô và phân vi sinh, trong khi tỷ lệ quá mức có nghĩa là sử dụng quá mức (sử dụng lượng cao
    hơn, tỷ lệ nhiều hơn lượng phân bón theo yêu cầu/được khuyến cáo)
70	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




định kỳ bất kể sự xuất hiện của sâu bệnh, khoảng 62%
nông dân áp dụng thuốc trừ sâu vì dịch hại xảy ra trên
một số cây trong trang trại của họ và chỉ có 10% nông dân
áp dụng các tiêu chuẩn bền vững theo khuyến nghị. Tuy
nhiên, chi phí đầu vào cho cà phê Robusta ở Việt Nam vẫn
còn thấp so với các nước khác. Các kỹ thuật quản lý sâu
bệnh tổng hợp (IPM) thường không được người nông dân
nhận thức. Chi phí thuốc trừ sâu chiếm khoảng 5% tổng
chi phí sản xuất (Trương Hồng, 2015).
	                                                                                                                                              Phụ lục	   71




  Phân hoá học dùng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở
5 
  Việt Nam production

Hình A9.  Net N, P, K được sử dụng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2005–2014
Ni tơ sử dụng trong sản xuất ngô                               Ni tơ sử dụng trong sản xuất lúa gạo              Ni tơ sử dụng trong sản xuất cà phê




Phốt pho sử dụng trong sản xuất lúa gạo                        Phốt pho sử dụng trong sản xuất ngô               Phốt pho sử dụng trong sản xuất cà phê




Kali sử dụng trong sản xuất Ngô                                Kali sử dụng trong sản xuất lúa gạo               Kali sử dụng trong sản xuất cà phê




Nguồn: Các tác giả ước tính dựa trên diện tích trồng, năng suất, sản xuất và phân bón được sử dụng cho mỗi vụ.
72	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




6  Một Phải Năm Giảm                                                                                 •• Thuốc trừ sâu sử dụng:   hạn chế càng nhiều càng
   (1P5G)                                                                                               tốt và khuyến khích nông dân áp dụng cách tiếp cận
                                                                                                        quản lý dịch hại tổng hợp;
1 phải, 5 giảm (1P5G) là một công nghệ hiệu quả trong
sản xuất lúa nhờ giảm lượng hạt, phân hoá học, thuốc trừ                                             •• Quản lý nước:sử dụng kỹ thuật tiết kiệm nước như
sâu, nước và tổn thất sau thu hoạch. Được Cục Trồng trọt                                                kỹ thuật sấy khô và ướt (ADW). Kỹ thuật này không
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) ban hành ngày                                                  cho phép ngập nước ngoài giờ trên ruộng lúa. Ngược
22 tháng 2 năm 2012 như một sự đổi mới về mặt kỹ thuật                                                  lại, cung cấp nước khi lúa cần;
trong sản xuất lúa gạo. Kỹ thuật này đã được khuyến cáo
một cách linh hoạt cho nông dân trong việc sử dụng đầu                                               •• Hậu quả sau thu hoạch: Sử dụng máy thu hoạch kết
vào cho sản xuất lúa như sau:                                                                           hợp để thu hoạch lúa khi 85% lúa chín.

   •• Lượng giống áp dụng:80–120 kg / ha tùy thuộc vào
      điều kiện đất đai cụ thể và thực hành nuôi trồng;

   •• Sử dụng phân hoá học: linh hoạt giữa các giống lúa,
      mùa vụ và các loại đất (phân bón trung bình được sử
      dụng trong Bảng dưới đây);


Bảng A6.  Hành vi sử dụng phân bón của nông dân trong sản xuất lúa
 Loại đất                                                                                Phân bón hoá học được sử dụng cho 01 ha lúa
                                                                       N (kg)                                     P2O5 (kg)                                     K2O (kg)
                                                          Mùa khô               Mùa mưa                Mùa khô               Mùa mưa                Mùa khô               Mùa mưa
Phù sa gần sông                                           90–100                  75–90                 30–40                  30–40                 30–40                 25–30
Đất sulphat axit nhẹ                                      80–100                  70–80                 40–50                  40–50                  25–30                25–30
Đất sulphat axit trung bình                                60–80                  60–65                 50–60                  50–60                  25–30                25–30
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tỉnh An Giang. Cẩm nang hướng dẫn sản xuất lúa gạo hiện đại theo "1 Phải 5 Giảm". Sách lưu thông nội bộ bằng tiếng Việt.
Lưu ý: Công thức phân bón này áp dụng đối với giống lúa hiện đại với thời gian 85-100 ngày
	                                                                                  Phụ lục	   73




Hình A10.  Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo
74	       Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




Hình A11.  Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo




Nguồn: Tác giả.
	                                                                      Phụ lục	   75




Hình A12.  Rơm rạ được lăn và chuyển sang sử dụng cho nhiều mục đích




Nguồn: Tác giả.


