Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt 2017 Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt 2017 Báo cáo trình cho Ban Môi trường và Nông Nghiệp của Ngân Hàng Thế Giới Tác giả của Tín Hồng Nguyễn © 2017 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển / Ngân hàng Thế giới 1818 H Street NW Washington DC 20433 Điện thoại: 202-473-1000 Internet: www.worldbank.org Công việc này là sản phẩm của nhân viên Ngân hàng Thế giới. Những phát hiện, diễn giải, và kết luận được thể hiện trong tác phẩm này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, Hội đồng Quản trị, hoặc các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không bảo đảm tính chính xác của dữ liệu được bao gồm trong tài liệu này. Các ranh giới, màu sắc, mệnh giá, và các thông tin khác được hiển thị trên bất kỳ bản đồ nào trong tác phẩm này không ngụ ý bất kỳ phán quyết nào của Ngân hàng Thế giới liên quan đến tình trạng pháp lý của bất kỳ lãnh thổ nào hoặc sự chứng thực hoặc chấp nhận của ranh giới như vậy. Quyền lợi và sự cho phép Tài liệu trong tác phẩm này phải tuân theo bản quyền. Vì Ngân hàng Thế giới khuyến khích phổ biến kiến thức của mình, tác phẩm này có thể được sao chép, toàn bộ hoặc một phần, cho các mục đích phi thương mại miễn là ghi rõ đầy đủ công trình này. Mọi truy vấn về quyền và giấy phép, bao gồm các quyền phụ thuộc, phải được gửi tới Ban Ấn phẩm của Ngân hàng Thế giới, Nhóm Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2625; e-mail: pubrights@worldbank.org. Trích dẫn báo cáo này như sau: Nguyễn, Tín Hồng, 2017. “Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt” báo cáo được chuẩn bị cho Ngân Hàng Thế giới, Ngân Hàng Thế Giới, Washington, D.C. Ảnh bìa, theo chiều kim đồng hồ từ phía trên bên trái (cần thêm giấy phép để tái sử dụng): • Lúa nương rẫy. © Phương Nguyễn. • Cà phê chọn. © HìnhBROKER / Alamy Stock Photo. • Ngô. © Eloise Phipps / CIMMYT (CC BY-NC-SA 2.0). • Thuốc trừ sâu. © Andre van der Stouwe (CC BY-NC-SA 2.0). MỤC LỤC Các từ viết tắt........................................................................................................................................x Lời tựa................................................................................................................................................. xii 1 Giới thiệu������������������������������������������������������������������������������������������������ 1 1.1 Thông tin cơ sở.......................................................................................................................1 1.2 Khuôn khổ phân tích...........................................................................................................2 1.3 Các phát hiện và thảo luận..................................................................................................3 2 Tăng cường và mở rộng trồng trọt����������������������������������������������������� 5 2.1 Những thay đổi trong các hệ thống sản xuất trồng trọt ở Việt Nam..........................5 2.2 Các hệ thống cây trồng chính.............................................................................................6 2.2.1 Sản xuất lúa gạo.........................................................................................................8 2.2.2 Sản xuất ngô...............................................................................................................8 2.2.3 Cà phê....................................................................................................................... 13 3 Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải����������������������������������������������� 17 3.1 Phân bón.............................................................................................................................. 17 3.1.1 Các xu hướng tiêu dùng........................................................................................ 17 3.1.2 Tỷ lệ áp dụng........................................................................................................... 18 3.2 Thuốc trừ sâu....................................................................................................................... 21 3.2.1 Các xu hướng dùng thuốc trừ sâu....................................................................... 21 3.2.2 Thuốc trừ sâu sử dụng trong canh tác lúa.......................................................... 25 3.2.3 Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất ngô và cà phê....................................... 27 3.3 Quản lý chất thải................................................................................................................ 28 3.3.1 Chất thải từ đầu vào canh tác.............................................................................. 28 3.3.2 Chất thải từ đầu ra vụ............................................................................................ 29 4 Tác động vật lý������������������������������������������������������������������������������������� 31 4.1 Ô nhiễm nước mặt............................................................................................................. 31 4.2 Ô nhiễm nước ngầm.......................................................................................................... 32 4.3 Ô nhiễm đất........................................................................................................................ 32 4.4 Ô nhiễm không khí............................................................................................................ 34 iv Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt 4.5 Thiệt hại về sức khỏe động vật hoang dã và đa dạng sinh học................................... 36 4.5.1 Sử dụng phân bón.................................................................................................. 36 4.5.2 Sử dụng thuốc trừ sâu............................................................................................ 36 4.6 Các mối quan tâm môi trường khác............................................................................... 37 5 Tác động kinh tế xã hội����������������������������������������������������������������������� 39 5.1 Các tác động xã hội............................................................................................................ 39 5.2 Các tác động kinh tế.......................................................................................................... 41 6 Các nhân tố thúc đẩy�������������������������������������������������������������������������� 45 6.1 Những nhân tố góp phần vào ô nhiễm nông nghiệp.................................................. 45 6.1.1 Tăng cường trồng trọt, thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và thời tiết khắc nghiệt.............................................................................................................. 45 6.1.2 Các lực lượng thị trường, động lực khích lệ, và hành vi của người nông dân................................................................................................................... 46 6.1.3 Cung ứng quá mức vật tư nông nghiệp và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng.................................................................. 46 6.1.4 Thiếu giám sát của Chính phủ, kiểm soát và thực thi, và áp lực công cộng........................................................................................................................... 47 6.2 Đối phó với ô nhiễm nông nghiệp.................................................................................. 48 6.2.1 Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ............................... 48 6.2.2 Pháp luật, quy định và chính sách....................................................................... 48 6.2.3 Các Chương trình thực hành nông nghiệp tốt................................................ 49 6.2.4 Phản ứng của khu vực tư nhân............................................................................ 50 7 Các giải pháp tiềm năng và khoảng trống kiến thức ���������������������� 51 7.1 Các giải pháp tiềm năng.................................................................................................... 51 7.1.1 Cấp quốc gia............................................................................................................ 51 7.1.2 Cấp trang trại.......................................................................................................... 52 7.2 Khoảng trống kiến thức.................................................................................................... 53 7.2.1 Các khoảng trống kiến thức................................................................................. 53 7.2.2 Khoảng trống dữ liệu............................................................................................. 53 8 Kết luận và Khuyến nghị��������������������������������������������������������������������� 55 8.1 Các kết luận......................................................................................................................... 55 8.2 Khuyến khích...................................................................................................................... 58 Contents v Phụ lục................................................................................................................................................. 59 1 Diện tích, vùng đất nông nghiệp........................................................................................ 59 2 Các thay đổi nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam............................................................... 62 3 Hệ thống cây trồng chính ở Việt Nam.............................................................................. 63 4 Đặc điểm của hệ thống sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê................................................. 65 5 Phân hoá học dùng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam production ....... 71 6 Một Phải Năm Giảm (1P5G)............................................................................................. 72 Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 76 vi Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Danh sách các hình Hình 1. Khuôn khổ phân tích 2 Hình 2. Các khu vực lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995–2020 7 Hình 3. Sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995 đến 2020 7 Hình 4. Diện tích trồng lúa của Việt Nam phân bổ theo vùng 8 Hình 5. Phân bổ sản xuất lúa gạo của Việt Nam theo vùng 8 Hình 6. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ 2005–2014 9 Hình 7. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa ở ĐBSCL trong 20 năm 10 Hình 8. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn 1990–2014 10 Hình 9. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo vùng từ năm 1995–2014 10 Hình 10. Phân bố sản xuất ngô ở Việt Nam theo vùng từ năm 1995–2014 10 Hình 11. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong 10 năm qua 11 Hình 12. Diện tích ngô và sản xuất ngô tại 3 khu vực chính của Việt Nam, 1995–2014 12 Hình 13. Phân bổ diện tích trồng cà phê Việt Nam theo vùng 13 Hình 14. Phân bổ sản xuất Cà phê theo vùng 13 Hình 15. Diện tích trồng cà phê và sản xuất cà phê ở Tây Nguyên và sản lượng xuất khẩu của Việt nam từ 1996 –2014 13 Hình 16. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo vùng từ năm 1995– 2014 14 Hình 17. Diện tích trồng cà phê và sản xuất của Việt Nam trong 10 năm qua 15 Hình 18. Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000–2012) ở Việt Nam 17 Hình 19. Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000–2012) ở Việt Nam 17 Hình 20. Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt Nam 18 Hình 21. Giá trị thuốc trừ sâu Việt Nam nhập khẩu trong các năm 1980–2011 21 Hình 22. Nhập khẩu thuốc trừ sâu theo loại 22 Hình 23. Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt Nam 2005–2014 23 Hình 24. Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất lúa gạo theo loại 26 Hình 25. Nơi đề nghị thu gom các túi đựng thuốc trừ sâu và chất thải của thuốc trừ sâu 28 Hình 26. TSP trong thành phần không khí ở một số nơi ở nông thôn của Việt Nam 35 Hình 27. Kết quả xét nghiệm máu để phát hiện của ngộ độc thuốc sâu cấp tính và mãn tính 40 Contents vii Hình 28. Các vấn đề khiếm khuyết sức khỏe tự báo cáo sau khi sử dụng thuốc trừ sâu 40 Hình 29. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ sâu và áp dụng 1P5G ở Kiên Giang 41 Hình 30. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ sâu và khi áp dụng 1P5G tại An Giang 41 Hình A1. Bản đồ của tám vùng AE (trái, 2007, đúng năm 2014) ở Việt Nam 60 Hình A2. Cơ cấu đất nông nghiệp ở Việt Nam 60 Hình A3. Nông dân ở ĐBSCL trồng lúa 61 Hình A4. Diện tích trồng lúa đã thay đổi từ năm 1972 đến năm 2010 ở đồng bằng sông Cửu Long 63 Hình A5. Diện tích đất canh tác trong 8 vùng sinh thái nông nghiệp trọng yếu của Việt Nam 64 Hình A6. Diện tích đất trồng trọt tại 8 vùng AEZs chính ở Việt Nam 64 Hình A7. Diện tích đất trồng trọt theo tỉnh ở Việt Nam 64 Hình A8. Chi phí sản xuất và năng suất cà phê ở Việt Nam và các nước sản xuất chính khác (số liệu dựa trên Trương Hồng, 2015) 69 Hình A9. Net N, P, K được sử dụng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2005–2014 71 Hình A10. Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo 73 Hình A11. Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo 74 Hình A12. Rơm rạ được lăn và chuyển sang sử dụng cho nhiều mục đích 75 Hình A13. Khu vực nông thôn miền Bắc có ô nhiễm không khí thấp 75 viii Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Danh sách các bảng Bảng 1. Khu vực phát triển cây lương thực ở Việt Nam từ năm 1995–2014 6 Bảng 2. Các chỉ tiêu chính của các hệ thống cây trồng được chọn trong năm 2014 7 Bảng 3. Tỷ lệ tăng diện tích trồng ngô, sản xuất và thu hoạch ngô ở Việt Nam 10 Bảng 4. 