Hình A13.  Khu vực nông thôn miền Bắc có ô nhiễm không khí thấp




Nguồn: Tác giả.
76	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt




                  TÀI LIỆU THAM KHẢO
                  Agrawal. A., Ravi S. Pandey, Bechan Sharma. 2010. Ô nhiễm nước với sự liên quan đặc biệt
                          đến việc nhiễm bẩn thuốc trừ sâu ở Ấn Độ. J. Nguồn nước và Bảo vệ, 2, tr. 432-
                          448. Doi: 10.4236 / jwarp.2010.25050.
                  Amarasinghe, U., C. T. Hoành, D. D'haeze, và T. T. Hùng. 2013. "Hướng tới sản xuất cà
                          phê bền vững ở Việt Nam: Giải quyết vấn đề thủy lợi. Tóm tắt chính sách "https://
                          www.shareweb.ch/site/Water/resources/RsEAU%20Library/Policy%20
                          brief_08_2013_Vietnam%20to%20produce%20more%20coffee%20with%20
                          less%20water_EN.pdf.
                  --- năm 2015. "Hướng tới sản xuất cà phê bền vững ở Việt Nam: Cà phê nhiều hơn với ít
                          nước hơn" Hệ thống nông nghiệp 136: 96-115.
                  Anyusheva, M., N. La, M. Lamers, V. N. Vien, K. Schwadorf, và T. Streck. 2008. "Số phận
                          của hóa chất nông nghiệp trong lúa gạo - hệ thống nuôi trồng thủy sản ở miền Bắc
                          Việt Nam." Böden - eine endliche Ressource, Bonn, September 2009.
                  Arias-Estevez, M., E. Lopez-Periago, E. Martinez-Carballo, J. Simal-Gandara, J. C. Mejuto
                          và L. Garcia-Rio. 2008. "Tính di động và thoái hóa thuốc trừ sâu trong đất và ô
                          nhiễm nguồn nước ngầm" Nông nghiệp, Hệ sinh thái và Môi trường 123: 247-
                          260. Doi: 10.1016 / j.agee.2007.07.011.
                  ASINCV (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc trung bộ). 2012. Kỹ thuật trồng và
                          chăm sóc cây cà phê. http://asincv.gov.vn/?url=detail&id=819.
                  Berg, M., H. C. Trần, T. C. Nguyễn, H. V. Phạm, R. Schertenleib, và W. Giger. 2001. "Ô
                          nhiễm Asen từ nước ngầm và nước uống ở Việt Nam: Mối đe dọa đối với sức khoẻ
                          con người." Khoa học và Công nghệ Môi trường 35 (13): 2621-2626.
                  Bùi, Nga Thị, Hưng Xuân Võ và Nhan Phan Nguyen. Năm 2013. "Hiện trạng và giải pháp
                          cho các cơ quan quản lý chất thải rắn trong trồng lúa ở tỉnh Hậu Giang." Đại học
                          Cần Thơ 29: 83-88 (tiếng Việt). Https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/tacgia-2310/
                          baibao-10326.html.
                  Buschmann, J., M. Berg, C. Stengel, L. Winkel, M. L. Sampson, P. T. Trang, và P. H. Việt.
                          2008. "Ô nhiễm nguồn nước uống ở đồng bằng sông Cửu Long Vùng ngập nước:
                          arsen và các kim loại khác gây nguy hiểm cho sức khoẻ". Môi trường quốc tế 34
                          (6): 756-764.
                  Cagauan, A.G. 1995. Tác động của thuốc trừ sâu đối với các động vật có xương sống ở đồng
                          lúa với sự nhấn mạnh đến cá. Trong: Pingali, P.L., Roger, P.A.Hiệu ứng của thuốc
                          trừ sâu đối với sức khoẻ của nông dân và môi trường lúa gạo. Kluwer Academic
                          Publishers, Manila, trang 203-248.
                  Carvalho, F. P., J. P. Villeneuve, C. Cattini, I. Tolosa, D. D. Thuần, và D. D. Nhan. 2008.
                          Hoá chất nông nghiệp và chất polyclorobyphenyl (PCB) ở đồng bằng sông Cửu
                          Long, Việt Nam "Bản tin ô nhiễm biển 56: 1476-1485.
	                                                                                                         Tài liệu tham khảo	         77