10 tỉnh sản xuất ngô lớn nhất trong năm 2014 12 Bảng 5. Nhu cầu phân bón 18 Bảng 6. Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL trong 20 năm qua 19 Bảng 7. Tỷ lệ dùng phân bón của nông dân so với tỷ lệ được khuyến cáo của 1P5G tại tỉnh Kiên Giang và An Giang năm 2014 19 Bảng 8. Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản xuất lúa ở ĐBSCL 20 Bảng 9. Liều dùng phân bón được đề xuất cho cà phê ở độ tuổi khác nhau 20 Bảng 10. Tỷ lệ phân bón thực tế so với tỷ lệ khuyến cáo trong sản xuất cà phê 20 Bảng 11. Hành vi sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 26 Bảng 12. Kinh doanh thuốc trừ sâu và các loại ai được sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 26 Bảng 13. Số lượng ai của thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 26 Bảng 14. Tỷ lệ phần trăm của các nhóm hóa chất được sử dụng bởi nông dân trồng lúa ở ĐBSCL 27 Bảng 15. Ước tính loại thuốc trừ sâu bị lãng phí trong sản xuất lúa ở ĐBSCL 27 Bảng 16. Sản xuất lúa gạo và ước tính lượng rơm rạ ở Việt Nam 30 Bảng 17. Phát thải khí nhà kính của ngành từ năm 1994 và 2010 34 Bảng 18. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp trong năm 2010 34 Bảng 19. Ước tính khí phát thải nhà kính từ ngành nông nghiệp của Việt Nam trong năm 2020–2030 35 Bảng 20. Thông lượng CH4 trong sản xuất lúa ở tỉnh An Giang 35 Bảng 21. Tổng quan về công nghệ nông nghiệp và tác động đến hệ sinh thái 37 Bảng 22. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G ở Kiên Giang 42 Bảng 23. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G tại An Giang 42 Bảng 24. Hiệu quả kinh tế của các nhóm phụ nữ trồng lúa ở ĐBSCL 42 Bảng 25. Số lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại Việt Nam (2013, 2015) 47 Bảng A1. Các đặc điểm chính của 8 vùng AEZs ở Việt Nam 61 Contents ix Bảng A2. Số hộ gia đình nông thôn tham gia hệ thống cây trồng ở Việt Nam 65 Bảng A3. Quy mô trang trại do sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 65 Bảng A4. Quy mô trang trại theo diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam 66 Bảng A5. So sánh việc sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa gạo giữa nông dân 1 triệu nông dân và nông dân kiểm soát ở ĐBSCL trên 11 vụ 67 Bảng A6. Hành vi sử dụng phân bón của nông dân trong sản xuất lúa 72 x Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt CÁC TỪ VIẾT TẮT 1M5R 1 Phải 5 Giảm 3R3G 3 Giảm 3 Tăng ai Các thành phần tích cực ARP Kế hoạch tái cơ cấu ngành Nông nghiệp As Asen AWD Công nghệ làm ướt và Sấy thay thế BHC Benzene Heza Clorua CH Tây Nguyên CH4 Methan CO Carbon Monoxide CO2 Carbon Dioxide DARDs Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn DDT Dichloro Diphenyl Trichloro ethane EC Công nghệ sinh thái học F Florua FO Tổ chức của người nông dân GAP Thực hành nông nghiệp tốt GDP Tổng sản phẩm quốc nội GHG Khí nhà kính GMP Thực hành sản xuất tốt H2S Sulfua hydro ICM Quản lý trồng trọt lồng ghép INM Quản lý dinh dưỡng lồng ghép IPM Quản lý dịch hại lồng ghép K Kali K2O Oxide kali MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MDRI Mekong Delta Development Research Institute (Viện nghiên cứu Phát triển ĐBSCL) MKD Đồng Bằng Sông Cửu Long MOH Bộ Y Tế N Ni tơ NGO Tổ chức phi chính phủ NH3 amoniac NMHC Hydrocarbon Non-mê-tan NOx Oxít Nitơ O3 Ô zôn OC Carbon hữu cơ Abbreviations xi P Photpho P2O5 Photpho pentoxit pH Sức mạnh của Hydro PPP Hợp tác Công-Tư Ri Kháng Index RRD Đồng Bằng Sông Hồng SA Amoni sulfat SAN Mạng lưới Nông nghiệp bền vững SO2 Lưu huỳnh đi-ô-xít SRI Hệ thống thâm canh lúa SRP Nền tảng gạo bền vững TSP Tổng các hạt bị đình chỉ VLCRP Dự án Gạo carbon thấp của Việt Nam VOL Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi WHO Tổ chức Y tế Thế giới xii Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt LỜI TỰA Từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Thế giới đã tiến hành một nghiên cứu khu vực về ô nhiễm nông nghiệp ở Đông Á, tập trung vào Trung Quốc, Việt Nam và Philippines, hợp tác với Bộ Nông nghiệp của mỗi nước. Nỗ lực này nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn khái quát về các vấn đề ô nhiễm gắn với nông nghiệp ở các quốc gia và khu vực này: mức độ, tác động, và các nhân tố thúc đẩy ô nhiễm; Và hiện nay đã có những hoạt động, giải pháp nào được thực hiện đối với các vấn đề này. Nghiên cứu cũng tìm cách đưa ra những cách tiếp cận tiềm năng để giải quyết những vấn đề này trong tương lai. Nghiên cứu nhằm mục đíchxem xét sự chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp và sự phát triển của sản xuất nông nghiệp đang tạo ra các vấn đề ô nhiễm nông nghiệp và các cơ hội giảm thiểu. Nó cũng nhằm xác định những khoảng trống về kiến thức, chỉ ra các hướng đầu tư và nghiên cứu trong tương lai. Các Bộ Nông nghiệp và Môi trường là đối tượng chính của nghiên cứu. Đối tượng thứ hai bao gồm các tổ chức phát triển, các hiệp hội ngành nghề và các đối tượng khác có quan tâm đến nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe môi trường. "Nghiên cứu" là tổng thể của các hoạt động và bao gồm nhiều hợp phần, trong đó có báo cáo tổng quan quốc gia về ô nhiễm nông nghiệp cho ba quốc gia trọng điểm, các báo cáo làm việc chuyên đề, và một báo cáo tổng thể chung. Báo cáo này là một phần trong báo cáo tổng quan quốc gia về tình trạng ô nhiễm nông nghiệp ở Việt Nam, và cụ thể là nó đóng vai trò làm báo cáo cơ sở về tình trạng ô nhiễm liên quan đến trồng trọt. Báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quan quốc gia rộng lớn về (a) tầm quan trọng, tác động, và các nhân tố thúc đẩy ô nhiễm liên quan đến phát triển ngành trồng trọt ; (b) Các biện pháp đã được thực hiện bởi các khu vực công để quản lý hoặc giảm thiểu ô nhiễm; và (c) khoảng trống về hiểu biết hiện nay và hướng nghiên cứu trong tương lai Báo cáo được lập trên cơ sở rà soát các văn bản, tài liệu hiện có, phân tích gần đây, và số liệu thống kê quốc gia và quốc tế. Báo cáo không liên quan đến việc nghiên cứu chính mới và không cố gắng để bao gồm cả các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh trong các chuỗi giá trị cây trồng rộng rãi hơn, bên ngoài trang trại, chẳng hạn như từ chế biến, vận chuyển và sản xuất vật tư nông nghiệp và máy móc. Bản thảo trước đó của báo cáo đã được gửi tới các bên liên quan đại diện cho các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các viện nghiên cứu của quốc gia và thảo luận tại hội thảo tham vấn các bên liên quan vào tháng 12 năm 2016. Nó đã được hoàn thiện bằng cách củng cố và giải quyết các ý kiến từ các bên liên quan khác nhau và nhóm chuyên trách của Ngân hàng Thế giới. Báo cáo này được viết bởi Nguyễn Hồng Tín và do Cao Thăng Bình và Emilie Cassou biên soạn. Lời tựa xiii Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ của Quỹ Uỷ thác Phát triển Cơ sở Hạ tầng Đông Á và Thái Bình Dương do Australia tài trợ và do Nhóm Ngân hàng Thế giới quản lý. 1 GIỚI THIỆU 1.1 Thông tin cơ sở Ngành nông nghiệp là một trong những ngành đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Nó chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam (GDP) trong giai đoạn giữa năm 2010 và năm 2015 (Tổng cục Thống kê năm 2015). Nông nghiệp ở Việt Nam bao gồm các hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Trong số này, hệ thống trồng trọt đóng một vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia, giảm nghèo và các cơ hội tạo sinh kế cho người dân địa phương cũng như cho kim ngạch xuất khẩu. Nông nghiệp của Việt Nam nói chung và các hệ thống sản suất trồng trọt nói riêng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức. Chúng bao gồm các bệnh, sâu bệnh và các tác động biến đổi khí hậu (đó là, xâm nhập mặn, hạn hán, vv). Ngoài ra, các vấn đề môi trường như ô nhiễm đất và đất do các hoạt động nông nghiệp đang là các vấn đề phát sinh. Trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm đất thường xuất phát từ việc ứng dụng phân bón và thuốc trừ sâu dư lượng quá mức. Ô nhiễm nước chủ yếu là do xả hóa chất nông nghiệp và thuốc trừ sâu vào sông rạch. Ô nhiễm không khí (đó là lượng phát thải khí nhà kính) được gây ra bởi các hoạt động nông nghiệp và đốt bã và chất thải. Các nghiên cứu về ô nhiễm nông nghiệp cho đến nay còn hạn chế; do đó, một nghiên cứu bàn về những khía cạnh này là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn tổng quan quốc gia rộng lớn về vấn đề ô nhiễm cùng với việc sản xuất thực phẩm chính trong các phân ngành trồng trọt. Thứ nhất, nghiên cứu xem xét rộng rãi các hình thức ô nhiễm quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến đất, nước, không khí, và các sản phẩm lương thực do các hoạt động nông nghiệp ở cây lương thực chính. Nghiên cứu sau đó tập trung vào các loại cây trồng có chọn lọc, bao gồm các nhân tố thúc đẩy ô nhiễm đối với: (a) việc sử dụng quá mức và không đúng các loại phân bón; (B) việc sử dụng quá mức và không đúng các loại thuốc trừ sâu; (C) thực hành quản lý đất trồng trọt kém khác; và (d) tập quán đốt chất thải nông nghiệp. Ở các nội dung phù hợp, các nghiên cứu trường hợp được đưa ra để làm nổi bật vấn đề chính. 2 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Báo cáo này bao gồm 7 phần chính. Phần 1 bao gồm nghiệp; Phần 7 trình bày các giải pháp và những khoảng những thông tin cơ sở và khung phân tích; Phần 2 đánh trống kiến thức; và Phần 8 tóm tắt các phát hiện và khuyến giá việc tăng cường và mở rộng các lĩnh vực nông nghiệp nghị. Đối tượng độc giả chính của nghiên cứu này bao thông qua các giai đoạn phát triển khác nhau, với trọng tâm gồm các Bộ NN & PTNT, Sở NN & PTNT, Bộ TN & đặc biệt về cây trồng được lựa chọn như gạo, ngô, cà phê; MT, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO), những Phần 3 thảo luận việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong các người thực hành, và cộng đồng khoa học. hệ thống cây trồng cũng như hoạt động quản lý chất thải, đặc biệt chú trọng vào việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong các loại cây trồng được lựa chọn; Phần 4 và 5 xem xét các tác động vật lý và kinh tế xã hội (có nghĩa là, nước, 1.2 Khuôn khổ phân tích đất và không khí ô nhiễm và tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng); Phần 6 thảo luận về các yếu tố thúc Hình 1 trình bày khung phân tích hướng dẫn nghiên cứu đẩy đóng góp vào ô nhiễm và ứng phó với ô nhiễm nông này. Hình 1. Khuôn khổ phân tích CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY CÁC HOẠT ĐỘNG Ở CẤP TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ Xà TÁC ĐỘNG VẬT LÝ TRANG TRẠI HỘI VÀ CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC Quản lý nước thải và phân Sức khỏe con người Không khí (Chăn nuôi và thủy sản) Quản lý thức ăn Sức khỏe động vật hoang dã và quản lý khác và đa dạng sinh thái Đất Phân bón Dịch vụ hệ sinh thái Thuốc trừ sâu Nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp Nước Trồng trọt Chất đốt Giải trí và ngành công nghiệp khác Thức ăn Nhựa Thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống KHÔNG KHÍ ĐẤT NƯỚC THỰC PHẨM Lưu ý: Dưới tác động về kinh tế xã hội và các tác động khác, đa dạng sinh thái và sức khỏe động vật hoang dã bao gồm bao gồm thực vật và động vật; các dịch vụ hệ sinh thái bao gồm ổn định khí hậu / thay đổi khí hậu. 1. Giới thiệu 3 Các phát hiện và thảo 1.3 luận Các nghiên cứu đánh giá tài liệu đã được cấu trúc xung quanh câu hỏi hướng dẫn sau đây: •• Hệ thống canh tác cây trồng chính gây ô nhiễm chính ở Việt Nam •• Các hoạt động quản lý chất thải cây trồng trong mỗi hệ thống sản xuất liên quan đến chất thải ô nhiễm •• Nguyên nhân và tác động của ô nhiễm cây trồng trên các khía cạnh vật lý và kinh tế xã hội •• Các yếu tố góp phần thúc đẩy và ứng phó với ô nhiễm •• Khoảng trống kiến thức và biện pháp để lấp đầy những khoảng trống đó 2 TĂNG CƯỜNG VÀ MỞ RỘNG TRỒNG TRỌT Những thay đổi trong các hệ thống 2.1 sản xuất trồng trọt ở Việt Nam Từ năm 1980 đến nay, ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và hệ thống sản xuất trồng trọt nói riêng đã thay đổi qua bốn giai đoạn riêng biệt. Những thay đổi chủ yếu được thúc đẩy bởi các xu hướng quốc tế thông thường liên kết với các chính sách của nhà nước (Bảng 1, Phụ lục 1). 