Cheesman, J., và J. Bennet, J. 2005. Tài nguyên thiên nhiên,   De, N. N. 2005. "Các hoạt động của nông dân và các hệ
         các thể chế và sinh kế ở Dak Lak của Việt Nam.                thống hỗ trợ trong phát triển nông thôn: Phương
         Báo cáo nghiên cứu số 1. Quản lý nguồn nước                   pháp tiếp cận toàn diện ở đồng bằng sông Cửu
         ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam. Dự án ACIAR -                    Long, Việt Nam." Luận án tiến sỹ, Đại học Mie,
         ADP / 2002/015).                                              Nhật Bản.
Chi, D. K. 2011. Chất thải rắn nông thôn, nông                 Diệu Thúy. Năm 2014. "Tám mươi phần trăm (80%) thuốc
         nghiệp và làng nghề thực trạng và giải pháp.                  trừ sâu được nhập khẩu từ Trung Quốc." (Bằng
         Available at http://www.quantracmoitruong.                    tiếng Việt). Http://infonet.vn/80-thuoc-bao-ve-
         gov.vn/portals/0/CTR%20nong%20thon.                           thuc-vat-nhap-tu-trung-quoc-post153761.info.
         pdf ?&tabid=36. Accessed on 17.04.2017.               Đoàn Minh Tín. 2015. Báo cáo ngành Phân bón.
Chu, Hach Van. 2012. Đánh giá thực trạng cung ứng, sử                  FPTS (Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT.
         dụng và nguyên nhân gây thất thoát phân bón vô                Có tại http://www.fpts.com.vn/FileStore2/
         cơ đa lượng đối với lúa ở ĐBSCL. Viện Khoa học                F i l e / 2 0 1 5 / 0 8 / 1 1 / F P T S - Fe r t i l i z e r % 2 0
         Nông Nghiệp Việt Nam/Viện lúa ĐBSCL, báo                      Industry%20Report.2015.pdf.
         cáo chuyên đề, tháng 12/2012.                         Đỗ Kim Chung. 2012. Một số giải pháp phát triển cánh
Crew, T. E., và M. B. Các dân tộc. 2004. "Giống cây trồng              đồng mẫu lớn trong nông nghiệp. Tạo chí nghiên
         đậu nành với nguồn phân bón nitơ: sự cân bằng                 cứu kinh tế số 413. Tháng 10/2012.
         sinh thái và nhu cầu của con người" Nông nghiệp,      Đỗ Văn Ngọc, Erbana và Trần Đình Thảo. 2014. "Tạp chí
         hệ sinh thái và môi trường 102: 279-297. Doi:                 Khoa học và Phát triển 12 (6): 862-868. Tạp chí
         10.1016 / j.agee.2003.09.018.                                 Khoa học và Phát triển 12 (6): 862-868.
Cục Trồng Trọt. 2011. Báo Cáo Định Hướng và Giải Pháp          Erban, L. E., S. M. Gorelicka, H.A. Zebkerb và S. Fendorfa.
         Phát Triển Cây Ngô Vụ Đông và Vụ Xuân Các Tỉnh                2013. "Thả Asen vào nước ngầm sâu ở đồng bằng
         Phía Bắc. Sơn La, ngày 24 tháng 8 năm 2011.                   sông Cửu Long, Việt Nam, gắn liền với sự sụt lún
Đặng Minh Phương, và Gopalakrishnan Chennat. 2003.                     đất do bơm".
         Áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để ước        FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp). Năm 2003.
         lượng tổn thất giá trị nguồn nước do nhiễm bẩn                Nông nghiệp thế giới: Đến 2015/2030. Rome:
         thuốc trừ sâu: Trường hợp của ĐBSCL Việt Nam.                 Earthscan. Báo cáo cuối cùng về sự đóng góp
         Tạp chí Quốc tế về Phát triển nguồn nước tháng                của UNU-EHS đến giai đoạn đầu của dự án
         12/2003. 19, số 4, p. 617 - 633.                              WISDOM do BMBF tài trợ. Báo cáo lên Bộ Giáo
D’haeze, D. 2008Cục Trồng Trọt. 2011. Báo Cáo Định                     dục và Nghiên cứu Liên bang Đức. Http://www.
         Hướng và Giải Pháp Phát Triển Cây Ngô Vụ Đông                 fao.org/3/a-y4252e.pdf.
         và Vụ Xuân Các Tỉnh Phía Bắc. Sơn La, ngày 24         FAOSTAT. 2016. Cơ sở dữ liệu thống kê. http://faostat3.
         tháng 8 năm 2011.                                             fao.org/browse/Q/QC/E.
D'haeze, D. 2014. "Quản lý nước và Quy hoạch sử dụng           Gadde, B., S. Bonnet, C. Menke, và S. Garivait. 2009. "Khí
         đất ở Tây Nguyên của Việt Nam. Trường hợp của                 thải gây ô nhiễm không khí từ đốt rơm rạ ở đồng
         cây cà phê canephora ở tỉnh Đăk Lăk ". Luận án,               ruộng ở Ấn Độ, Thái Lan và Philippines." Tạp chí
         Đại học KU, Bỉ.                                               ô nhiễm môi trường. 157 (5), 1554-1558.
---. 2008. "Chi phí đầu vào cho cà phê: Sự phát triển của      Ghosh, B. C., và R. Bhat. 1998. "Các mối nguy về môi
         chi phí sản xuất cà phê Việt Nam" Báo cáo trình               trường của việc nạp nitơ trong ruộng lúa nước." Ô
         bày tại Hội nghị thường niên cà phê thường niên               nhiễm môi trường 102: 123-126. Doi: 10.1016 /
         lần thứ 14 của AICC, thành phố Hồ Chí Minh,                   S0269-7491 (98) 80024-9.
         Việt Nam, 7-9 / 9.
                                                               Giungato, P., E. Nardone, và L. Notarnicola. 2008.
Dasgupta, S., C. Meisner, D. Wheeler, L. Th. Nhan, và X.               "Những ảnh hưởng về môi trường và kinh tế xã
         Khúc. 2005. "Ngộ độc thuốc trừ sâu ở nông dân:                hội của nông nghiệp thâm canh: Trường hợp của
         Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm máu của Việt                   Việt Nam" Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Hàng
         Nam" Nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế                  hóa 47: 135-151.
         giới, 3624.
                                                               Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống kê Việt Nam.
                                                                       Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam
78	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt



          (cơ sở dữ liệu trực tuyến). Http://gso.gov.vn/               va%20loi%20the%20so%20sanh%20san%20
          Default_en.aspx?tabid=766. Đã truy cập vào                   xuat%20bap%20lai.PDF.
          ngày 17.04.2017.                                     IDH Việt Nam. 2013. Một trường hợp kinh doanh để
--- 2003. Niên giám thống kê 2003. Tổng cục Thống kê,                  sản xuất cà phê bền vững. Có tại http://www.
          Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam.                     sustainablecoffeeprogram.com/site/getfile.
--- 2005. Niên giám thống kê 2005. Tổng cục Thống kê                   php?id=211. Truy cập vào ngày 19.04.2017.
          (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt          IGES (Viện Chiến lược Môi trường Toàn cầu). 2007.
          Nam.                                                         "Quản lý nước ngầm bền vững ở các thành phố
--- 2007. Niên giám thống kê 2007. Tổng cục Thống kê                   Châu Á." Dự án Quản lý Nguồn nước ngọt, Viện
          (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt                  Chiến lược Môi trường Toàn cầu. ISBN 4-88788-
          Nam.                                                         039-9.
--- 2010. Niên giám thống kê 2010. Tổng cục thống kê           IPCC. 2007. Báo cáo đánh giá thứ tư của IPCC (AR4).
          (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt                  Http://www.ipcc.ch/publications_and_data/
          Nam.                                                         publications_ipcc_fourth_assessment_report_
                                                                       synthesis_report.htm.
--- 2012. Niên giám thống kê năm 2012. Tổng cục Thống
          kê (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội,            IUCN. 2011. "Nước ngầm ở đồng bằng sông Cửu Long"
          Việt Nam.                                                    Các cuộc đối thoại về sông Mêkông
--- 2014. Niên giám thống kê năm 2014. Tổng cục Thống          Khanh, D., và N. H. Thanh. 2010. "Quản lý chất thải nông
          kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam.                 nghiệp và tiềm năng cho các khoản trợ cấp." Trình
                                                                       bày. Được trình bày tại Hội thảo khu vực Tiểu
--- năm 2015. Niên giám thống kê của Việt Nam. Nhà
                                                                       vùng Mê Công mở rộng về Chiến lược quốc gia về
          xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam (cơ sở
                                                                       Quản lý Chất thải rắn tổng hợp / 3R, Hải Phòng,
          dữ liệu trực tuyến). Http://gso.gov.vn/Default_
                                                                       từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 9. Http://www.iges.
          en.aspx?tabid=766. Đã truy cập vào ngày
                                                                       or.jp/en/archive/wmr/pdf/activity100728/15_
          17.04.2017.
                                                                       Khanh_Day1_Session5.pdf.
Haggar, J., và K. Schepp. 2012. Cà phê và Biến đổi Khí
                                                               Khanh, V. T. 2014. "Việt Nam xóa bỏ cây cà phê cũ"
          hậu: Tác động của Biến đổi khí hậu ở bốn quốc
                                                                       Tờ Wall Street Journal (http://www.wsj.com/
          gia thí điểm của Sáng kiến Cà phê và Khí hậu. Các
                                                                       articles/SB10001424052702304163604579531
          bài viết về Tài liệu NRI: Biến đổi khí hậu, Nông
                                                                       251214193982).
          nghiệp và Tài nguyên. Viện Tài nguyên Thiên
          nhiên (http://www.nri.org/images/documents/          Killebrew, K., và H. Wolff. 2010. "Tác động môi trường
          promotional_material/D59301_NRI_Coffee_                      của các công nghệ nông nghiệp" Phân tích và
          Climate_Change_WEB.pdf ).                                    Nghiên cứu Chính sách Trường Evans (EPAR),
                                                                       Đại học Washington.
Hart, K. và Pimentel, D. (2002) Y tế công cộng và Chi
          phí thuốc trừ sâu. Trong: Pimentel, D., Ed,          Kleimick, H., và E. Lichtenberg. 2008. "Sử dụng thuốc trừ
          Encyclopedia of Pest Management, Marcel                      sâu và thu hoạch cá trong hệ thống nông nghiệp
          Dekker, New York.                                            của Việt Nam." Tạp chí Kinh tế Nông nghiệp Mỹ
                                                                       90 (1): 1-14.
Heffer, P. 2009. Đánh giá việc sử dụng phân bón của cây
          trồng ở cấp độ toàn cầu: 2006 / 07-2007 / 08.        Lâm, Thị Ngọc Dung. 2013. Đánh giá hiệu quả kinh tế của
          Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế (IFA),                 các mô hình canh tác luân canh với bắp lai tại huyện
          Paris, Pháp, 2009.                                           An Phú, tỉnh An Giang. Luận Văn tốt nghiệp Thạc
                                                                       sĩ. Đại học Cần Thơ.
------- 2009b. Heffer, P. 2009. Đánh giá việc sử dụng phân
          bón của cây trồng ở cấp độ toàn cầu: 2010-2010       Lamers, M., M. Anyusheva, N. La, N. V. Vien và T. Streck.
          / 11. Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế                  "Ô nhiễm không khí trong nước ngầm và nước
          (IFA), Paris, Pháp, 2013.                                    ngầm bằng canh tác lúa nước: Một nghiên cứu
                                                                       điển hình ở miền Bắc Việt Nam". Không khí sạch
Hồ, Việt Cao, Gia Văn Lê Nhỏ, and Kha Quý Lê. 2015.
                                                                       trong không khí 39 (4).
          Thị trường và lợi thế so sánh của sản xuất ngô lai
          ở Đồng bằng sông Cửu Long. http://iasvn.org/         Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc,
          upload/files/6SWU3FV6N1Thi%20truong%20                       Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thế
	                                                                                                     Tài liệu tham khảo	      79



         Anh, Nguyễn Phạm Hùng, Trần Phan Hữu, Phan                    sinh thái. Khoa học, 277 (5325), p. 504-509DOI:
         Thế Dũng, Nguyễn Thanh Hải, Hà Minh Thành.                    10.1126 / khoa học.277.5325.504.
         2013. Nghiên cứu về khả năng kháng thuốc trừ          MDRI (Viện nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Đại học Cần
         sâu của cây chè xanh (BPH) ở một số tỉnh đồng                 Thơ). 1995-2015. "Dữ liệu về sản xuất cây trồng."
         bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc. Báo cáo kỹ                   Cơ sở dữ liệu MDRI (chỉ dành cho thông tư nội
         thuật bằng tiếng Việt. Bộ Nông nghiệp Việt Nam,               bộ).
         Bộ NN & PTNT.
                                                               --- 2011-2015b. " Bản đồ kỹ thuật số và dữ liệu về sản xuất
Leonard P. Gianessi. 2010. Sử dụng thuốc trừ sâu và Bảo                cây trồng ở Việt Nam và đồng bằng sông Cửu
         tồn đa dạng sinh học trên trang trại. Tường trình             Long" (dữ liệu nối tiếp và thông tư nội bộ)
         kỹ thuật. Quỹ Crop-Life, Viện Nghiên cứu Bảo vệ
                                                               ---2015. "Giám sát và đánh giá việc áp dụng các công nghệ
         Crop, Washington, DC.
                                                                       sản xuất lúa carbon thấp 1P6G và các tác động của
Lien, Thuy. 2015. Mỗi năm Việt Nam nhập khẩu 100.000                   nó ở Kiên Giang và tỉnh An Giang" Các báo cáo
         tấn thuốc bảo vệ thực vật. http://baodautu.vn/                kỹ thuật trong giai đoạn 2011-2015 trình lên dự
         moi-nam-viet-nam-nhap-khau-100000-tan-                        án VLCRP. Tài liệu lưu hành nội bộ.
         thuoc-bao-ve-thuc-vat-d28417.html.
                                                               Merola, R. B., T. T. Hiền, D. T. T. Quyen, và A. Vengosh.
Bộ NN & PTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông                        2015. "Sự tiếp xúc với Asen đối với nước uống ở
         thôn). 2010. "Quy trình thực hành nông nghiệp                 đồng bằng sông Cửu Long" Khoa học về Tổng
         tốt (VietGAP) về lúa gạo" (ban hành theo Quyết                Môi trường 511: 544-552.
         định số 2998 / QĐ-BNN-TT ngày 9/11/2010
                                                               Minh, L. Q., T. P. Tường, H. W. Booltink, M. E. F. van
         của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
                                                                       Mensvoort, và J. Bouma. 1997. "Dòng chảy và vai
         thôn, Việt Nam).
                                                                       trò của nó trong việc rửa sạch đáy sông theo các
---- 2014. "Phê duyệt Các Quan điểm phát triển ngành                   loại sử dụng đất khác nhau trên đất sulphan axit."
         Cà phê Bền vững đến năm 2020." http://                        Tạp chí Quản lý nước nông 32: 131-145.
         snnptnt.daknong .g ov.vn/HoatDong Anh/
                                                               Bộ Công thương (Bộ Công Thương). 2015. Cơ sở dữ liệu
         Quy%20ho%E1%BA%A1ch%20-%20
                                                                       thống kê. Http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/
         K%E1%BA%BF%20ho % E1% BA% A1ch /
                                                                       Chuyende.aspx?Machuyende=TK.
         phe% 20% 20duyet% 20De% 20an% 20phat%
         20trien% 20nganh% 20ca% 20phe.PDF.                    Bộ TN&MT. 2014. Báo cáo môi trường quốc gia
                                                                       2014 môi trường nông thôn. Available at
——— 2015a. Thông tư 21/MARD. 2015/TT-
                                                                       ht tp : / / q ua ntr a cm o i tr u o n g . g o v.vn / V N /
         BNNPTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Hà
                                                                       B%C3%A1oc%C3%A1o/tabid/368/cat/89/
         Nội
                                                                       nfriend/3747047/language/vi-VN/Default.aspx.
--- 2015b. Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp                   Accessed on 17.04.2017.
         quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
                                                               MRC (Ủy ban Sông Mekong). 2001. "Mối quan tâm về
         2030. Hà Nội: Bộ NN & PTNT.
                                                                       Sức khoẻ Môi trường liên quan đến sử dụng hoá
------2015c. Cơ sở dữ liệu thống kê. http://www.mard.gov.              chất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long,"
         vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke                    trang. 1-9.
Margni, M., Rossier, D., Crettaz, P., Jolliet, O. 2002. Đánh   --- 2007. "Những mối quan tâm về sức khoẻ về môi trường
         giá tác động của vòng đời đối với thuốc trừ sâu               liên quan đến sử dụng hóa chất nông nghiệp ở
         đối với sức khoẻ con người và hệ sinh thái. Nông              đồng bằng sông Cửu Long" Các nghiên cứu điển
         nghiệp, Hệ sinh thái và Môi trường, 93, tr. 379-              hình của MRC về Chương trình Đào tạo Môi
         392.                                                          trường, 10.
Marsh, A. 2007. "Sự đa dạng hóa của các nông hộ nhỏ: Cà        Ngân, P. B., và D. X. Thắng. 2006. "Ảnh hưởng của thuốc
         phê Robusta Việt Nam" Tài liệu làm việc của FAO               trừ sâu đối với sức khoẻ của người phun thuốc".
         19.     http://www.fao.org/docrep/016/ap301e/                 Phát triển Khoa học & Công nghệ 9 (2): 72-79.
         ap301e.pdf.
                                                               Nguyễn Bình Khiêm (2006) Ngành cà phê Việt Nam
Matson, P. A, Parton, W. J. Power, A. G. và Swift, M. J.               cần một chiến lược cải tiến chất lượng. Tạp
         1997. Thâm canh nông nghiệp và tính năng của hệ               chí Kinh tế và Dự báo (4/2006) (tiếng Việt).
80	   Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt



       Http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/                   cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt
       nghanhcaphevietnamcan-nd-1862.html                          Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp.
Nguyễn, Châu Giang Đặng, Z. Sebesvari, W. Amelung,          Nguyễn, Công Văn, Nguyễn Thanh Phương, Bayley,
       và F. G. Renaud. 2015. "Ô nhiễm môi trường các              M., 2008. Phản ứng Cholinesterase ở cá Chày
       nguồn nước uống đa dạng ở đồng bằng sông Cửu                (Channa striata) sau khi tiếp xúc với Diazinon.
       Long, Việt Nam: Bằng chứng từ hai tỉnh". Nghiên             Sinh thái học và An toàn Môi trường, 71, tr. 314-
       cứu môi trường và ô nhiễm 22 (12): 9042-9058.               318.
Nguyễn DH, Trần DTT. 1999. Hậu quả kinh tế và               Nguyễn, Văn Bộ. 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân
       sức khoẻ của việc sử dụng thuốc trừ sâu trong               bón ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về nâng
       sản xuất lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long,                 cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt
       Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu EEPSEA 1999-                   Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp.
       2002. Có tại https://idl-bnc.idrc.ca/dspace/         Nguyễn, Công Văn, NGuyễn Thanh Phương và M. Bayley.
       bitstream/10625/25143/10/113557.pdf.          Đã            2008. "Đáp ứng Cholinesterase trong cá Chồi
       truy cập vào ngày 17.04.2017.                               (Channa striata) sau khi tiếp xúc với Diazinon."
Nguyễn, Hằng T. (VietinBankSC). 2014. Sản xuất                     Sinh thái học và An toàn Môi trường 71: 314-318.
       phân bón ở Việt Nam. Báo cáo Ngành                          Https://doi.org/10.1016/j.ecoenv.2008.04.005.
       Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công                 Nguyễn, Văn Quang, Lê Quang Tú, và Nguyễn Mai
       ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công                       Hương. 2013. Áp dụng tiến bộ khoa học công
       thương Việt Nam (VietinBankSC). Có tại                      nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cà
       https://www.vietinbanksc.com.vn/Handlers/                   phê vối tại Lâm Đồng. Hội thảo Quốc gia về Khoa
       DownloadAttachedFile.ashx?NewsID=294173.                    học Cây trồng lần thứ nhất ngày 05.09.2013. Viện
       Được truy cập vào ngày 17 tháng 4 năm 2017.                 Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Nguyễn, Huân Hữu, Mai V., M. M. Escalada, K. L.             Nguyễn, Xuân Khôi. 2014. "Lồng ghép phát triển nông
       Heong. 1999. "Những thay đổi trong quản lý sâu              nghiệp và nông thôn với các biện pháp bảo vệ
       bệnh của người nông dân ở đồng bằng sông Cửu                môi trường." Tạp chí Khoa học Môi trường (tiếng
       Long". Bảo vệ cây trồng 18: 557-563. Https://doi.           Việt).
       org/10.1016/S0261-2194(99)00059-9.
                                                            Nhân, D.K. 2009. "Năng suất và Lợi nhuận kinh tế của sản
Nguyễn, Nga Văn. 2006. "Nhà nước quản lý nước ngầm tại             xuất lúa cao ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
       thành phố Hồ Chí Minh" Cuộc họp lần thứ 5 về                1995-2006."
       Chính sách Quản lý Nước bền vững, thành phố
                                                            Ortiz-Monasterio, I., Reiner Wassmann, Bram Govaerts,
       Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11.
                                                                   Yasukazu Hosen, Nobuko Katayanagi và Nele
Nguyễn, Tín Hồng, T.H. Trần, M.Đ.Châu, và V.S.                     Verhulst. 2010. Giảm nhẹ khí nhà kính trong
       Nguyễn. 2015. "Giám sát và đánh giá việc áp dụng            các hệ thống ngũ cốc chính: Gạo, lúa mì và ngô.
       các công nghệ sản xuất lúa thiếc thấp 1M5Rs và              Trong: Matthew P. Reynolds (Eds), Thay đổi khí
       những tác động của nó ở Kiên Giang và các tỉnh              hậu và sản xuất cây trồng. Trung tâm cải tiến ngô
       Giang. Hội thảo Đối thoại chính sách khu vực,               và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Cabi biến đổi khí
       Kiên Giang, ngày 15 tháng 4, trang 119-136. Dự              hậu Series.
       án lúa gạo thấp ở Việt Nam (VLCRP), Phỏng vấn
                                                            Özdemir, S., M. Elliott, J. Brown, P. K. Nam, V. T. Hien,
       Dự án và Hội thảo Đối thoại Chính sách Vùng.
                                                                   và M. D. Sobsey. 2011. "Thực tiễn thu hoạch nước
Nguyễn, Thu Thủy, Loan Phuong Thi Bui, Trịnh Văn Mai,              mưa và thái độ ở đồng bằng sông Cửu Long của
       và Sơn Hồng Nguyên. 2016. "Ảnh hưởng của các                Việt Nam." Tạp chí Vệ sinh và Vệ sinh cho Phát
       chính sách về nước và các biện pháp hữu cơ về               triển 1 (3): 171-177.
       giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ trồng trọt và
                                                            Phạm, Quang Hà, và Nguyễn Văn Bộ. 2013. Sử dụng phân
       lợi ích nông nghiệp ở Việt Nam" Tạp chí Quốc tế
                                                                   bón trong mối quan hệ với sản xuất lương thực, bảo
       về Khoa học và Phát triển Môi trường 7 (2): 85-
                                                                   vệ môi truờng và giảm phát thải khí nhà kính. Tạp
       90. Chiều: 10.7763 / IJESD.2016.V7.746.
                                                                   chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tháng
Nguyễn, Bộ Văn. 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân               3/2013 http://www.iae.vn/Data/upload/files/3_
       bón ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về nâng
	                                                                                                Tài liệu tham khảo	    81