1960–1980: Trước năm 1960, sản xuất trồng trọt chủ yếu là truyền thống và phong phú. Các cột mốc ấn tượng là cuộc cách mạng xanh trong những năm 1980 và Đại hội Đảng lần thứ VI của Đảng Cộng sản trong năm 1986, định hướng cải cách kinh tế (Đổi mới). Từ đó, một loạt các chính sách nông nghiệp đã được đưa ra cùng với quyết định cho phép đa dạng hóa các loại cây trồng. Điều này đã giúp Việt Nam thoát khỏi đói nghèo để trở thành một nước xuất khẩu gạo ngay sau đó. 1990–2000: Trong thời gian này, các khoản đầu tư đáng kể vào hệ thống thủy lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn đã được thực hiện để tăng cường sản xuất nông nghiệp cả cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Nhiều chương trình phát triển nông nghiệp và các dự án đã được ban hành để đòi lại đất có độ màu mỡ kém và đất chưa sử dụng để mở rộng canh tác lúa. Thâm canh và chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp tăng lên. Nhiều nơi chuyển từ hai đến ba vụ lúa mỗi năm (có nghĩa là, sử dụng đê điều bảo vệ). Thu nhập của nông dân tăng lên, an ninh lương thực không còn là một vấn đề, và thặng dư gạo được xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế tích cực, ô nhiễm kết hợp với thâm canh nông nghiệp và mở rộng cũng nổi lên. 2001–2010: Một đặc điểm quan trọng của thời kỳ này là việc tăng cường cao các cây trồng nông nghiệp để tăng khối lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các hệ thống sản xuất cây trồng được tối đa hóa để đáp ứng các mục tiêu xuất 6 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt khẩu và an ninh lương thực quốc gia liên quan đến áp Trong 20 năm qua, khu vực phát triển của cây lương lực vào việc nâng cao thu nhập của nông dân và tạo ra thực trong nước tăng đều đặn. Điều này bao gồm cả tăng cơ hội việc làm ở khu vực nông thôn. Các chính sách cường và mở rộng các lĩnh vực nông nghiệp. Đó là khoảng về tăng sản xuất cây trồng được ban hành đặc biệt về 7.300.000 ha vào năm 1995 và đạt 9.000.000 ha trong năm lai tạo giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao. Ở 2014. Tốc độ tăng trưởng hàng năm là khoảng 1 phần trăm giai đoạn này, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu (Bảng 1). gạo lớn thứ ba trên thế giới, góp phần quan trọng đối với an ninh lương thực toàn cầu nói chung. Tuy nhiên, đạt được thành quả này cũng kèm theo các chi phí. Thâm canh nông nghiệp cao dẫn đến tác động ô Các hệ thống cây trồng 2.2 nhiễm nghiêm trọng hơn về đất và môi trường nước chính do sử dụng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu. Suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm tính đa Gạo là lương thực quan trọng nhất ở Việt Nam, vì vậy dạng, và các vấn đề trong khả năng sinh sản đất ngày Chính phủ luôn ưu tiên cao nhất để duy trì diện tích càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước. Trồng lúa là nguồn sống chính của người dân nông thôn. 2010–nay: Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ Trong năm 2014, các khu vực trồng lúa khoảng 7,8 triệu nhấn mạnh thêm về sự bền vững của ngành nông ha. Giá trị xuất khẩu gạo hàng năm là khoảng US $3 tỉ, nghiệp. Đa dạng hóa từ các hệ thống canh tác kết hợp chiếm khoảng 0,2 phần trăm của tổng kim ngạch xuất gạo và được khuyến khích để giảm thiểu ô nhiễm và khẩu nông nghiệp. Trong vài năm qua, Chính phủ đã nới suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Chính sách kiểm lỏng việc kiểm soát sử dụng đất quy hoạch cho gạo, cho soát ô nhiễm nông nghiệp đã được giới thiệu. Kế phép chuyển đổi một số diện tích lúa kém hiệu quả để hoạch TCCNN đã được thông qua để tăng giá trị gia trồng các loại cây khác. tăng cho các sản phẩm nông nghiệp, tập trung nhiều hơn vào chất lượng hơn số lượng và nhận được nhiều Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai đối với các khu hơn từ ít hơn. Tiêu chuẩn GAP và một nền nông vực phát triển, sản xuất và sinh kế cho người dân địa nghiệp thông minh thích ứng được với biến đổi khí phương đặc biệt là ở các khu vực miền núi. Nó cũng là hậu đã được giới thiệu. Liên kết dọc và ngang, giữa và một nguồn quan trọng cho thức ăn cho gia súc, nuôi trồng trong thành phần trong các chuỗi giá trị cây trồng (có thủy sản. Đây là một cây trồng quan trọng trong chương nghĩa là, quan hệ đối tác sản xuất) được thúc đẩy. Thị trình xóa đói giảm nghèo. Các khu vực đã phát triển và trường thực phẩm hữu cơ và các sản phẩm an toàn sản xuất ngô trong năm 2014 là khoảng 1,2 triệu ha và 5,2 thực phẩm bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, việc thay triệu tấn. Hiện nay, sản lượng ngô trong nước đáp ứng chỉ đổi hành vi của người nông dân trong việc sử dụng có khoảng 50% nhu cầu, còn lại dựa vào nguồn nhập khẩu. nguyên liệu đầu vào thì cần phải có thời gian. Hiện Sản xuất ngô có khả năng tăng trong những năm tới do các nay, đa số nông dân vẫn sử dụng đầu vào nhiều hơn chính sách của Chính phủ đang phát huy nó để thay thế cần thiết. một phần khối lượng nhập khẩu. Bảng 1. Khu vực phát triển cây lương thực ở Việt Nam từ năm 1995–2014 Đơn vị: 1.000 ha Khu vực sinh thái nông nghiệp 1995 2000 2005 2010 2014 Đồng Bằng Sông Hồng 1.336,3 1.359,5 1.274,6 1.247,8 1.211,6 Trung du và miền núi phía Bắc 823,0 922,3 1.033,5 1.127,5 1.204,3 Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ 1.297,3 1.389,3 1.370,6 1.427,5 1.451,9 Đồng Bằng Sông Cửu Long 3.212,7 3.964,9 3.861,2 3.983,6 4.284,6 Việt Nam 7.324,3 8.399,1 8.383,4 8.615,9 8.992,3 Tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam bình quân 5 năm (%) 1,15 1,00 1,03 1,04 Nguồn: Tổng cục Thống ke (TCTK) 2015. 2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt 7 Bảng 2. Các chỉ tiêu chính của các hệ thống cây trồng được chọn trong năm 2014 Loại cây Diện tích trồng Diện tích trồng Sản xuất Giá trị xuất Đầu vào yêu Tạo việc làm cho Vấn đề môi trồng hiện any (2014) trong tương lai (1,000 tấn) khẩu cầu cao người dân địa trường (rủi ro (1.000 ha) (2020)a (triệu US$,) phương ô nhiễm nông (1.000 ha) nghiệp) Gạob 7.813 7.000 44.975 2.950 √ √ √ Ngô 1.177,5 1.200 5.191,7 Nhập khẩu √ √ √ Cà phêb 550 550 1.224 2.752 √ √ √ Nguồn: TCTK 2015; Bộ Công Thương 2015; Bộ NN-PTNT (2014). Ghi chú: a. Dữ liệu căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Bộ NN-PTNT (2015); b. Dữ liệu năm 2013. Cà phê là cây trồng cây kinh tế chủ yếu ở Tây Nguyên, và 9% mỗi năm. Vùng trồng lúa trong năm 1995 là khoảng cung cấp các nguồn thu nhập chính của người dân nông 6.765.000 ha, sau đó tăng lên 7.666.000 ha vào năm 2000, thôn. Hiện nay, diện tích cà phê được báo cáo là hơn và ổn định ở mức 7.813.000 trong năm 2014 (tốc độ 600.000 ha, trong đó 90 % là nằm ở Gia Lai, Đắk Lắk, tăng trưởng trung bình là 0,76% mỗi năm). Đối với ngô, Đắk Nông và Lâm Đồng. Khoảng một phần ba của khu khu vực phát triển của nó là khoảng 556.000 ha vào năm vực hiện đang già đi và cần phải trồng mới hoặc tái canh từ 1995, tăng lên 730.000 ha vào năm 2000, trước khi đạt nay đến năm 2020. 1.177.000 ha trong năm 2014 (tốc độ tăng trưởng trung bình là 0,04 % mỗi năm). Liên quan đến cà phê, khu vực Gạo, cà phê và ngô đã được lựa chọn cho nghiên cứu này phát triển trong năm 1995 là khoảng 186.000 ha, sau đó dựa trên diện tích gieo trồng, sản lượng sản xuất và giá theo cấp số nhân tăng lên 562.000 ha vào năm 2000, và lên trị của chúng, và đầu vào sử dụng đại diện cũng cho ba đến 641.000 ha vào năm 2014 (tốc độ tăng trưởng trung vùng sinh thái nông nghiệp chính bao gồm ĐBSCL, Tây bình là 5% mỗi năm) (Hình 3 và Hình 4). Nguyên, và miền núi phía Bắc (Bảng 2). Các cây trồng khác như cây ăn quả, rau và trà cũng là cây trồng quan Khối lượng sản xuất cũng tăng lên. Trong giai đoạn 1995 trọng lớn, nhưng không được bao gồm trong nghiên cứu đến 2014, sản lượng gạo, ngô và cà phê tăng trung bình do hạn chế thời gian và ngân sách. Thông tin thêm về các 0,03%, 8% và 9% / năm. Tổng sản lượng lúa, ngô và cà phê khu nông nghiệp và các hệ thống cây trồng chính được trong năm 1995 là 26.359 nghìn tấn (trong đó, lúa chia sẻ trình bày trong Phụ lục 1. gần 95 phần trăm). Sau đó tăng dần đến 51.562 nghìn tấn trong năm 2014. Sự gia tăng khối lượng sản xuất của các Trong 20 năm qua, khu vực phát triển của lúa, ngô và loại cây trồng, đặc biệt là gạo, phần lớn là do những cải cà phê đều đặn tăng lên. Tăng trưởng bình quân của lúa, tiến trong thu hoạch, đó là một kết quả của việc cải thiện ngô, và sản xuất cà phê theo đó tương ứng là 0,03%, 8%, mật độ gieo hạt, phân bón, thuốc trừ sâu và các kỹ thuật Hình 2. Các khu vực lúa gạo, ngô và cà phê từ năm Hình 3. Sản xuất lúa gạo, ngô và cà phê từ năm 1995 đến 1995–2020 2020 1.000 ha 1.000 tấn 8.100 – 45.100 – 7.100 – 40.100 – 6.100 – 35.100 – 30.100 – 5.100 – 25.100 – 4.100 – 20.100 – 3.100 – 15.100 – 2.100 – 10.100 – 1.100 – 5.100 – 100 – 100 – 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 ▬▬Diện tích trồng lúa ▬▬Diện tích trồng ngô ▬▬Diện tích trồng cà phê ▬▬Sản xuất lúa ▬▬Sản xuất ngô ▬▬Sản xuất cà phê Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK và Sở Nông nghiệp. Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK và Sở NN. 8 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt ứng dụng (Nhan 2009). Việc sản xuất lúa, ngô, cà phê và năm 2014. Kiên Giang, An Giang và Đồng Tháp là ba tỉnh được dự đoán sẽ ổn định ở mức 49.750 nghìn tấn trong sản xuất quan trọng nhất trong ĐBSCL cả về diện tích năm 2020. trồng lúa và sản lượng sản xuất (Hình 7). Trong những thập kỷ tiếp theo, sản xuất gạo, ngô, cà phê Trong 20 năm qua (1995–2015), sản xuất lúa ở ĐBSCL có khả năng được tăng cường nhiều hơn để tăng khối liên tục tăng với tốc độ trung bình 0.02% mỗi năm về lượng sản xuất. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm diện tích trồng1 cho khu vực và 0,04% mỗi năm cho khối 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Bộ NN & PTNT (2015) lượng sản xuất. Từ năm 1995 đến năm 2000, diện tích đề xuất, các khu vực trồng lúa, ngô, cà phê đã được thiết lập trồng lúa ở ĐBSCL tăng từ 3,2 triệu ha đến 4 triệu ha. để được giảm xuống còn khoảng 7.000.000 ha, 1.200.000 Trong giai đoạn này, sản lượng gạo của Việt Nam đã được ha và 550.000 ha, tương ứng, trong 2020 trong khi khối thúc đẩy bởi các mục tiêu của việc mở rộng diện tích sản lượng sản xuất sẽ tiếp tục tăng (Hình 4). Như thường lệ, xuất và khối lượng thay vì tập trung vào chất lượng. Trong trong các quy hoạch, Chính phủ quan tâm đến mục tiêu những năm sau đó, diện tích trồng ở ĐBSCL giảm nhẹ với sản xuất hàng hoá hơn là chất lượng và khả năng cạnh năm 2007 (3,68 triệu ha) trước khi đạt khoảng 4,3 triệu ha tranh. vào năm 2013. Từ nay đến năm 2020, diện tích trồng lúa sẽ giảm nhẹ và sản xuất lúa gạo đang chuyển tập trung của mình từ số lượng sang chất lượng và giá trị gia tăng trong 2.2.1 Sản xuất lúa gạo chuỗi giá trị lúa gạo (Hình 8). Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất gạo chính ở Việt Nam; nó là khu vực chịu trách nhiệm chính đối 2.2.2 Sản xuất ngô với an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu gạo. Mỗi năm, ĐBSCL đã đóng góp hơn 90% vào lượng gạo cho Ở Việt Nam, ngô là cây trồng hàng năm lớn thứ hai sau xuất khẩu của Việt Nam. Trong những năm 1990, ĐBSCL gạo về diện tích canh tác ( Tổng cục Thống kê năm 2015). đóng góp khoảng 50% tổng diện tích trồng lúa của cả nước Sản xuất ngô đã tăng lên nhanh chóng trong giai đoạn và sản xuất, và tăng lên khoảng 60% trong năm 2014 (hình 1990–2014 (Hình 9 và Bảng 3). Diện tích trồng ngô tăng 5 và hình 6). Năm 1995, sản lượng lúa gạo ĐBSCL đạt 2,73 lần từ 430.000 ha trong 1990 tới 1.180.000 ha vào khoảng 13 triệu tấn, trong đó tăng lên khoảng 25 triệu vào năm 2014, tương đương với 4,36% mỗi năm. Sản lượng Hình 4. Diện tích trồng lúa của Việt Nam phân bổ theo Hình 5. Phân bổ sản xuất lúa gạo của Việt Nam theo vùng vùng 1.000 ha 1.000 tấn 8.100 – 5.000 – 7.100 – 4.000 – 6.100 – 5.100 – 3.000 – 4.100 – 3.100 – 2.000 – 2.100 – 1.000 – 1.100 – 100 – 0– 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 ĐB Sông Cửu long ĐB Sông Hồng Bắc Trung Bộ Tây Bắc ĐB Sông Cửu long ĐB Sông Hồng Bắc Trung Bộ Tây Bắc Đông Nam Nam Trung Bộ Tây Nguyên Tây Bắc Đông Nam Nam Trung Bộ Tây Nguyên Tây Bắc Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK. Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK. 1 "Diện tích gieo trồng" được sử dụng ở đây khác với "Diện tích thu hoạch", có diện tích đất gấp đôi nếu nó đã được sử dụng hai lần trong một năm nhất định. Diện tích gieo trồng không ảnh hưởng đến thu hoạch nhiều lần 2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt 9 Hình 6. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ 2005–2014 Diện tích trồng lúa Sản xuất lúa Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK. 10 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình 7. Diện tích trồng lúa và sản xuất lúa ở ĐBSCL trong Hình 8. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam 20 năm trong giai đoạn 1990–2014 1.000 ha 1.000 tấn 1.000 ha 1.000 tấn 5.000 – – 26.000 1.500 – – 6.000 4.500 – 1.300 – – 5.000 – 22.000 – 4.000 4.000 – 1.100 – – 18.000 – 3.000 3.500 – 900 – – 2.000 – 14.000 3.000 – 700 – – 1.000 2.500 – – 10.000 500 – –0 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Diện tích ▬▬Năng suất (1.000 tấn) ▬▬Diện tích trồng ▬▬Sản xuất (1.000 tấn) Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK. Nguồn: Dựa vào số liệu TCTK. ngô tăng 7,74 lần trong cùng một khoảng thời gian, từ Bảng 3. Tỷ lệ tăng diện tích trồng ngô, sản xuất và thu 0,67 triệu tấn lên 5.190.000 tấn. Sản lượng ngô cũng tăng hoạch ngô ở Việt Nam từ 1,55 tấn / ha lên 4,41 tấn / ha trong giai đoạn 1990– Hạng mục 1990 2014 Sự khác nhau Tỷ lệ tăng 2014. Các yếu tố chính góp phần gia tăng nhanh chóng (thời gian) trưởng (%) này bao gồm khả năng tiếp cận thị trường và tăng cường Diện tích trồng 432 1.178 2,73 4,36 (1.000 ha) trong các hệ thống nông nghiệp vùng cao, tăng nhu cầu Sản xuất (1.000 tấn) 671 5.192 7,74 9,26 ngô cho thức ăn gia súc, hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ Thu hoạch (tấn/ha) 1,55 4,41 2,84 4,60 (đặc biệt là thông qua các chính sách hỗ trợ các hoạt động Nguồn: Căn cứ vào dữ liệu của TCTK. nghiên cứu và các hoạt động khuyến nông để mở rộng sản xuất ngô lai), và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế (Ha et al 2004;. Quan năm 2015; Việt 2015). 2015). Hơn 80% lượng ngô được sử dụng như là thành phần thức ăn. Nhu cầu ngô dự kiến sẽ tiếp tục tăng để đáp Mặc dù sản lượng ngô đã tăng lên nhanh chóng, nguồn ứng sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong cung trong nước vẫn thấp hơn cầu. Mỗi năm, Việt Nam nước. Để đáp ứng nhu cầu này, người ta ước tính rằng sản nhập khẩu 2,0 triệu tấn ngô (Ha và các cộng sự 2015;. Việt lượng ngô trong nước sẽ tiếp tục tăng trong thập kỷ tới Hình 9. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo Hình 10. Phân bố sản xuất ngô ở Việt Nam theo vùng từ vùng từ năm 1995–2014 năm 1995–2014 1.000 ha 1.000 tấn 1.200 – 5.000 – 1.000 – 4.000 – 800 – 3.000 – 600 – 2.000 – 400 – 200 – 1.000 – 0– 0– 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Đông Bắc Tây Bắc Tây Nguyên Bắc Trung Bộ Đông Bắc Tây Bắc Tây Nguyên Bắc Trung Bộ Đông Nam ĐB Sông Hồng Nam Trung Bộ ĐB Sông Cửu Long Đông Nam ĐB Sông Hồng Nam Trung Bộ ĐB Sông Cửu Long Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. 2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt 11 Hình 11. Diện tích trồng ngô và sản xuất ngô của Việt Nam trong 10 năm qua Diện tích trồng ngô Sản xuất ngô Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. 12 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình 12. Diện tích ngô và sản xuất ngô tại 3 khu vực Bảng 4. 10 tỉnh sản xuất ngô lớn nhất trong năm 2014 chính của Việt Nam, 1995–2014 Xếp Diện tích thu hoạch Sản xuất Thu hoạch Ngô ở Tây Bắc hạng Tỉnh 1.000 Tỉnh 1.000 Tỉnh Tấn/ 1.000 ha 1.000 tấn ha tấn ha 300 – – 1,000 1 Son La 162,5 Dak Lak 664 An Giang 7,8 250 – 2 Dak Lak 121,1 Son La 659 Dong Thap 7,7 – 800 3 Nghe An 55,7 Dong Nai 353 Long An 7,0 200 – – 600 4 Thanh Hoa 54,7 Dak Nong 333 Dong Nai 6,8 150 – 5 Ha Giang 54,2 Thanh Hoa 222 Dak Nong 6,4 – 400 100 – 6 Gia Lai 52,6 Gia Lai 217 Binh Thuan 6,2 – 200 7 Dak Nong 52,4 Nghe An 193 Hung Yen 5,6 50 – 8 Dong Nai 52,2 Ha Giang 179 Binh Dinh 5,6 0– –0 9 Cao Bang 39,0 Hoa Binh 152 Dak Lak 5,5 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 10 Lao Cai 38,5 Cao Bang 128 Quang Ngai 5,5 Diện tích (1.000 ha) ▬▬Sản xuất (1.000 tấn) Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Ngô ở Đông Bắc 1.000 ha 1.000 tấn 160 – – 700 để lên đến 9 triệu tấn trong năm 2020 so với 5,2 triệu tấn 140 – trong năm 2014 (Việt 2015). – 600 120 – – 500 100 – Về phân bố địa lý, ngô được trồng từ Bắc vào Nam. Hình 80 – – 400 10, Hình 11 và Hình 12 cho thấy diện tích trồng ngô và – 300 sản xuất ngô trong tám khu vực sinh thái nông nghiệp trên 60 – – 200 cả nước trong giai đoạn 1995-2014. Vùng Tây Bắc, Đông 40 – – 100 Bắc và vùng Tây Nguyên có diện tích trồng ngô và sản xuất 20 – ngô lớn nhất, chiếm gần 60% tổng diện tích trồng ngô và 0– –0 sản xuất ngô của cả nước (Hình 13). Ngô diện tích trồng ở 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Diện tích (1.000 ha) ▬▬Năng suất (1.000 tấn) Tây Nguyên nhỏ hơn trong khu vực Tây Bắc và Đông Bắc, nhưng năng suất trước đây là cao hơn so với sau này bởi vì Ngô ở Tây Nguyên sản lượng ngô ở Tây Nguyên là chuyên sâu hơn ở vùng Tây 1.000 ha 1.000 tấn Bắc và Đông Bắc. 300 – – 1.400 250 – – 1.200 Giữa năm 2005 và năm 2014, Sơn La, Đắk Lắk là hai – 1.000 tỉnh nổi trội nhất về diện tích trồng ngô và sản xuất ngô. 200 – – 800 Năm 1995, diện tích trồng ngô ở Sơn La là 25.200 ha và 150 – – 600 19.500 ha tại Đắk Lắk. Mặc dù diện tích trồng lớn hơn, 100 – sản xuất ngô ở Sơn La trong cùng một năm là thấp hơn – 400 so với ở Đắk Lắk (45.600 tấn tại Sơn La so với 50.600 tấn 50 – – 200 trong Đắk Lắk). 0– –0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 10 tỉnh đứng đầu về sản xuất ngô được thể hiện trong Diện tích (1.000 ha) ▬▬Năng suất (1.000 tấn) Bảng 4. Trong đó, tỉnh Sơn La ở vùng trung du phía Bắc và Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. khu vực miền núi và tỉnh Đắk Lắk ở Tây Nguyên có diện tích trồng lớn nhất cũng như khối lượng sản xuất lớn nhất. Về sản lượng, An Giang, Đồng Tháp, Long An và các tỉnh trong ĐBSCL xếp hạng trong top 3 tỉnh cao nhất. 2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt 13 Hình 13. Phân bổ diện tích trồng cà phê Việt Nam theo Hình 14. Phân bổ sản xuất Cà phê theo vùng vùng 1.000 ha 1.000 tấn 700 – 1.400 – 600 – 1.200 – 500 – 1.000 – 400 – 800 – 300 – 600 – 200 – 400 – 100 – 200 – 0– 0– 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tây Nguyên Tây Nam Bộ Đông Bắc Đông Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ Đông Bắc Đông Bắc Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ ĐB SCL/Đông Nam Bộ Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ ĐB SCL/Đông Nam Bộ Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Hình 15. Diện tích trồng cà phê và sản xuất cà phê ở Tây 2.2.3 Cà phê Nguyên và sản lượng xuất khẩu của Việt nam từ 1996 –2014 Ở Việt Nam, cà phê được trồng chủ yếu ở các khu vực 1.000 ha 1.000 tấn 800 – – 1.600 vùng cao, trong đó Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và 700 – – 1.400 Gia Lai là 4 tỉnh sản xuất cà phê chiếm ưu thế nhất. Hình 600 – – 1.200 14 cho thấy diện tích trồng cà phê của khu vực giữa năm 500 – – 1.000 1996 và 2014. Năm 1996, diện tích trồng cà phê của Việt Nam là khoảng 408.000 ha, sau đó tăng lên đáng kể vào 400 – – 800 khoảng 565.000 ha vào năm 2001, trước khi giảm nhẹ 300 – – 600 xuống còn 531.000 ha vào năm 2008 và sau đó tăng lên 200 – – 400 645.000 ha vào năm 2014. Khu vực Tây Nguyên (gồm 100 – – 200 Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng 0– –0 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 tỉnh) chiếm khoảng 85-95% tổng diện tích trồng cà phê Area ▬▬Productivity (right axis) ▬▬Export trong giai đoạn 1996 và 2014 (Hình 14). Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Trong giai đoạn 1996-2014, sản lượng cà phê Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế, trong 2015). Tốc độ tăng trưởng từ năm 1996 đến năm 2014 năm 2013, Việt Nam đã trở thành nhà sản xuất cà phê diện tích trồng và sản xuất cà phê ở Tây Nguyên là khoảng lớn thứ hai, chia sẻ khoảng 19% của tổng số khối lượng 6% và 9%, tương ứng (Hình 16). Điều này góp phần làm và 13% tổng giá trị của thị trường thế giới (FAOSTAT tăng khối lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đến 10% 2016). Năm 1996, sản lượng cà phê của Việt Nam chỉ mỗi năm trong cùng thời kỳ. được khoảng 320.000 tấn, sau đó tăng dần và đạt khoảng 1,4 triệu tấn trong năm 2014, chủ yếu đến từ Tây Nguyên. Trong cùng kỳ, năng suất trồng cà phê cũng tăng lên Những thay đổi tăng lên trong khu vực trồng cà phê và sản đáng kể. Năm 1996, năng suất bình quân khoảng 1,3 tấn / xuất tại Việt Nam là phần lớn phụ thuộc vào những người ha / năm, sau đó tăng lên 2,3 tấn / ha / năm vào năm 2014. ở Tây Nguyên (Hình 15, Hình 16 và Hình 17). Trong giai Xu hướng này cho thấy một sự chuyển đổi dần dần hướng đoạn 2001-2014, tốc độ tăng trưởng hàng năm là 1% trong tới tăng cường xuất khẩu và định hướng của ngànhcà phê. khu vực; 4 % trong sản xuất; 5% về khối lượng xuất khẩu; Sự gia tăng năng suất là do chủ yếu là các công nghệ mới và và 19% trong giá trị xuất khẩu (Tổng cục Thống kê năm tăng cường trong canh tác cà phê, đặc biệt là việc sử dụng 2015; Bộ NN & PTNT năm 2015; Bộ Công Thương năm các giống chất lượng mới và tốt, ứng dụng phân bón hữu 14 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình 16. Phân bổ diện tích trồng ngô tại Việt Nam theo 95% tổng diện tích cà phê. Bởi vì sản lượng Robusta có vùng từ năm 1995–2014 sản lượng gấp đôi và thích nghi tốt hơn với các điều kiện a) Diện tích trồng (1.000 ha) khí hậu nông nghiệp và cường độ canh tác so với cà phê 700 – Arabica, mặc dù nó chỉ lấy khoảng một nửa giá thị trường 600 – (do chất lượng của nó thấp hơn), Robusta vẫn mang lại lợi 500 – nhuận cao hơn cho nông dân hơn Arabica (Marsh 2007). 400 – Cần lưu ý rằng việc mở rộng của sản xuất cà phê tại Việt 300 – Nam đã xảy ra một cách tự phát do các hộ nông dân nhỏ 200 – một cách không kiểm soát, gây ra các chi phí đối với môi 100 – trường, chẳng hạn như phá rừng, suy thoái đất, và làm cạn kiệt nguồn nước ngầm. Tại tỉnh Lâm Đồng, một diện 0– 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 tích rừng lớn đã được chuyển đổi sang trồng dâu tằm, trà Vùng Tây Nam Bộ Tây Nguyên Vùng Duyên Hải miền Trung Vùng miền núi Phía Bắc và cà phê. Ở nhiều vùng ở Tây Nguyên, mở rộng cà phê có liên quan với tình trạng phá rừng quá mức, suy giảm chất b) Sản xuất (1.000 tấn) lượng đất, và các chức năng đầu nguồn bị suy thoái. Mỗi ha 1.400 – cà phê đòi hỏi 1.500–3.000 m3 nước để duy trì năng suất 1.200 – của nó. Nước tưới được lấy từ nước mặt lưu ở ao, hồ chứa 1.000 – (20,8%); từ sông tự nhiên, suối, hồ nước (28,5%); và từ 800 – nước ngầm (56,6%) được chiết xuất từ khoảng 2.500 giếng nước ở tỉnh Đắk Lắk (có nghĩa là, 1 cũng mỗi 59 ha). Theo 600 – ước tính của địa phương, nguồn nước ngầm ở tỉnh Đắk 400 – Lắk đã được khai thác hơn 71% của tổng công suất. Hơn 200 – 95,5% nước chiết xuất được sử dụng để tưới cho cây công 0– nghiệp lâu năm, đặc biệt là cà phê, trong khi chỉ có 4% 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 là để sử dụng đô thị và 0,2% cho các ngành công nghiệp Vùng Tây Nam Bộ Tây Nguyên Vùng Duyên Hải Vùng miền núi miền Trung Phía Bắc (D'haeze 2008). Một phân tích về việc mở rộng hậu cần của cà phê tại Việt Nam cho thấy trong thập kỷ tới, Việt c) Sản lượng Xuất khẩu (1000 tấn) Giá trị xuất khẩu (Tỷ đô) Nam có thể đạt tới đỉnh cao sản xuất hàng năm khoảng 18.000 – –4 900.000 tấn, do các yếu tố môi trường và kinh tế xã hội 16.000 – 14.000 – như là kết quả của nông nghiệp thâm canh (Giungato, –3 12.000 – Nardone, và Notarnicola 2008). 10.000 – 8.000 – –2 Theo quy hoạch của Bộ NN & PTNT, diện tích trồng 6.000 – cà phê tổng sẽ được giảm xuống còn 550,000 ha vào 4.000 – –1 năm 2020 trong khi duy trì một sản lượng1,4–1,5 triệu 2.000 – (MARD 2014; MARD 2015b, 2015c). Điều đó cho tấn 0– –0 thấy sẽ tăng cường hơn để tăng năng suất cà phê để bù đắp 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 cho sự giảm diện tích trồng. Tuy nhiên, điều này sẽ là một ▬▬Volume ▬▬Value thách thức đối với các nhà sản xuất cà phê và các cơ quan Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK, Bộ NN&PTNT, Bộ CT. quản lý môi trường vì sự tăng cường có nghĩa là sử dụng cơ, tỉa cành, và quản lý dịch hại phù hợp (Phạm Thế Trinh đầu vào cao và hóa chất nông nghiệp. và các cộng sự 2013). Tóm lại, trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp trong Ở Việt Nam, khoảng 95% của các đồn điền cà phê thuộc nhiều thập kỷ qua tại Việt Nam đã mở rộng đáng kể cả sở hữu của nhà sản xuất nhỏ, những người có khoảng đối với khu vực trồng và mức độ thâm canh. Điều này 1 ha trở xuống (IDH 2013). Cà phê Robusta chiếm góp phần làm tăng năng suất cây trồng, sản xuất và thu 2. Tăng cường và mở rộng trồng trọt 15 Hình 17. Diện tích trồng cà phê và sản xuất của Việt Nam trong 10 năm qua Diện tích trồng cà phê Sản xuất cà phê Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. 16 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt nhập của nông dân. Tuy nhiên, việc tăng cường và mở rộng các hệ thống cây trồng cũng dẫn đến những hậu quả về môi trường mà là mối quan tâm. Đứng đầu nó là việc mở rộng các vùng đất chưa sử dụng, tăng số lượng các mùa gieo trồng mỗi năm, và sử dụng rộng rãi của các đầu vào như thuốc trừ sâu và phân bón đã dẫn đến suy thoái đất và ô nhiễm nông nghiệp. Những điều này sẽ được phân tích và thảo luận trong các phần tiếp theo. 3 SỬ DỤNG ĐẦU VÀO VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI 3.1 Phân bón 3.1.1 Các xu hướng tiêu dùng Việt Nam là một nước nhập khẩu ròng các loại phân bón vô cơ. Hàng năm, Việt nam nhập khẩu từ 3,5 triệu và 4,5 triệu tấn từ năm 2000. Khối lượng phân ure lớn nhất được nhập khẩu trong thời gian 2000–2004, sau đó nó giảm dần sau năm 2005. Ngược lại, lượng nhập khẩu SA (Ammonium Sulfate) và K có xu hướng tăng sau năm 2005 (Hình 19). Cùng với xu hướng thâm canh nông nghiệp, việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt là phân bón và thuốc trừ sâu cho cây trồng cũng tăng rất nhanh trong hai thập kỷ qua. Trong giai đoạn 1985–2005, tỷ lệ tiêu thụ phân bón (có nghĩa là, N, P, K) tăng khoảng Hình 18. Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000–2012) Hình 19. Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000–2012) ở ở Việt Nam Việt Nam 1.000 tấn 1.000 tấn (FAO, 2015) 10.000 – 3.000 – 9.000 – 8.000 – 2.500 – 7.000 – 2.000 – 6.000 – 5.000 – 1.500 – 4.000 – 3.000 – 1.000 – 2.000 – 500 – 1.000 – 0– 0– 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng phân bón Urea SA NPK Phân K (K20 tổng dinh dưỡng) Phân Lân (P205 tổng dinh dưỡng) DAP Potasium Khác Phân Ni tơ (N tổng dinh dưỡng) Nguồn: Dựa vào Số liệu thống kê của FAO và Bộ CT. Nguồn: Dựa vào Số liệu thống kê của FAO và Bộ CT. 18 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 5. Nhu cầu phân bón Hình 20. Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt Nam Loại cây trồng Fertilizer demand (ton) Ngô 9% N P K Lúa 1.485.864 1.598.105 219.739 Ngô 342.255 160.702 55.241 Cao su 8% Mía 116.935 69.759 39.863 Lúa gạo Cà Phê 260.461 400.000 170.000 65% Khác 5% Cao Su 140.773 292.832 41.833 Điều 51.647 233.898 97.458 Mía 3% Điều 3% Cam/Quýt 29.333 142.154 30.462 Nhãn, chôm chôm 50.704 30.000 20.000 Khác 7% Khác 43.902 40.000 20.000 Tổng 2.521.875 2.967.450 694.596 Nguồn: Doan Minh Tin trích dẫn từ ViettinBankSc 2014. Nguồn: Nguyen (ViettinBankSc) 2014. 10% mỗi năm với mức đỉnh 25 triệu tấn vào năm 2004. 3.1.2 Tỷ lệ áp dụng Sau năm 2005, tiêu thụ phân bón hàng năm ở khoảng 20 triệu tấn / năm (Hình 20). Việc sử dụng phân bón cho cây trồng khác nhau giữa và trong phạm vi các tỉnh, nhưng nó tăng về khối lượng Liên quan đến tiêu thụ phân bón theo loại cây trồng, theo thời gian(Hình 8 tại Phụ lục 1). Tỷ lệ sử dụng phân gạo, cà phê và ngô là ba loại cây trồng chính tiêu thụ số bón khác nhau rất nhiều, tùy thuộc vào các loại cây trồng, lượng lớn các loại phân bón. Trong năm 2013, sản lượng giống, mùa thu hoạch, địa điểm, loại đất, và các hình thức gạo tiêu thụ khoảng 1,5 triệu tấn N, 1,6 triệu tấn P, và 0,22 ứng dụng. triệu tấn cà phê K. tiêu thụ khoảng 0.260.000 tấn N; 0,4 triệu tấn P; và 0,17 triệu tấn K. ngô tiêu thụ khoảng 0,34 Nhìn chung, các loại phân bón sử dụng trong gạo, cà triệu tấn N; 0,16 triệu tấn P; và 0,05 triệu tấn K2 (Sở NN phê, trồng ngô ngày càng tăng. Điều này có thể là do sự & PTNT 20133). Hàng năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 11 tăng cường cây trồng (ba vụ một năm, tức là trồng lúa) triệu tấn phân bón, trong đó phân vô cơ chiếm 90%, trong và suy thoái đất (có nghĩa là, thiếu phù sa do hệ thống đê đó có 2,3 triệu tấn Urê, 1,3 triệu tấn phốt phát và 4 triệu khép kín được xây dựng để cho phép ba vụ lúa mỗi năm tấn NPK. Trong khi DAP, Potassium và SA chiếm khoảng trong ĐBSCL). 