         PQHA_Phan%20bon%20voi%20MT_BHH_F.                    Rudek, J., và Tĩnh, T. K. 2015. "Báo cáo Dự án cuối cùng
         pdf.                                                          về Đo Lường phát Khí Nhà kính tại Kiên Giang
Phạm, Sỹ Tân. 2001. Nghiên cứu địa chỉ phân vùng sinh                  và An Giang. Hội thảo phổ biến kết quả cuối cùng
         lực sinh học bón Việt Nam. Báo cáo đề tài nhà                 và đối thoại chính sách bền vững khu vực, Kiên
         nước KHCN-08-08, năm 2001.                                    Giang, 15 tháng 4. Dự án gạo carbon ở Việt Nam
                                                                       (VLCRP).
Phạm, Thị Thùy, S. Van Geluwe, V.A. Nguyễn, và B. Van
         der Bruggen. 2012. Thực tiễn về thuốc trừ sâu        Schumacher, K., T. Gut, M. Lamers, và T. Streck. 2011. "Ô
         hiện tại và các vấn đề môi trường ở Việt Nam:                 nhiễm nước ngầm do thuốc trừ sâu trong lưu vực ở
         Những thách thức về quản lý sử dụng thuốc trừ                 miền Bắc Việt Nam. Phát triển bên lề "Tropentag,
         sâu bền vững đối với cây trồng nhiệt đới ở Đông               Bonn, 5-7 tháng 10.
         Nam Á để tránh ô nhiễm môi trường. Tạp chí Xử        Sebesvari, Z. Hương Thị Thu Lễ, Phạm Văn Toàn, Ute
         lý Chất thải và Quản lý Chất thải 14 (4): 379-387.            Arnold, và Fabrice G. Renaud. 2012. "Chất lượng
         Doi: 10.1007 / s10163-012-0081-x.                             nông nghiệp và nước ở đồng bằng sông Cửu Long.
Phạm, Thế Trịnh, Phan Xuân Lĩnh, Đào Châu Thu, and                     Hệ thống sông Mê Kông: Phân tích liên ngành
         Trần Minh Tiến. 2013. “Hiện trạng canh tác và                 của đồng bằng sông "Chương 13. Trong Khoa
         hiệu quả sản xuất cà phê trên đất đỏ bazan huyện              học và Kỹ thuật Môi trường Springer do Fabrice
         Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.” Tạp chí Khoa học                   G. Renaud và Claudia Kuenzer, 331-361 biên
         Môi trường và Phát triển 11 (5): 713-721.                     soạn. Springer. Springer Science + Truyền thông
                                                                       Doanh nghiệp Dordrecht 2012, Đức.
Phạm Thuỷ Dương, và Higano Yoshiro. 2015. "Tình
         hình hiện tại và khả năng quản lý rơm rạ ở Việt      Singhal KK, Mohini M, Jha AK và Gupta PK. 2005. Ước
         Nam." Bài trình bày tại Cuộc họp thường niên lần              lượng phát thải khí mê-tan ước tính từ quá trình
         thứ 52 của JSRSAI, Tsushima Campus, Đại học                   lên men ruột ở vật nuôi Ấn Độ: Tiếp cận lượng
         Okayama, 10-12 tháng 10.                                      chất khô. Khoa học Hiện tại, Tập 88, số 1, ngày 10
                                                                       tháng 1 năm 2005, tr. 119-127.
Phạm, Văn Toàn. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo
         vệ thực vật và một số giải pháp giảm thiểu việc      Son, D.K., N. N. Quế, P. Q. Diệu, T. T. T. Trang và M.
         sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa                 Beresford. 2006. "Cải cách chính sách và chuyển
         ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học                   đổi nông nghiệp Việt Nam." Trong sự tăng trưởng
         Trường Đại học Cần Thơ. Phần A: Khoa học Tự                   nhanh của một số nền kinh tế Châu Á Các bài học
         nhiên, Công nghệ và Môi trường 28: 47–53.                     và tác động đối với nông nghiệp và an ninh lương
                                                                       thực Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Bangkok:
Phan, Việt Hà. 2013. "Kết hợp thủy lợi tiết kiệm với nuôi
                                                                       Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp
         trồng thủy sản ở Tây Nguyên. Kết quả nghiên
                                                                       quốc.
         cứu khoa học "WASI (Viện Khoa học kỹ thuật
         Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên) (tiếng Việt).            Takizawa, S. 2008. Quản lý nước ngầm tại các thành phố
         Có tại http://wasi.org.vn/nghien-cuu-ky-thuat-                Châu Á: Công nghệ và Chính sách cho Tính bền
         tuoi-nuoc-tiet-kiem-va-bon-phan-qua-nuoc-cho-                 vững. New York: Springer, 61-78.
         cay-ca-phe-o-tay- Nguyen /. Truy cập vào ngày        Toan, P. V., Z. Sebesvari, M. Bläsing, I. Rosendahl, và F. G.
         19.04.2017.                                                   Renaud. 2013. "Quản lý thuốc trừ sâu và dư lượng
Pingali, P. L., và M. W. Rosegrant. , M. W. (1994. Đối đầu             của chúng trong các trầm tích và nước mặt và nước
         với các hậu quả môi trường của Cách mạng Xanh                 uống ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam."
         ở Châu Á Washington, DC: Viện Nghiên cứu                      Khoa học về Tổng Môi trường 452-453: 28-39.
         Chính sách Lương thực Quốc tế.                       Trần, Đức Kham. 1988. "Tái tạo chất lượng nước ở vùng
Propsom, Kelsey. 2010. Việt Nam - Sản xuất cây trồng                   đồng bằng lau sậy vào những năm 80". Tiến hành
         bền vững. Lấy từ Trường Bảo tồn Kỹ thuật Số                   hội thảo về chất lượng nước ở hạ lưu sông Mê
         của Đại học Minnesota, http://hdl.handle.                     Kông, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9.
         net/11299/97261.                                     Trần, Q. 2015. Hạt lúa mỳ và thức ăn chăn nuôi hàng năm.
Reynolds, M. P. 2010. Biến đổi khí hậu và sản xuất cây                 Báo cáo hạt. Dịch vụ Nông nghiệp Nước ngoài
         trồng. Tập 13. CAB International.                             của USDA. Mạng thông tin nông nghiệp toàn
                                                                       cầu. Có tại https://gain.fas.usda.gov/Recent%20
                                                                       GAIN%20Publications/Grain%20and%20
82	     Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt



        Feed%20Annual_Hanoi_Vietnam_5-5-2015.                                      Vật Trong Nông Nghiệp Ở Việt Nam. Báo cáo
        pdf.                                                                       chuyên đề. Hiệp hội Khoa học và Công nghệ Việt
Trần, Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu                                     Nam.
        Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng, Việt                         Truyet T. Mai và Quang M. Nguyen. 2003. Phát triển và
        và Kjeld Ingvorsen. 2014. "Định lượng rơm theo                             môi trường ở Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội
        mùa và sử dụng ở các tỉnh khác nhau ở đồng                                 nghị về Chiến lược Phát triển Bền vững ở Việt
        bằng sông Cửu Long" Tạp chí Khoa học Đại học                               Nam.Đại học Maryland, College Park, Maryland,
        Cần Thơ bằng tiếng Việt (Phần A: Khoa học tự                               Hoa Kỳ - Ngày 13-14 tháng 11 năm 2003.
        nhiên, Công nghệ và Môi trường) 32: 87-93.                         Tung, N. S. 2015. Vấn đề quản lý chất thải rắn nông nghiệp
        https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/tacgia-1270/                               trên địa bàn Hà Nội. https://moitruongviet.edu.
        baibao-10556.html.                                                         vn/van-de-quan-ly-chat-thai-ran-nong-nghiep-
Tripathi, Satyendra, R. Nuh Singh, và Shaishav Sharma.                             tren-dia-ban-ha-noi/.
        2013. "Phát thải từ sự tàn phá của chất thải thực                  USAGIC (Trung tâm Đầu tư Toàn cầu, Hoa Kỳ). 2008.
        vật / dư lượng sinh khối đối với chất lượng khí                            "Sinh thái và Bảo vệ Thiên nhiên" Washington,
        quyển." Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học                             DC (USA-Vietnam): Các ấn phẩm kinh doanh
        Trái đất 1: 24-30.                                                         quốc tế, Hoa Kỳ.
Trương Hồng. 2015. "Sản xuất cà phê bền vững"                              Hoi, P.V, A. P. J. Mol, và P. J. M. Oosterveer. 2009. Quản
        Kết quả nghiên cứu khoa học. WASI (Viện                                    trị thị trường đối với thực phẩm an toàn ở các
        Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp                                          nước đang phát triển: Trường hợp các loại rau có
        Tây Nguyên) (tiếng Việt). Http://wasi.                                     chứa ít chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam. Tạp chí
        o r g .v n / h o m e / i n d e x . p h p ? o p t i o n = c o m _           Quản lý Môi trường 91 (2): 380-388.
        content&view=category&layout
                                                                           ----2013. "Quản lý Nhà nước về Sử dụng và Thương mại
        =blog&id=123&item=vi&lang=vi.
                                                                                   Thuốc BVTV ở Việt Nam." NJAS - Tạp chí Khoa
Truong Quoc Tung. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ                            học Đời sống Wageningen 67: 19-26.
        thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam. Hiện có
                                                                           Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam. 2013. Quyết định 899/
        ở at http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-
                                                                                   QĐ-TTg về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông
        kien-Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung-
                                                                                   nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tang và phát
        thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-nong-nghiep-o-
                                                                                   triển bền vững. Hà Nội, ngày 10/06/2013.
        Viet-Nam-47911.html. Accessed on 19.04.2017.
                                                                           Vo Thi Guong, Trần Bá Linh, và Châu Thị Anh Thy. 2010.
--- 2013. "Các biện pháp kỹ thuật đối với sản xuất cà phê
                                                                                   Cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất lúa trên đất
        bền vững ở Đăk Nông" trình bày tại Hội thảo về
                                                                                   bị mất tầng canh tác tại huyện Châu Thành, tỉnh
        Dự án Sản xuất Cà phê Bền vững ở Đăk Nông tới
                                                                                   Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
        năm 2020, tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
                                                                                   Thơ 2010: 16b, p. 107–116.
        thôn tỉnh Đắk Nông, 24/5.
                                                                           Vu, Thai Cao. 1995. Một số vấn đề về chiến lược sử dụng
Truong, Hong, Truc Nha Thi Dinh, Hoa Xuân Nguyen.
                                                                                   và phát triển phân bón ở ĐBSCL. Hội thảo Quốc
        2013. "Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tổng
                                                                                   gia chiến lược phân bón với đặc điểm đất Việt
        hợp để lưu giữ đầu vào cho cà phê ở Tây Nguyên."
                                                                                   Nam. Hội Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà
        Báo cáo khoa học, Viện khoa học Nông nghiệp
                                                                                   Nội, tháng 7/1995, trg: 116-119.
        Việt Nam. Http://www.vaas.org.vn/Upload/
        Documents/Ket%20qua%20KHCN/IV.KT-                                  Wassmann, R., Neue, HULantin, RSJavellana,
        trong%20trot-%20BVTV/27.pdf.                                               MJDiego, R.Lignes, VEHoffmann, H.Papen,
                                                                                   H.Rennenberg, H. 1995. "Phát thải mêtan từ các
Trương, Tùng Quốc. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo
                                                                                   cánh đồng lúa nước mưa" Trong cuộc sống dễ vỡ
        vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam. http://
                                                                                   trong các hệ sinh thái dễ vỡ : Các tài liệu của Hội
        www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-
                                                                                   nghị nghiên cứu lúa gạo quốc tế, 217-225. Los
        Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung-thuoc-
                                                                                   Banos, Philippines: Viện nghiên cứu lúa gạo quốc
        bao-ve-thuc-vat-trong-nong-nghiep-o-Viet-
                                                                                   tế.
        Nam-47911.html.
                                                                           Wilbers, G. J., M. Becker, L. T. Nga, Z. Sebesvari, và F. G.
Truong Quoc Tung. 2015. Đánh Giá Chính Sách Và Thực
                                                                                   Renaud. 2014. "Sự biến đổi không gian và thời
        Hiện Chính Sách Về Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực
	                                                             Tài liệu tham khảo	   83



        gian của ô nhiễm nước mặt ở Đồng bằng sông
        Cửu Long, Việt Nam." Khoa học về Tổng Môi
        trường 485-486: 653-665
Wilbers, G.J., Z. Sebesvari, A. Rechenburg, và F. G.
        Renaud. 2013. "Ảnh hưởng của các điều kiện địa
        phương và không gian đến chất lượng nước mưa
        thu được ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam"
        Ô nhiễm môi trường 182: 225-232.
Wilson, C., và C. Tisdell. 2001. "Tại sao nông dân tiếp tục
        sử dụng thuốc trừ sâu mặc bất chấp cái giá phải
        trả về về môi trường, sức khoẻ và tính bền vững."
        Kinh tế học sinh thái 39: 449-462.
Ngân hàng thế giới. 2004. "Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
        Việt Nam - Báo cáo Ngành Cà phê" Hà Nội: Ngân
        hàng Thế giới.
---2006. "Kế hoạch hành động về an toàn vệ sinh thực
        phẩm và nông nghiệp của Việt Nam." Ban Nông
        nghiệp và Phát triển nông thôn, Khu vực Đông Á
        và Thái Bình Dương 35231-VN.
Yan, X., T. Ohara, và H. Akimoto. 2003. "Phát triển các
        yếu tố phát thải cụ thể và ước tính lượng phát
        thải mêtan từ các cánh đồng lúa ở các nước Đông,
        Đông Nam và Nam Á." Sinh học thay đổi toàn cầu
        9: 237-254.
Yevich, R. và Logan, J.A. (2003). Đánh giá việc sử dụng
        nhiên liệu sinh học và đốt chất thải nông nghiệp
        trong thế giới đang phát triển. Các chu trình
        Biogeochem toàn cầu, 17, 6-21. Doi: 10.1029 /
        2002GB001952.
Tầng 8, Tòa nhà 63 Lý Thái Tổ
Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại:+84.2439346600