0,85–0,95 triệu tấn4 (MOIT, 20175). Lượng phân bón đã sử dụng trung bình là 195–200 NPK kg / ha (Đoàn Minh Tín 2015, Nguyễn Văn Bộ 2013). Trồng lúa ố lượng trung bình của phân bón sử dụng là 195–200 S Lúa là cây trồng quan trọng nhất tại Việt Nam và sản NPK kg / ha (Đoàn Minh Tín năm 2015; Nguyễn Văn xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở ĐBSCL. Trong những Bo 2013). thập kỷ qua, trồng lúa ở ĐBSCL đã được tăng cường rất nhiều. Diện tích lúa 3 vụ mỗi năm tăng từ khoảng 100,000 ha năm 2000 lên khoảng 867.000 ha vào năm 2015. Để trồng một cây trồng bổ sung trong mùa thu đông (vụ thứ ba), Chính phủ và nông dân đã phải xây dựng hệ thống 2 Http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke. Số liệu này được tính toán dựa trên dữ liệu TCTK về sản xuất cây trồng và sử dụng phân bón. 3 http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke. Các số liệu này được tính toán dựa trên số liệu của TCTK về sản xuất cây trồng và sử dụng phân bón 4 http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/9122/moi-nam-viet-nam-tieu-thu-khoang-11-trieu-tan-phan-bon.aspx. 5 http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/9122/moi-nam-viet-nam-tieu-thu-khoang-11-trieu-tan-phan-bon.aspx. 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 19 Bảng 6. Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất lúa gạo Sử dụng không đúng các loại phân bón trong sản xuất ở ĐBSCL trong 20 năm qua lúa gạo vẫn còn khá phổ biến. Nông dân có xu hướng sử Năm Lượng dòng được sử dụng theo cầu Sources dụng nhiều urê (N), trong khi P và K thường bị bỏ qua. phân bón ch lúa ở ĐBSCL (1000 tấn) Điều này là bởi vì trước năm 1995 nông dân chủ yếu là N P2O5 K2O trồng lúa truyền thống, vì vậy họ không sử dụng P và K. 1991 200 75 5 Vu Cao Thai (1995) Sau 1995, các giống có năng suất cao đã dần dần thay thế 2001 334 170 110 Pham Sy Tan (2001) giống truyền thống. Tuy nhiên, cơ chế dùng phân bón vẫn 2011 395 200 200 Chu Van Hach (2012) chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thói quen của nông dân 2015 360 160 120 Các tác giả ước tính hơn là so với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng và đất. (2015)a Đây là lý do tại sao hầu hết nông dân đang áp dụng tỷ lệ Lưu ý: a. Tính toán dựa trên diện tích trồng lúa ở ĐBSCL và lượng phân bón được đề nghị sử dụng cho lúa theo kỹ thuật 1P5G (xem Phụ lục 1, khoản 4) trong sản xuất lúa gạo. phân bón cao hơn liều được khuyến cáo của các chuyên gia lúa gạo và cán bộ khuyến nông (Bùi Đình Dĩnh 1995). đê khép kín để ngăn chặn lũ lụt từ đến cánh đồng lúa của Chất lượng phân bón kém tại thị trường trong nước là họ. Lũ lụt thiên nhiên mang lại phù sa để bổ sung những một vấn đề khác làm cho nông dân lạm dụng phân bón. cánh đồng lúa và làm trôi phèn và các chất độc hại khác. Theo một báo cáo gần đây, khoảng 54% phân bón NPK Tại các khu vực đê khép kín, lũ tự nhiên không còn tồn tại trên thị trường không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và đất không có đủ thời gian để phục hồi khả năng màu (Phạm Quan Hà và Nguyễn Văn Bo 2013). Cuối cùng đó mỡ tự nhiên của nó, vì vậy đã trở thành đất trồng lúa bị là hiệu quả thấp của sử dụng phân bón, được ước tính chỉ xuống cấp nhanh chóng sau một vài năm áp dụng lúa 3 vụ có khoảng 60% cho N, 40% cho P, và 50% cho K. Còn lại mỗi năm. Đối phó với những tác động tiêu cực, nông dân được hấp thụ vào trong đất và nước (thấm và dòng chảy) , tăng sử dụng phân bón để duy trì năng suất lúa. Bảng 5 cho gây ô nhiễm không khí, nước và đất (Nguyễn Văn Bộ năm thấy rằng phân bón sử dụng trong nông nghiệp lúa gạo ở 2013). ĐBSCL tăng đáng kể trong 20 năm qua. Người ta ước tính rằng mỗi năm khoảng 140.000 tấn N, Hầu hết nông dân trồng lúa áp dụng phân bón nhiều hơn 82.000 tấn P, và 66.000 tấn của K đang bị lãng phí do sử tỷ lệ được khuyến nghị. Ví dụ, ở tỉnh An Giang và Kiên dụng quá mức phân bón trong canh tác lúa ở ĐBSCL6. Giang là hai tỉnh sản xuất gạo lớn nhất của ĐBSCL—nông Từ góc độ kinh tế, điều này tương đương với 150 triệu đô dân trồng lúa áp dụng quá lượng phân bón lên đến 20– lãng phí mỗi năm, chỉ do việc sử dụng phân bón quá mức 30% so với tỷ lệ được khuyến cáo (Bảng 6). Cụ thể, tại tỉnh trong canh tác lúa. Quan trọng hơn, các chất dinh dưỡng Kiên Giang ứng dụng phân bón quá mức lên đến 38 kg N, dư thừa sẽ tích lũy trong đất và nước, do đó sẽ gây ra ô 24 kg lân pentoxit (P2O5), và 14 kg kali oxit (K2O) mỗi ha nhiễm không khí, nước và đất. Việc bón phân quá mức mỗi vụ. Tương tự như vậy, ở An Giang, tỷ lệ dùng quá mức đang khiến các chi phí sản xuất không chỉ cao hơn trong là 28 kg N, 15 kg P2O5 và K2O kg 18 mỗi ha mỗi vụ. sản xuất lúa gạo mà còn cao cả về chi phí môi trường, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới. Bảng 7. Tỷ lệ dùng phân bón của nông dân so với tỷ lệ được khuyến cáo của 1P5G tại tỉnh Kiên Giang và An Giang năm 2014 Đơn vị: kg/ha/vụ Loại phân Kien Giang An Giang 1P5G Nông dân ∆ (%) Thử nghiệm -T b 1P5G Nông dân ∆ (%)b Thử nghiệm -T N 95,98 134,21 39,83 a 150,55 178,15 18,33 a P2O5 62,4 85,97 37,77 a 74,15 89,04 20,08 a K2O 45,44 59,18 30,24 a 44,28 61,79 39,54 a Lưu ý: a. Khác biệt giữa thử nghiệm T khi α=5%; b. Khác biệt giữa 1P5G và Nông dân. 6 Giả định là 80% nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu cùng mức (số lượng) 20 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 8. Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản Bảng 9. Liều dùng phân bón được đề xuất cho cà phê ở xuất lúa ở ĐBSCL độ tuổi khác nhau Đơn vị: tấn/năm Tuổi cà phê N (kg) P2O5 (kg) K2O (kg) Tỉnh N P2O5 K2O Trồng mới 40 150 30 An Giang 20.598 12.034 9.778 Chăm sóc trong năm đầu tiên 45 90 60 Bac Lieu 5.888 3.440 2.795 Chăm sóc trong năm thứ 2 160 90 180 Ben Tre 2.192 1.281 1.041 Tại thời điểm thu hoạch 280 120 300 Ca Mau 4.137 2.417 1.964 Triết cây và phục hồi 115 150 120 Can Tho 7.646 4.467 3.630 Nguồn: ASINCV 2012. Ðong Thap 17.402 10.167 8.261 Hau Giang 6.757 3.948 3.208 Bảng 10. Tỷ lệ phân bón thực tế so với tỷ lệ khuyến cáo trong sản xuất cà phê Kien Giang 24.805 14.492 11.775 Đơn vị: kg/ha/năm Long An 17.089 9.984 8.113 Lượng nông dân sử dụng Mức được Kháca Soc Trang 11.978 6.998 5.686 trên thực tế khuyến cáo Tien Giang 7.590 4.434 3.603 Tối Tối đa Trung Trung bình (kg/ha) (%)b Tra Vinh 7.761 4.534 3.684 thiểu bình Vinh Long 5.931 3.465 2.816 Gia Lai Tổng 139.777 81.662 66.353 N 114 1.420 458 350 108 30,9 P2O5 0 960 276 85 191 224,7 Ở đồng bằng sông Hồng, nông dân sử dụng phân bón K2O 48 1.525 335 325 10 3,1 ít hơn trong sản xuất lúa gạo so với ở ĐBSCL. Điều này Dak Lak là do nông dân ở đồng bằng sông Hồng sử dụng phân N 64 1.980 522 350 172 49,1 chuồng cùng với phân bón hóa học trong sản xuất lúa gạo. P2O5 0 1.504 263 85 178 209,4 Bên cạnh đó, lúa gạo ở đồng bằng sông Hồng được cấy và K2O 64 1.900 514 325 189 58,2 mức độ thâm canh thấp hơn so với ĐBSCL. Tính trung Lam Dong bình, công thức phân bón cho lúa ở đồng bằng sông Hồng N 64 1.597 639 350 289 82,6 là 100-60-90 (kg NPK) để cấy lúa và 100-60-60 để gieo P2O5 0 1.549 489 163 326 200,0 trồng lúa với bốn lần áp dụng (có nghĩa là, một thời gian K2O 32 1.700 414 325 89 27,4 trước khi cấy (sạ) và ba lần sau khi cấy (sạ). Ở ĐBSCL, Mean nông dân phần lớn dựa vào phân bón hóa học trong sản N 64 1.980 540 350 190 54,3 xuất lúa gạo. Đó là lý do tại sao tỷ lệ sử dụng các loại phân bón vô cơ trong ĐBSCL là cao hơn nhiều so với những P2O5 0 1.549 343 111 232 209,0 người ở đồng bằng sông Hồng (Bảng 6). K2O 32 1.900 421 325 96 29,5 Nguồn: Thông qua Trương Hồng và các cộng sự. Năm 2013, các tác giả tổng hợp lại. Lưu ý: a. Sự khác biệt giữa việc sử dụng trên thực tế và khuyến cáo; b. Phần trăm gia tăng sử dụng thực tế so với mức được khuyến cáo. Canh tác cà phê Tương tự như trồng lúa, người trồng cà phê ở Tây Cà phê là một trong những cây trồng quan trọng nhất và Nguyên cũng áp dụng tỷ lệ phân bón cao hơn nhiều so sản xuất tập trung ở các khu vực Tây Nguyên. Tỷ lệ phân với mức được khuyến cáo. Cụ thể hơn, nông dân áp dụng bón được áp dụng trong canh tác cà phê khác nhau đáng N, P2O5, K2O tương ứng lần lượt là khoảng 50%, 210%, và kể, tùy thuộc vào độ tuổi của cây và điều kiện đất đai (Bảng cao hơn 30% so với mức khuyến cáo, (Bảng 10). Người ta 9) (ASINCV 2012). Trong thời gian thu hoạch, cây cà phê ước tính rằng, trung bình, khoảng 190 kg N, 232 kg P2O5 cần nhiều phân bón. Trong thời gian triết cây và hồi phục và K2O kg 96 đang bị lạm dụng cho mỗi ha một năm. Với (4–5 năm sau khi trồng), cây cà phê đòi hỏi phân bón hơn 670.000 ha được trồng, trong đó 610.000 ha đang ở giai các giai đoạn tăng trưởng trước đây. đoạn thu hoạch, và giả sử chỉ có 50% nông dân sử dụng phân bón quá liều được , mỗi năm các chất thải ngành cà 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 21 phê mất khoảng 110 triệu đô do tập quán canh tác dùng (Cục Trồng Trọt 2011). Đối với giống ngô địa phương, quá lượng phân bón. Dùng quá lượng phân bón sẽ không tỷ lệ phân bón được đề xuất là chỉ khoảng một nửa (tức là chỉ tăng sâu bệnh trên cà phê và làm tăng chi phí sản xuất, 50–100 kg N). Trong ĐBSCL, nông dân thường áp dụng nó cũng sẽ dẫn đến ô nhiễm không khí, đất và môi trường 180-146-77 (N-P-K) kg / ha (Lâm 2013). nước tại địa phương. Việc sử dụng phân bón quá mức có lẽ là do hành vi của người nông dân. Người nông dân thường trộn một số loại 3.2 Thuốc trừ sâu phân bón thay vì tính toán số lượng của mỗi phân bón dựa trên yêu cầu đối với cây trồng ở từng giai đoạn (Phạm Thế 3.2.1 Các xu hướng dùng thuốc trừ sâu Trịnh 2013; Trương Hồng và các cộng sự 2013;. Nguyễn Văn Quang, 2013). Hơn nữa, nông dân trực tiếp áp dụng Việc tiêu thụ thuốc trừ sâu tại Việt Nam, tương tự như phân bón trên bề mặt đất xung quanh cây cà phê bằng tay. phân bón, đã tăng lên đáng kể trong những thập kỷ qua Theo các điều kiện ánh sáng mặt trời và mưa, một số trong cùng với việc tăng cường ngành nông nghiệp. Trong số phân bón sẽ bị mất sau một vài ngày, vì vậy việc sử dụng giai đoạn 1981–1986, Việt Nam nhập khẩu chỉ khoảng quá liều phân bón là để bù đắp lượng phân đã bị mất. 6.500–9.000 tấn hoạt chất có thành phần thuốc trừ sâu (trung bình 0,3 kg hoạt chất (ai) / ha); sau đó tăng lên đến 13.000–15.000 tấn / năm trong giai đoạn 1986–1990 Canh tác ngô (trung bình 0,4–0,5 kg ai / ha); để 20.000–30.000 tấn / năm (trung bình 0,67–1,0 kg ai / ha) trong giai đoạn Ngô là một trong những loại cây trồng phổ biến nhất ở 1991–2000; đến 33.000–75.000 tấn / năm (trung bình tất cả các vùng canh tác, nhưng nó quan trọng hơn trong 2,54 kg ai / ha) trong giai đoạn 2001–2010; và lên đến công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số địa khoảng 100.000 tấn / năm vào năm 2015 (Thùy Liên năm phương ở vùng trung du và miền núi. Ngô là cây trồng có 2015; Khánh và Thanh năm 2010; và Trương Quốc Tùng thể thích nghi tốt với các điều kiện đất đai khác nhau. Nó 2015). Cùng với xu hướng đó, giá trị nhập khẩu thuốc có thể được trồng trên đất có ít màu mỡ, nơi mà trồng lúa trừ sâu tăng nhanh chóng từ khoảng 472 triệu đô la Mỹ là không phù hợp. Ngô có thể trồng luân canh với lúa và trong năm 2008 lên 537 triệu đô la Mỹ trong năm 2010, cây trồng cạn khác. Theo ông Nhân (Phó Giám đốc, Trung gần 700 triệu đô la Mỹ trong những năm gần đây (Thùy tâm Khuyến nông, tỉnh Đồng Tháp), ngô thường được Liên năm 2015; FAOSAT năm 2015; Hình 22). Những trồng ở những vùng đất không thích hợp cho các loại cây con số này được báo cáo bao gồm buôn lậu qua biên giới trồng có giá trị cao. Trong canh tác ngô, lượng phân bón áp với Trung Quốc ở phía bắc. dụng của nông dân là ít hơn so với sinh khối sản xuất. Thật không may, cho đến nay ít nghiên cứu và báo cáo sẵn có về tỷ lệ phân bón của người nông dân trong sản xuất ngô so Hình 21. Giá trị thuốc trừ sâu Việt Nam nhập khẩu trong với mức đề nghị. Điều này có thể là do việc sử dụng phân các năm 1980–2011 bón quá mức trong canh tác ngô là ít phổ biến hơn và ít Hàng triệu đô la Mỹ nghiêm trọng hơn so với trồng lúa và cà phê. 900 – 800 – 700 – Tỷ lệ sử dụng các loại phân bón vô cơ trong canh tác ngô 600 – ở ĐBSCL thường cao hơn so với những người ở khu vực 500 – phía Bắc. Điều này là do nông dân ở miền Bắc thường sử 400 – dụng phân bón hữu cơ (có nghĩa là, phân) cùng với các loại 300 – phân bón vô cơ trong khi nông dân ở ĐBSCL thì không. 200 – Theo Cục Trồng trọt của Bộ NN & PTNT, các tỷ lệ được 100 – khuyến cáo cho đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc / Đông, và 0– 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 khu vực Bắc Trung Bộ là khoảng 100–250 kg N, 40–70 kg P2O5, và 30–60 kg K2O mỗi ha, tùy thuộc vào các loại đất Nguồn: FAO, 2015. 22 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Trong mười năm (2000–2011), số lượng các loại thuốc Dư lượng thuốc trừ sâu trên các sản phẩm nông nghiệp trừ sâu đã được đăng ký và sử dụng tại Việt Nam đã vẫn còn phổ biến và cao. Theo Cục Bảo vệ Thực vật của Bộ tăng gấp 10 lần. Trước năm 2000, số lượng ai là khoảng NN & PTNT (trích dẫn bởi Trương Quốc Tùng 2015), từ 77, tương ứng với 96 sản phẩm, kinh doanh; trong năm năm 2000 đến năm 2002, dư lượng thuốc trừ sâu trên cây 2000, tăng lên đến 197, tương ứng với 722 sản phẩm, kinh có nhiều hơn mức cho phép tối đa bằng 10–26% tại Hà doanh; và vào năm 2011, nó tăng lên đến 1.202, tương ứng Nội và 10-30% tại TP.HCM8. Dư lượng thuốc trừ sâu cao với 3.108 sản phẩm thương mại. Trong loại thuốc trừ sâu, hơn mức cho phép tối đa là 10,2% trong năm 2010. Trong 45% là thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm 27% và 28% thuốc các nghiên cứu khác, Khánh và Thanh (2010) báo cáo rằng trừ sâu và những người khác (Thùy Liên năm 2015). hơn 90% của thuốc trừ sâu phun lên cây là thuốc trừ sâu. Trong thuốc trừ sâu được sử dụng, gần 20% được phân Sự kết hợp của thuốc trừ sâu hiện đang sử dụng là có độc loại theo WHO là cực kỳ nguy hiểm. Người ta ước tính tính cao. Theo Thuy và các cộng sự. (2012), 31% của thuốc rằng mỗi năm có khoảng 69.238 kg và 43.574 lít thuốc trừ sâu được sử dụng bởi nông dân ở khu vực nông nghiệp trừ sâu và 69.640 kg gói hóa chất (túi đó là, giấy và nylon) lớn thứ hai của ĐB Sông Hồng- đồng bằng lớn thứ hai của được đưa vào môi trường xung quanh mà không được điều Việt Nam sau ĐBSCL- thuộc về các loại "cực kỳ hoặc rất trị thích hợp (Khánh và Thanh 2010). Chúng gây ra vấn nguy hiểm" I (theo hệ thống tổ chức y tế thế giới [WHO] đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là đất, bề mặt, và ô phân loại ), và 54% thuộc về "khá nguy hiểm" Thể loại II. nhiễm nước ngầm (Toàn và các cộng sự 2013). Nói chung, người dân có xu hướng sử dụng thuốc trừ sâu cũ hơn, ít tốn kém, không cấp bằng sáng chế có thể được Hiện có tình trạng phổ biến ở nhiều nông dân là họ hoàn sản xuất trong nước hoặc pha trộn, và điều đó là độc hại và toàn bỏ qua những rủi ro, hướng dẫn an toàn, bảo vệ và dai dẳng hơn những loại khác (Pham và các cộng sự 2012). hướng dẫn khi áp dụng thuốc trừ sâu. Họ quan tâm hơn Chúng bao gồm organophosphates, organocholrines, về hiệu quả của các loại thuốc trừ sâu diệt sâu bệnh hơn pyrethroid và carbamate trong số những loại khác. Ngoài là chú ý đến sức khỏe của họ và môi trường. Việc sử dụng ra, một số loại thuốc trừ sâu bị cấm (như methyl parathion, không đúng các loại thuốc trừ sâu và xử lý không đúng các methamidophos, và carbofuran) đã được tìm thấy sẽ được chất thải thuốc trừ sâu, trong số những yếu tố khác, đang sử dụng, mặc dù tỷ lệ đã giảm (từ 1,93% năm 2009 lên góp phần làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước 0,89% năm 2006).7 mặt, đất, và các vấn đề sức khỏe cho cộng đồng địa phương. Hình 22. Nhập khẩu thuốc trừ sâu theo loại Lạm dụng thuốc trừ sâu cũng được báo cáo là gây ra việc sâu bọ kháng thuốc và biến mất của loài ăn thịt tự nhiên giúp kiểm soát sâu bệnh một cách tự nhiên. Lê Thuốc diệt cỏ 45% Thị Kim Oanh và các cộng sự. (2013) đã tiến hành thử nghiệm vào năm 2009 và 2010. Kết quả cho thấy rầy nâu Thuốc diệt nấm phát triển sức đề kháng với một số loại thuốc, chẳng hạn 27% như Fenobucarb, Fipronil và Imidacloprid, tại Hà Nội, Thái Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, và các tỉnh Nam Định, với kháng Index (Ri) khác nhau từ 13 đến 339. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng khi Padan được áp dụng trên lúa, Thuốc trừ sâu và loại khác 28% nó gây ra việc giảm kẻ thù tự nhiên (những loại hạn chế số Nguồn: Thuy Lien 2015. sâu bệnh) gấp 13 lần trong khi nó tăng gấp 25 lần trong xử 7 Các loại thuốc trừ sâu được dựa trên phân loại của WHO về thuốc trừ sâu; thuốc trừ sâu bị cấm đã được dựa trên các quy định của Bộ NN & PTNT ( Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam). 8 Mức cho phép do Bộ Y tế ban hành (Quyết định số 46 / QĐ-BYT ngày 19/12/2007). Số lượng, phạm vi và cách thức để áp dụng tối đa các hóa chất trong thực phẩm đã được mô tả rõ ràng trong quyết định này. 9 Ri được tính toán dựa trên LD50 (Lethal dose là lượng chất ăn được giết chết 50% mẫu thử, được biểu diễn bằng mg / kg, hoặc miligram chất trên một kilogam trọng lượng cơ thể) Tên gọi chung: Toxin Lethal doses). Loài sâu được phân loại là 'kháng' khi Ri lớn hơn 10. 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 23 lý không ứng dụng (Phạm Bình Quyền 2002, trích dẫn bởi •• Sử dụng thuốc trừ sâu bị cấm và không phù hợp với Tùng 2015). quy định của Chính phủ. Trong năm 2010–2011, Cục Bảo vệ Thực vật (Bộ NN & PTNT) kiểm tra Vấn đề thường gặp trong thuốc trừ sâu sử dụng tại Việt 16.500 người buôn bán thuốc trừ sâu bao gồm cả các Nam được mô tả dưới đây (Tung năm 2013, năm 2015; công ty, cửa hàng, nhà bán lẻ, và nông dân. Kết quả Khánh và Thanh năm 2010; Thùy Liên năm 2015; Toàn cho thấy 2.400 đơn vị (14,5%) và khoảng 20% nông và các cộng sự 2013). dân vi phạm, bao gồm cả kinh doanh và sử dụng thuốc trừ sâu bị cấm hoặc những loại không thuộc •• Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và tự ý trộn các danh mục cho phép của Bộ NN & PTNT12; nhập loại thuốc trừ sâu. Tại các tỉnh phía nam, khoảng khẩu thuốc trừ sâu bất hợp pháp; và thuốc trừ sâu giả 38–70% nông dân sử dụng thuốc trừ sâu cao hơn và những loại không phải là phù hợp với Quyết định mức đề xuất10 (Trần Thị Ngọc Lan và các cộng sự. số 46 / QĐ-BYT. 2014) và gần 30% nông dân trộn11 nhiều loại thuốc trừ sâu cùng nhau khi áp dụng. Ở đồng bằng sông •• Người dùng thiếu kiến thức về sử dụng thuốc trừ Hồng, nông dân áp dụng thuốc trừ sâu năm lần mỗi sâu chính xác. Năm 2002, chỉ có 52,2% kỹ thuật viên vụ lúa và ở ĐBSCL lên đến sáu lần mỗi vụ lúa. địa phương đã có sự hiểu biết đúng đắn về việc sử Hình 23. Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt Nam 2005–2014 Sản xuất lúa gạo 10 Sở NN & PTNT, Trung tâm khuyến nông, Phòng Bảo vệ thực vật, các viện nghiên cứu và trường đại học khác. Những nghiên cứu này dựa trên các thử nghiệm tại địa phương, chứng tỏ có hiệu quả nhất. 11 Điều này sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc trừ sâu vì các loại thuốc trừ sâu khác nhau có thể có chức năng tương tự. 12 Tham khảo Thông tư số 03/2015 / TT-BNNPTNT ngày 29/01/2015 (thuộc danh mục thuốc trừ sâu được phép sử dụng và cấm sử dụng tại Việt Nam và hệ thống mã số hoá và hài hoà mã HS). 24 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình 23. Thuốc trừ sâu được sử dụng cho lúa, ngô, và sản xuất cà phê tại Việt Nam 2005–2014 Sản xuất ngô Sản xuất cà phê Nguồn: Dựa vào số liệu của TCTK. Lưu ý: Các tác giả ước tính dựa trên diện tích trồng, năng suất, sản xuất, và thuốc trừ sâu được sử dụng cho từng loại cây trồng. 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 25 dụng thuốc trừ sâu; và con số này tương ứng là 33% các loài gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong sản và 49,6% cho người bán và người nông dân. xuất lúa gạo, 50–80% nông dân sử dụng thuốc trừ sâu cao hơn mức đề xuất (Nga và các cộng sự, 2013) bởi vì họ nghĩ •• Nông dân thu hoạch sản phẩm ngay sau khi phun rằng liều lượng cao hơn là hiệu quả sử dụng tốt hơn; không thuốc trừ sâu. Việc này là nguy hiểm cho người tiêu có nông dân được sử dụng ít hơn so với mức đề nghị. Phản dùng nếu dư lượng thuốc trừ sâu vẫn còn tồn tại trên ứng trên của nông dân liên quan đến sử dụng thuốc trừ sâu các sản phẩm thu hoạch. có dẫn đến sự bùng phát của dịch hại thứ cấp như rầy nâu và do đó, ứng dụng thuốc trừ sâu không mang lại tác động kinh tế, nhưng đã có một tác động tiêu cực đến sức khỏe Thuốc trừ sâu sử dụng trong canh tác 3.2.2 (Huân và các cộng sự. 1999) lúa Ở ĐBSCL, nông dân sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hơn Việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu được xác định bởi so với ở đồng bằng sông Hồng ( MRC 2007). Ở ĐBSCL, kiến thức của người nông dân, hành vi và điều kiện kinh trung bình, thuốc trừ sâu đã được áp dụng 5,3 lần mỗi vụ. tế. Nông dân thu được thông tin về sử dụng thuốc trừ sâu Nông dân trồng lúa thường đưa ra quyết định sai lầm về và các ứng dụng từ các nguồn khác nhau. Một cuộc khảo sự cần thiết phải sử dụng thuốc trừ sâu (có nghĩa là, hiểu sát trong ĐBSCL cho thấy khoảng 28% số người được hỏi nhầm về các biểu tượng về thiệt hại và bị lẫn lộn về những đã nhận được sự hỗ trợ từ các cán bộ khuyến nông về sử thiệt hại gây ra bởi côn trùng và nấm, giữa côn trùng và dụng thuốc trừ sâu (Nguyễn và Trần 1999). Họ thường động vật săn mồi tự nhiên, giữa thiếu chất dinh dưỡng và là những người nông dân tuân thủ quản lý dịch hại tổng bệnh tật, vv). Trong nhiều trường hợp, thuốc trừ sâu được hợp (IPM). Đa số nông dân thu được thông tin từ các sử dụng chỉ như là một biện pháp phòng ngừa và là dòng phương tiện khác, như truyền hình, báo chí, các nhà bán đầu tiên của phòng ngừa (Phạm 2013b). Theo Hart và lẻ thuốc trừ sâu, và đài phát thanh. Một nghiên cứu được Pimentel (2002), lạm dụng thuốc trừ sâu đã gây ra khoảng tiến hành bởi Berg (2001) và Nguyễn và Trần (1999) cho 3 triệu người bị ngộ độc, 220.000 trường hợp tử vong và thấy rằng những người nông dân thực hành IPM sử dụng khoảng 750.000 trường hợp bệnh mãn tính mỗi năm trên một lượng nhỏ thuốc trừ sâu hơn so với nông dân không toàn thế giới. thực hành IPM (có nghĩa là, tần suất áp dụng và số lượng của ai sử dụng bởi nông dân không IPM cao hơn 2–3 lần Nông dân trồng lúa vẫn sử dụng lân hữu cơ và thuốc so với những người nông dân thực hành IPM trên cơ sở trừ sâu clo hữu cơ, và xu hướng sử dụng các pyrethroid cây trồng). Nhìn chung, đa số nông dân không có một sự được tăng lên nhanh chóng ở ĐBSCL (Huân và các cộng hiểu biết tốt về sử dụng thuốc trừ sâu. Họ thường trộn 2–5 sự. 1999). Berg và các cộng sự (2001) báo cáo rằng 64 ai loại thuốc trừ sâu với nhau trong một lần phun, ít khi theo khác nhau đã được sử dụng trong canh tác lúa ở các tỉnh sự hướng dẫn và chỉ dẫn trên nhãn sản phẩm, hiếm khi tôn Cần Thơ và Tiền Giang. Một số loại thuốc trừ sâu bị cấm trọng những khoảng thời gian tiền thu hoạch được khuyến vẫn được sử dụng. Chúng bao gồm Methyl parathion và nghị, và hiếm khi sử dụng quần áo bảo hộ / thiết bị (Toàn Methamidophos (hợp chất organophosphate), thuộc loại và các cộng sự 2013a và Phạm 2013b). của WHO Ia và Ib (vô cùng và rất nguy hiểm), tương ứng, và Endosulfan (hợp chất clo hữu cơ) thuộc loại II (vừa Mặc dù IPM đã cho thấy kết quả tốt trong quản lý dịch nguy hiểm) (Nguyễn và Trần năm 1999, Dasgupta và các hại, nó phải đối mặt với những hạn chế khi mở rộng ở cộng sự;). Việc tiếp tục sử dụng thuốc trừ sâu bị cấm một ĐBSCL do canh tác quy mô nhỏ của nông dân và phân phần là do giá cả tương đối thấp của chúng, nhưng cũng do phối lịch trồng phức tạp. Ví dụ, một số nông dân muốn phổ rộng của chúng về tính độc hại. Ngoài ra, thực thi và trồng lúa của họ trái mùa để lấy giá bán cao và những người kiểm soát sử dụng hóa chất độc hại nói chung là yếu (Toàn khác không quan tâm đến việc trồng lúa của họ, vì những và các cộng sự 2013). cánh đồng lúa của họ là rất nhỏ. Trong những trường hợp, IPM ít hiệu quả và nông dân quay trở lại thói quen của Nông dân áp dụng thuốc trừ sâu trong giai đoạn đầu của chính mình là dựa vào thuốc trừ sâu để kiểm soát sâu bệnh. vụ lúa để tránh thiệt hại cho côn trùng ăn lá, đặc biệt là sâu cuốn lá, đạo ôn lá, và những người khác. Họ tin rằng 26 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 11. Hành vi sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân Hình 24. Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất lúa gạo trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 theo loại Người được hỏi (%) Kiểm soát 1P5G Xét Diệt cỏ nghiệp-T 23% Theo thói quen của Nông 16,22 2,86 * dân Nông dân quan sát cánh 81,08 48,57 * Ốc sên đồng lúa 27% Nông dân áp dụng theo 2,70 48,57 * khuyến cáo Số lần áp dụng thuốc trừ sâu/vụ Diệt nấm Đông-Xuân 7,97 ± 0,29 5,2 ± 0,14 * 42% Trừ sâu Hè-Thu 7,38 ± 0,27 6,25 ± 0,40 * 8% Thu-Đông 7,11 ± 0,24 4,3 ± 0,12 * Nguồn: MDI 2015. Bình quân hàng năm 7,49 5,25 * Nguồn: Điều tra Mekong Delta Development Research Institute (MDRI) ở Kiên Giang và các Để giải quyết những khó khăn do chương trình IPM, tỉnh An Giang, năm 2015. Lưu ý: * Sự khác biệt ở ý nghĩa thống kê α = 5 phần trăm. trong 10 năm qua, Chính phủ thúc đẩy các chương trình được gọi là 3G3T, tiếp theo 1P5G13 cùng với một mô Bảng 12. Kinh doanh thuốc trừ sâu và các loại ai được sử hình cánh đồng lớn mà nông dân tự nguyện tham gia với dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 nhau để hình thành các tổ chức nông dân (FOS) hoặc Vụ mùa Kiểm soát 1P5G hợp tác xã. Một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi Buôn bán ai Buôn bán ai MDRI (2015) để so sánh thuốc trừ sâu sử dụng trong sản Đông-Xuân 83 66 73 56 xuất lúa gạo ở các tỉnh Kiên Giang và An Giang giữa nhóm Hè-Thu 54 47 40 33 kiểm soát và những người nông dân áp dụng 1P5G. Kết Thu-Đông 69 53 68 51 quả cho thấy rằng số lượng phun mỗi cây trồng ở tất cả các Trung bình hàng năm 68,67 55,33 60,33 46,67 nhóm vẫn còn cao (hơn năm lần). Tuy nhiên, những người Nguồn: Điều tra MDRI ở Kiên Giang và các tỉnh An Giang, năm 2015. nông dân sử dụng thuốc trừ sâu 1P5G ít hơn đáng kể so với Lưu ý: Giao dịch = tên thương mại của thuốc trừ sâu.. nhóm kiểm soát (5,25 lần mỗi cây trồng so với 7,5 lần mỗi cây trồng). Ngoài ra, nông dân kiểm soát sử dụng thuốc Bảng 13. Số lượng ai của thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, 2014 Kiểm soát (gram.ai/ha) HÈ-Thu Thu-Đông Đông-Xuân Cả năm Control farmers (gram.ai/ha) Molluscicides 583,63 321,33 421,74 1.326,7 Thuốc diệt cỏ 664,53 570,43 500,83 1.735,79 Thuốc trừ sâu 325,91 334,33 597,87 1.258,11 Thuốc diệt nấm 830,16 838,25 1.034,53 2.702,94 Tổng 2.404,23 2.064,35 2.554,96 7.023,54 Nông dân áp dụng 1P5G (gr.ai/ha) Molluscicides 235,2 377,50 292,41 905,11 Thuốc diệt cỏ 702,31 480,87 503,18 1.686,36 Thuốc trừ sâu 350,69 242,71 376,47 969,87 Thuốc diệt nấm 406,7 734,63 561,88 1.703,21 Tổng 1.694,91 1.835,71 1.733,94 5.264,56 Nguồn: Điều tra MDRI ở Kiên Giang và các tỉnh An Giang, 2015. 13 3G3T nhằm mục đích giảm giống, phân bón và thuốc trừ sâu, theo đó tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận. 1P5G đòi hỏi việc sử dụng giống được chứng nhận và bổ sung them các yêu cầu mới về giảm nước và thiệt hại sau thu hoạch. 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 27 Bảng 14. Tỷ lệ phần trăm của các nhóm hóa chất được sử Bảng 15. Ước tính loại thuốc trừ sâu bị lãng phí trong sản dụng bởi nông dân trồng lúa ở ĐBSCL xuất lúa ở ĐBSCL STT Nhóm hóa chất Tỷ lệ (%) Đơn vị: kg ai 1 Conazoles 11,8 Tỉnh Ốc sên Thuốc Thuốc Thuốc diệt cỏ trừ sâu diệt nấm 2 Pyrethroids 9,8 An Giang 263.831 30.933 180.381 625.631 3 thuốc trừ sâu sinh 8,8 Bac Lieu 75.422 8.843 51.566 178.852 4 Carbamates 6,9 Ben Tre 28.078 3.292 19.197 66.582 5 Chlorinate phenoxy 6,9 Ca Mau 52.994 6.213 36.232 125.666 6 Organophosphates 5,9 Can Tho 97.935 11.483 66.958 232.237 7 chất ức chế tổng hợp chitin 5,9 Ðong Thap 222.895 26.134 152.392 528.557 8 Amide 3,9 Hau Giang 86.552 10.148 59.176 205.245 9 Molluscicide 3,9 Kien Giang 317.710 37.250 217.218 753.397 10 Nicotinoid 3,9 Long An 218.890 25.664 149.654 519.060 11 Phosphorothiolate 3,9 Soc Trang 153.417 17.988 104.891 363.802 12 Pyrazole 2,9 Tien Giang 97.219 11.399 66.468 230.538 13 Sulfonylure 2,9 Tra Vinh 99.411 11.656 67.967 235.736 14 Nereistoxin 2 Vinh Long 75.971 8.907 51.941 180.151 15 Organochlorines 1 Total 1.790.324 209.909 1.224.040 4.245.453 16 Bipyridylim 1 17 Nitroguanidine 1 Pyrethoide và carbamate vẫn được sử dụng, có thể đe dọa 18 Anilide 1 thủy sản và động vật thủy sinh khác sống ở phía dưới. 19 Axit Quinolinecarboxylic 1 20 Các loại khác 15,6 Dựa trên đánh giá các thực hành của nông dân và các Nguồn: Toan và các cộng sự 2013. tiêu chuẩn đề nghị của gói 1P5G, một nỗ lực đã được thực hiện để ước tính số lượng lãng phí thuốc trừ sâu do trừ sâu chủ yếu dựa trên thói quen của họ và quan sát thực việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu. Theo tính toán của địa (97,3% số người được hỏi), và chỉ có 2,7% trong số họ chúng tôi, mỗi năm có khoảng 1.790 tấn molluscicides ai, áp dụng thuốc trừ sâu sau những đề xuất kỹ thuật (Bảng 210 tấn thuốc diệt cỏ ai, 1.224 tấn thuốc trừ sâu ai, và ai 13). Ngược lại, khoảng 50% những người nông dân 1P5G 4.245 tấn thuốc diệt nấm là lãng phí từ / sử dụng không theo các khuyến nghị kỹ thuật khi sử dụng thuốc trừ sâu. cần thiết quá mức trong sản xuất lúa ở ĐBSCL. Những Những người nông dân kiểm soát sử dụngnhiều hơn 55 ai hóa chất này trực tiếp và gián tiếp gây ra ô nhiễm không của thuốc trừ sâu với gần 70 sản phẩm giao dịch mỗi vụ khí, nước và ô nhiễm đất và các vấn đề sức khỏe con người. (bao gồm cả ốc, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt Nó cũng làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất lượng của nấm; Bảng 11), và số lượng của ai đã hơn 7 kg / ha / năm các sản phẩm từ Việt Nam. (ba mùa trồng lúa, Bảng 12), trong khi nông dân 1P5G sử dụng chỉ 45 ai của thuốc trừ sâu với 60 sản phẩm giao dịch mỗi vụ, và số lượng của ai là hơn 5,2 kg / ha / năm. Thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất 3.2.3 Về các loại thuốc trừ sâu được sử dụng, việc sử dụng thuốc ngô và cà phê diệt nấm và thuốc diệt cỏ nhiều hơn các loại khác (Bảng Có rất ít nghiên cứu và báo cáo về sử dụng thuốc trừ sâu 12, Hình 25) và Vụ Đông Xuân sử dụng số lượng cao nhất của nông dân trong sản xuất ngô và cà phê tại Việt Nam. các loại thuốc trừ sâu so với vụ hè thu và mùa thu đông. Thông qua các cuộc phỏng vấn người cung cấp thông tin So với nghiên cứu trước đây (Bảng 14, Toan cùng các cộng quan trọng và thảo luận nhóm tập trung với nông dân tiên sự, 2013), những phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy tiến, sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất ngô và cà phê đã nông dân đã sử dụng thuốc trừ sâu thế hệ mới trong những được báo cáo khác nhau giữa các địa bàn và chủ yếu dựa năm gần đây, dễ dàng hơn và nhanh chóng phân hủy trong vào thói quen của người nông dân. Trong một số trường đất và môi trường nước (Bảng 14). Tuy nhiên, các nhóm hợp, nông dân tích cực áp dụng chúng để xử lý đất trước 28 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt khi trồng để phòng trừ sâu. Tích hợp quản lý cây trồng sẵn có về việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu trong sản (ICM) và IPM kết hợp với quản lý dinh dưỡng tổng hợp xuất cà phê còn ít. (INM) được đề nghị cho sản xuất ngô và cà phê. Trên thực tế, những công cụ này là một cách tiếp cận có cơ sở rộng rãi chứ không phải là một gói các kỹ thuật canh tác. Do đó, rất khó để so sánh thực tế sử dụng thuốc trừ sâu và các mức 3.3 Quản lý chất thải khuyến nghị cho các loại cây trồng. 3.3.1 Chất thải từ đầu vào canh tác Ngô là cây trồng kháng sâu bệnh và chống chịu được với điều kiện đất đai khác nhau. Thuốc trừ sâu được sử dụng Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông trong sản xuất ngô là chủ yếu để điều trị bệnh ở lá và sâu nghiệp là một trong những vấn đề mới nổi lớn ở các trên thân cây và trái cây. thuốc trừ sâu dạng lỏng thường vùng nông thôn Việt Nam ( Chi 2011; Bộ TN & MT được sử dụng để điều trị bệnh trong khi hạt và bột thuốc năm 2014; Tùng 2015). Chất thải rắn nguy hại từ hoạt trừ sâu được sử dụng để điều trị côn trùng. Thông tin và động nông nghiệp bao gồm dư lượng thuốc trừ sâu, phân các báo cáo hiện đang có sẵn về sử dụng quá nhiều thuốc bón, và vật liệu đóng gói (có nghĩa là, chai và túi), và các trừ sâu trong sản xuất ngô còn ít. loại khác. Trong năm 2008, khoảng 11.000 tấn nguyên liệu bao bì thuốc trừ sâu và 240.000 tấn nguyên liệu bao Trong canh tác cà phê, nông dân thường xuyên xử lý đất bì phân bón đã được tạo ra (Khánh và Thanh 2010). Tính trước khi trồng cà phê, sau đó thuốc trừ sâu được áp dụng trung bình, khối lượng vật liệu bao bì chiếm khoảng 10% khi sâu bệnh được tìm thấy trên cây. Tần số của ứng dụng của tổng khối lượng thuốc trừ sâu / phân bón. Những chất thuốc trừ sâu là khoảng 1–4 lần một năm và khoảng 4 L / ha thải tăng lên cùng với sự gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và / năm. Thuốc trừ sâu được sử dụng khi các loài côn trùng, phân bón trong những năm gần đây. Vấn đề trở nên tồi tệ nấm, giun tròn tấn công lá, thân, rễ, và các bộ phận khác hơn khi những chất thải không được xử lý và điều trị đúng của cây. Các loại côn trùng chính bao gồm vi trùng viridis, cách. Cách phổ biến nhất hiện nay được đốt cháy và chôn Saissetia hemisphaerica, Pseudococcus sp, Stepphanoderes chúng. Khói sinh ra từ đốt gây ô nhiễm không khí và ảnh hampei, Xyleborus morstatti, xylotrechus quadripes hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Dư lượng thuốc trừ sâu và Chevrolat, và bệnh như Hemileia vastatrix, Corticicum phân bón từ túi đóng gói và chai có thể theo nước mưa và salmonicolor, Zhizoctonia solani, Pratylenchus Coffea và nước tưới sẽ chảy ra sông rạch, sau đó sẽ gây ra ô nhiễm đất nấm Fusarium spp., Rhizoctonia spp.Thông tin và báo cáo và nước, làm chết cá và động vật thủy sinh khác. Hình 25. Nơi đề nghị thu gom các túi đựng thuốc trừ sâu và chất thải của thuốc trừ sâu 3. Sử dụng đầu vào và quản lý chất thải 29 Trong sản xuất lúa, bình quân một ha canh tác lúa sẽ sản 3.3.2 Chất thải từ đầu ra vụ xuất 12,8 kg chất thải rắn, bao gồm cả nhựa (75,8%), thủy tinh và kim loại (21,9%), nylon (1,7%), và giấy Chất thải tái sinh từ đầu ra cây trồng bao gồm rơm rạ, (0,6%)(Nga và các cộng sự. năm 2013). Vật liệu đóng gói trấu, vỏ cà phê, và nông nghiệp khác theo sản phẩm. phân bón và thuốc trừ sâu là những nguồn chính góp phần Ví dụ, trong năm 2010 các chất thải phát sinh bao gồm cho các chất thải. 61,9 triệu tấn rơm lúa, 5,6 triệu tấn trấu, 4,8 triệu tấn ngô các sản phẩm, và 0,3 triệu tấn trấu cà phê. Trong thời gian Hầu hết nông dân đã không thực hành xử lý an toàn và 2013–2015, các chất thải phát sinh là 67.600.000 tấn rơm lưu trữ thuốc trừ sâu và phân bón, chất thải tạo ra từ vật lúa, 11 triệu tấn trấu, 4,4 triệu tấn ngô các sản phẩm, và 0,7 liệu đóng gói hiện nay được quản lý kém. Hơn 70% nông triệu tấn trấu cà phê mỗi năm. dân trong ĐBSCL, sau khi sử dụng thuốc trừ sâu, vứt các chai lọ, túi xách, vv vào kênh rạch hoặc trong ruộng lúa. Rơm rạ được coi là một loại chất thải và chúng chủ yếu Chỉ có 17% nông dân báo cáo là họ thu thập các chất thải, được đốt cháy sau khi thu hoạch lúa. Lên đến 98,2% xử lý bằng cách chôn hoặc bán chúng để tái chế. Khoảng nông dân ở ĐBSCL đốt rơm rạ sau vụ Đông Xuân, 89,7% 90% nông dân nói rằng họ rửa bình phun của họ ngay đốt chúng sau vụ Hè-Thu và 54,1% đốt chúng sau vụ Thu- tại ruộng lúa, kênh rạch, ao, hay sông. Những cách thực Đông (Trần Sỹ Nam và các cộng sự 2014). Đốt rơm rạ hành này sẽ gây ô nhiễm nguồn nước và tác động tới các là một thực tế phổ biến để loại bỏ các chất thải sau khi nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học (Toan và các cộng thu hoạch bởi vì nó là một cách rẻ tiền và nhanh chóng sự 2013). Đối với các loại thuốc trừ sâu lưu trữ và phân để chuẩn bị đất cho vụ mùa tiếp theo. Điều này thực tế bón, hầu hết nông dân lưu giữ thuốc trừ sâu ngay tại nhà trực tiếp góp phần gây ô nhiễm không khí và các vấn đề ở, nhà bếp, hoặc kho của họ bên cạnh nhà của họ. Chỉ có sức khỏe con người. Đốt các phế thải ra các khí như sulfur một số nông dân đã đăng ký để được chứng nhận GAP (Bộ dioxide (SO2), các oxit nitơ (NOx), carbon dioxide (CO2), NN&PTNT, Quyết định số 2998 / QĐ-BNN-TT ngày carbon monoxide (CO), carbon đen (BC), carbon hữu 2010/09/11 về quá trình thực hiện VietGAP cho lúa) cơ (OC), CH4, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), hoặc các tiêu chuẩn 1P5G thu thập vật liệu đóng gói và bảo không khí methane hydrocarbon (NMHCs), ôzôn (O3), quản chúng đúng cách ở những nơi thích hợp (Hình 26). bình xịt, và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hóa học khí quyển toàn cầu và khí hậu (Tripathi Satyendra và các cộng sự Tóm lại, các hoạt động canh tác lúa, đặc biệt là ở ĐB 2013). Tính trung bình, 1 kg rơm đốt cháy trực tiếp trên SCL tạo ra một số lượng lớn các chất thải rắn, đặc biệt sân sẽ phát ra 1,46 kg CO2, CO 34,7 gm, và 56 gm bụi (bay là từ vật liệu đóng gói thuốc trừ sâu và phân bón. Đây là và tro) (Gadde và các cộng sự 2009). CH4 phát thải từ việc một trong những thách thức với môi trường nông thôn, đốt rơm rạ là khoảng 2.200 g CH4 mỗi tấn rơm rạ (Yevich bao gồm ô nhiễm nước ngày càng tăng và ô nhiễm đất. Vấn và Logan 2003). CH4 phát thải từ việc sử dụng rơm rạ làm đề này cần được giải quyết khẩn trương. Các nhà sản xuất thức ăn cho gia súc là khoảng 15.000 g (10.000–20.000 g) lúa gạo phải tìm các giải pháp quản lý chất thải phù hợp CH4 mỗi tấn rơm rạ (Singhal và các cộng sự 2005). Nếu để giảm thiểu và ngăn chặn nó. Hiện nay, giám sát và thi chúng ta giả định 50% rơm rạ bị đốt cháy ở Việt Nam hành của Chính phủ về xử lý chất thải nông nghiệp và xử (Bảng 16), nó sẽ phát ra khoảng 100 triệu tấn carbon lý là không đầy đủ và không hiệu quả (Bộ TN & MT năm dioxit mỗi năm (Phạm và Yoshiro 2015). Đốt đặc biệt phổ 2014) khi chính quyền địa phương chỉ khuyến khích nhận biến trong số những người nông dân muốn giảm bớt thời thức của nông dân về bảo vệ môi trường chứ không phải là gian nghỉ giữa hai vụ lúa và những người không sử dụng làm cho nó trở thành một yêu cầu bắt buộc. Ngoài ra, công rơm làm thức ăn chăn nuôi. nghệ xử lý chất thải và các cơ sở ở nông thôn không có sẵn, do đó nông dân phải làm điều đó theo cách riêng của họ. Một số nông dân đã chuyển sang sử dụng rơm rạ thay thế trong những năm gần đây. Thay vì đốt, một số nông dân đã thu thập và tái chế rơm rạ trong các trang trại. Thí dụ, rơm rạ đôi khi được sử dụng để trồng rau, sản xuất nấm, và cho ăn động vật; Trấu và vỏ cà phê đôi khi được sử dụng để sản xuất than đen trong các ngành công nghiệp và để 30 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 16. Sản xuất lúa gạo và ước tính lượng rơm rạ ở Việt Nam STT Vùng Sản xuất lúa Lượng rơm rạ Mật độ rơm rạ (1.000 tấn khô) (1.000 tấn khô) (tấn khô/km2) 1 ĐB Sông Hồng 6.698,0 10.273 487,8 2 Trung du và miền núi phía Bắc 3.275,8 5.024 52,73 3 Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung 6.600,7 10.123 105,63 4 Tây Nguyên 1.162,8 1.783 32,64 5 Đông Nam Bộ 1.345,8 2.064 87,49 6 ĐB SCL 24.993,0 38.331 944,77 7 Tổng 44.076,1 67.599 204,24 Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2013 và ước tính dựa trên mối tương quan giữa sản lượng lúa và rơm. sử dụng trong gia đình; Và phụ phẩm ngô đôi khi được sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi (thức ăn lên men và thức ăn tươi). Một số báo cáo cho thấy sử dụng rơm rạ thay thế sau năm 2015, nhờ sự gia tăng giá bán rơm rạ và sự sẵn có của thiết bị thu thập và cuộn nó. Tuy nhiên, không có dữ liệu hoặc thống kê chính thức nào được báo cáo về điều này. Hiện tại (2017), từ quan sát thực tế trồng lúa ở MKD, đốt rơm vào mùa đông và mùa đông, mùa xuân vẫn là biện pháp được ưa chuộng hơn để thải bỏ 4 TÁC ĐỘNG VẬT LÝ Ô nhiễm nông nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể được phân loại thành ô nhiễm nước (có nghĩa là, nước mặt và nước ngầm), ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí. Chúng sẽ được xem xét và thảo luận trong các phần sau. 4.1 Ô nhiễm nước mặt Trong số các chất thải nông nghiệp tạo ra từ hoạt động trồng trọt canh tác, sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của ô nhiễm nước. Trong những thập kỷ qua, ứng dụng thuốc trừ sâu tại Việt Nam, đặc biệt là trong ĐBSCL cao hơn ở một số nước khác ở châu Á, như Ấn Độ, Philippines và Indonesia (Nguyễn và Trần 1999). Như vậy, tác động tiêu cực của dư lượng thuốc trừ sâu trên hệ thống nước mặt, đặc biệt là trên các sinh vật tổ chức phi mục tiêu là không thể tránh khỏi (Sebesvari và các cộng sự 2012). Xử lý không an toàn thuốc trừ sâu, bảo hộ lao động không đúng, và nhận thức kém về độc chất của thuốc trừ sâu cũng đã được báo cáo là có những hậu quả tiêu cực đối với sức khỏe con người (Berg và các cộng sự 2001; Toan và các cộng sự 2013.). Ô nhiễm nước, đất và trầm tích bằng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong 10 năm qua đã được báo cáo ( Trần Đức Khâm 1988; Minh và các cộng sự 1997.). Nồng độ tối đa ghi nhận được lên đến 11,24 μg / L trong nước cho Isoprothiolane và lên đến 521 μg / kg dm trong trầm tích cho Buprofezin (Toan và các cộng sự. 2013). Phế liệu của nhiều clo hữu cơ và thuốc trừ sâu organophosphate (có nghĩa là, Diazinon, Fenitrothion và Endosulfan sulfate cyclic) trong nước ở ĐBSCL cũng đã được báo cáo, từ 3,5–42,8 μg / L (Carvalho và các cộng sự 2008). Endosulfan đã được phát hiện trong 2,6% và 17,4% của các mẫu trong một số nơi ở ĐBSCL (Ba Láng và An Long, tương ứng). Trong 9,2 % (An Long) và 1,3 % (Ba Lang) các mẫu phát hiện, nồng độ vượt quá phương châm chất lượng B1 của quy định này (0,01 μg / L), có nghĩa là các nước là không thích hợp cho mục đích tưới tiêu (Sebesvari và các cộng sự. 2012). Những phát hiện này cảnh báo rằng nước mặt bị ô nhiễm mà nó không còn phù hợp cho các hoạt động nông nghiệp. Ngay cả trong nước mưa hoặc mua nước đóng chai, có tới 12 loại thuốc trừ sâu khác nhau đã được phát hiện ở nồng độ vượt quá giá trị hướng dẫn tham số của Ủy ban châu Âu cho thuốc trừ sâu 32 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt cá nhân hoặc tổng số trong nước uống (Châu và các cộng Có báo cáo rằng thuốc trừ sâu được sử dụng trong sự. 2015). Sự phổ biến của thuốc trừ sâu trong môi trường lĩnh vực lúa gạo đặt ra một vấn đề nghiêm trọng đến trong cả năm và việc đồng xảy ra ở một số loại thuốc trừ sâu nguồn nước ngầm khai thác từ giếng (Lamers và các cho thấy một tiếp xúc mãn tính đáng kể của hệ sinh vật và cộng sự. 2010). Trong năm 2010, trong hai mùa trồng con người với thuốc trừ sâu. lúa, Schumacher và các cộng sự. (2011) theo dõi 5 loại thuốc trừ sâu thường được áp dụng (đó là, Imidacloprid, Ô nhiễm nguồn nước uống do hóa chất nông nghiệp Fenitrothion, Fenobucarb, Trichlorfon, và dichlorvos) là một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe con người ở trong 16 giếng và một suối tự nhiên. Các giếng và suối ĐBSCL. Đây là một vấn đề nghiêm trọng bởi vì hầu hết cung cấp nước uống và nước sinh hoạt vụ trong cho người người dân nông thôn ở ĐBSCL sử dụng nước mặt từ sông dân địa phương. Ngoài ra, một cuộc khảo sát lĩnh vực rộng làm nguồn nước uống. Thông thường, sau khi nhận được lớn giữa các nông dân trồng lúa đã được tiến hành để đạt nước từ sông, người dân nông thôn giữ nó trong chum cho tìm hiểu về việc sử dụng thuốc trừ sâu hiện nay, thực hành một vài ngày để cho các hạt rắn lắng xuống trước khi đun ứng dụng, và thói quen tiêu thụ nước. Kết quả cho thấy tất sôi nó để uống. Phương pháp điều trị đơn giản như vậy là cả các loại thuốc trừ sâu mục tiêu đã được phát hiện trong không đủ để loại bỏ chất hòa tan và không bay hơi các chất nước ngầm. Cụ thể hơn, 27% (mùa xuân, n = 97) và 35% ô nhiễm hóa chất tồn tại trong nước uống. (mùa hè, n = 105) của các mẫu nước14 phân tích cho thấy nồng độ thuốc trừ sâu trên mức giới hạn phát hiện. Nồng Tóm lại, cùng với việc tăng cường nông nghiệp trong độ thuốc trừ sâu của 22% và 31 phần trăm của mẫu vượt những thập kỷ qua, việc sử dụng thuốc trừ sâu và hóa quá 0,1 μg / L, đó là tiêu chuẩn chất lượng nước uống châu chất nông nghiệp cũng tăng lên và điều này đã gây ra Âu. nồng độ đỉnh là 2,1 μg / L và 4,0 μg / L được phát hiện những tác động nghiêm trọng về nước và nước bề mặt cho Imidacloprid tương ứng trong mùa xuân và mùa hè. (Propsom 2010; Pham và các cộng sự 2012;. Toàn và các cộng sự 2013. Châu và các cộng sự. 2015). Dư lượng Cho đến nay, các nghiên cứu về ô nhiễm nước ngầm ở của chúng đang gây ra nhiều mức độ ô nhiễm nước ở các Việt Nam gây ra bởi dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón sông và kênh rạch ở khu vực nông thôn (Truyet và Quảng còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu ô nhiễm vẫn còn tập 2003). Tuy nhiên, ô nhiễm nước mặt cho đến nay đã được trung vào các kim loại nặng như asen (As), pH, CaCO3, nghiên cứu chủ yếu về thuốc trừ sâu và không có nhiều về E. Coli, và nội dung Cl (sắt đặc biệt là hòa tan (II), asen phân bón. Vẫn có những khoảng trống kiến thức lớn trong và mangan), các hợp chất nitơ (nitrat và amoni) (Berg và các lĩnh vực cần làm việc toàn diện hơn trong tương lai. cộng . al 2001; Buschmann và các cộng sự 2008;. Erbana và các cộng sự 2013;. IGES 2007; IUCN 2011; Merola và các cộng sự 2015; Nga năm 2006; Takizawa 2008). 4.2 Ô nhiễm nước ngầm Dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón, hóa chất nông nghiệp 4.3 Ô nhiễm đất và kết quả từ các hoạt động nông nghiệp là một trong những đóng góp chính vào ô nhiễm nước ngầm. Tại các Ô nhiễm đất được định nghĩa là sự tích tụ của các hợp khu vực nông thôn của Việt Nam, nước ngầm được khai chất độc hại trong đất dai dẳng, hóa chất, muối và các thác và sử dụng cho mục đích sinh hoạt, nông nghiệp và chất phóng xạ, có ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng thực công nghiệp. Nitrate, phosphate, và thuốc trừ sâu dư lượng vật và thú y. Có nhiều cách khác nhau mà đất có thể bị ô là các chất ô nhiễm chính là kết quả của hoạt động sử dụng nhiễm, trong đó có thấm nước bị ô nhiễm vào trong đất và quá mức của người nông dân và hiệu quả thấp của phân sử dụng quá mức thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hoặc phân bón và thuốc trừ sâu có sẵn trên thị trường. Ô nhiễm chủ bón. Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, ô nhiễm đất yếu tập trung trong và xung quanh các vùng nuôi thâm thường được gắn liền với việc sử dụng bừa bãi các loại phân canh, đặc biệt là vùng lúa thâm canh. bón và thuốc trừ sâu (USAGIC 2008). 14 Các mẫu dược lấy trong vụ Xuân và Vụ hè, nhưng ở cùng một địa điểm. 4. Tác động vật lý 33 Sử dụng quá nhiều và hiệu quả thấp của phân bón là mặt của nitrat lọc (Crews và các cộng sự. 2004). Đất axit những nguyên nhân chính của sự suy thoái độ phì nhiêu hóa là một vấn đề ở các nước Đông Á (FAO 2003). Ví dụ, của đất ( Phạm Quang Hà 2006). Phát triển cây trồng cần một cuộc khảo sát gần đây trên các vùng sản xuất cây trồng chất dinh dưỡng của đất và người nông dân cung cấp chất chính đã phát hiện sự axit hóa quan trọng của tất cả các dinh dưỡng cần thiết như N, P, K, canxi, magiê và lưu loại đất trên chủ yếu do phân bón nitơ cao. Bão hòa nước huỳnh vào đất để nuôi cây, ngoài carbon, hydro và oxy có dài hạn và độc canh liên tục cũng có thể ảnh hưởng đến sẵn trong không khí và nước. Phân bón có thể gây ô nhiễm điều kiện đất đai bằng cách gây ra sự thiếu hụt vi chất dinh đất với các tạp chất của chúng đến từ các nguyên liệu dùng dưỡng, đặc biệt là kẽm, và tăng độc tính của đất, đặc biệt cho sản xuất. Phân bón hỗn hợp thường chứa amoni nitrat là do sự tích tụ sắt (Pingali & Rosegrant 1994). Theo thời (NH4NO3), P là P2O5, và K K2O, được gọi là chất dinh gian, Áp dụng N dư thừa dẫn đến quá trình axit hóa đất. dưỡng. Đối với vi chất dinh dưỡng, chẳng hạn như As, Pb, Đất có độ chua cao là không hiệu quả trong việc truyền các Cd và hiện diện trong các dấu vết trong phosphate, khoáng chất dinh dưỡng từ đất cho các cây trồng, gây ra năng suất sản được chuyển giao cho các phân bón supe lân. Bởi vì cây trồng dưới tiềm năng của cây (DHI 2013). các kim loại này không phân hủy, tích lũy của chúng trong đất ở trên mức độ độc hại do sử dụng quá nhiều phân bón Sử dụng bừa bãi và sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu là hai phốt phát sẽ trở thành một chất độc không thể phá hủy trong số những nguyên nhân trực tiếp nhất của ô nhiễm đối với cây trồng. Việc lạm dụng phân bón NPK giảm số đất. Cây dễ bị tấn công từ côn trùng, nấm, vi khuẩn, virus, lượng các loại rau và cây trồng trên đất. Nó cũng làm giảm động vật gặm nhấm và các động vật khác, và chúng cũng hàm lượng protein của cây trồng trên đất đó. Chất lượng phải cạnh tranh với cỏ dại để lấy chất dinh dưỡng. Để carbohydrate của cây trồng như vậy cũng bị suy thoái. bảo vệ cây trồng, nông dân sử dụng thuốc trừ sâu (đó là Hàm lượng kali dư thừa trong đất làm giảm vitamin C và DDT, BHC, Aldrin, Malathion, Dieldrin, Furodan, các carotene trong các loại rau và trái cây. Các loại rau và trái hydrocacbon clo, organophosphates, vv). Những tàn dư cây trồng trên đất qua thụ tinh dễ bị côn trùng và các bệnh của thuốc trừ sâu được sử dụng trên sâu bệnh sẽ được hấp hại tấn công. thụ trong các hạt đất, sau đó làm ô nhiễm cây có củ trồng trên đất đó. Việc tiêu thụ các loại cây trồng như vậy gây ra Tác động làm suy thoái phân bón trên đất có thể không những tàn dư thuốc trừ sâu vào hệ thống sinh học của con nhận thấy, nhưng tích lũy, phân bón có thể gây ô nhiễm người và động vật, ảnh hưởng bất lợi đến họ. Thuốc trừ sâu nghiêm trọng cho việc tiếp nhận các vùng nước, đất và không chỉ có tác dụng độc hại đối với con người và động môi trường trừ khi các biện pháp phòng ngừa được thực vật, mà cũng làm giảm độ phì nhiêu của đất. Điều này là do hiện. Ở các nước phát triển, mức độ áp dụng phân bón một số thuốc trừ sâu khá ổn định và suy thoái sinh học của được dựa trên các phân tích đất thường xuyên để ngăn chúng có thể mất vài tuần và thậm chí cả tháng. ngừa các tác động tiêu cực. Nhìn chung, điều này thường không được thực hiện ở các nước đang phát triển như Việt Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân bón trên cây Nam, nơi mà nông dân áp dụng phân bón quá mức dựa trồng đã được báo cáo rộng rãi, tuy nhiên, tác động môi trên niềm tin sai lầm rằng nhiều phân bón hơn sẽ luôn trường và kinh tế xã hội của nó chưa được nghiên cứu luôn đem lại năng suất cao hơn và tăng lợi nhuận (MRC một cách hệ thống. Đến nay, hầu hết các nghiên cứu mô 2001). Trên thực tế, sử dụng quá mức phân NPK trong tả các tình huống và vấn đề hơn là phân tích và đánh giá cây trồng có thể dẫn đến mất cân bằng vi chất dinh dưỡng tác động, đặc biệt là trong việc định lượng tổn thất giá trị trong đất và tích tụ các chất độc hại trong hệ thống rễ cây kinh tế và chi phí môi trường liên quan đến việc sử dụng (Trần, Đức và Quý và cộng sự 2013). không đúng các loại thuốc trừ sâu và phân bón. Các thông tin, kiến thức, và các dữ liệu có sẵn trên các ở Việt Nam là Tổng quan tài liệu cho thấy tỷ lệ cao các hợp chất nitơ rất hạn chế và khá rải rác. có thể dẫn đến quá trình axit hóa đất. Quá trình này xảy ra khi amoni trong phân bón nitơ trải qua quá trình nitrat hóa để tạo thành nitrat, và sau đó các nitrat bị tan vào đất. Tuy nhiên, phân bón dựa trên ammonium cũng có thể đóng góp trực tiếp vào quá trình axit hóa với sự vắng 34 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 17. Phát thải khí nhà kính của ngành từ năm 1994 và 2010 Đơn vị: 1.000 tấn Ngành 1994 2000 2010 CO2e (%) CO2e (%) CO2e (%) Năng lượng 25.637,1 24,7 52.773,5 35,0 141.170,8 53,1 Chế biến công nghiệp 3.807,2 3,7 10.005,7 6,6 21.172,0 7,9 Nông nghiệp 52.450,0 50,5 65.090,7 43,1 88.354,8 33,2 LULUCF 15 19.380,0 18,7 15.104,7 10,0 −19.218,6 — Chất thải 2.565,0 2,5 7.925.2 5.3 15.351.7 5.8 Tổng 103.839,3 100.0 150.899,7 100.0 246.830,7 100.0 Nguồn: Bộ TN&MT 2014. 4.4 Ô nhiễm không khí phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Trong năm 1994, lượng phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp là khoảng Ô nhiễm không khí liên quan đến nông nghiệp bao gồm 52,5 triệu tấn CO2e16 (50,5% tổng lượng phát thải khí nhà các loại khí thải (đó là CH4, hydrogen sulfide (H2S), kính của Việt Nam), sau đó tăng lên 65,1 triệu tấn trong amoniac (NH3), và các loại tương tự) có được từ hoạt năm 2000 (43,1%), và lên đến 88,4 triệu tấn trong năm động nông nghiệp và thực hành xử lý chất thải. Trong số 2010 (33,2%) (Bảng 17; Bộ TN & MT năm 2014). Khí các chất gây ô nhiễm không khí, khí thải nhà kính là một thải nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm chăn trong những vấn đề quan trọng nhất. Cùng với nó, lúa mì, nuôi (tiêu hóa thức ăn) (10,7%), quản lý phân bón hữu cơ ngô, gạo và tiêu thụ 45–50% tất cả các loại phân bón N (9,7%), đất nông nghiệp (27%), và các sản phẩm đốt cháy được sản xuất trên toàn thế giới (Heffer 2009, 2013). Tuy (2,1%) (Bảng 18). Sản xuất lúa gạo chiếm hơn 50%, tương nhiên, chỉ một nửa số lượng của N trong phân bón áp dụng đương với 44,6 triệu tấn CO2e (Bộ TN & MT năm 2014). được thu hồi trong các loại cây trồng hoặc đất (Matson Khí thải nhà kính trong sản xuất lúa gạo được dự báo là và các cộng sự 1997). N còn tồn tại trong các hình thức khoảng 39,4 triệu tấn (39%) trong năm 2020 và 40 triệu khác nhau, gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng trước khi chuyển hóa (chuyển đổi hình thức Bảng 18. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông N vô cơ để N2). Một trong những hình thức của N đó là nghiệp trong năm 2010 bị mất vào không khí là N2O và nó được kết hợp chặt chẽ Đơn vị: 1.000 tấn với nông nghiệp được bón phân N (Ortiz-Monasterio và Nguồn phát thải CH4 N2O CO2e Tỷ lệ đóng các cộng sự 2010). Ngoài ra, sản xuất lúa gạo là một phát góp (%) đáng kể của CH4 vì đất nóng lên và ngập úng ruộng lúa là chăn nuôi (Tiêu hóa A. 9.467,5 0,0 9.467,5 10,7 thức ăn) một môi trường lý tưởng cho vi khuẩn CH4 sinh sản. Trên Quản lý phân bón hữu B. 2.319,5 6.240,5 8.560,0 9,7 toàn cầu, hệ thống lúa chiếm 11% phát thải khí nhà kính cơ nông nghiệp, Đông Nam Á chịu trách nhiệm cho 82% C.Trồng lúa 44.614,2 0,0 44.614,2 50,5 tổng lượng phát thải CH4 từ gạo (IPCC 2007). Các cánh Thủy lợi 41.310,3 — 41.310,3 — đồng lúa liên tục được tưới và bị ngập sản xuất ra nhiều Mưa 3.304,0 — 3.304,0 — hơn CH4 so với hệ thống nước mưa được thoát nước trong D. Đất nông nghiệp 0,0 23.812,0 23.812,0 27,0 thời gian ngắn (Wassmann và các cộng sự 1995;. Yan và các Đốt savanna (chăn thả) E. 1,4 0,3 1,7 cộng sự 2003). Đốt các sản phẩm nông F. 1.506,3 393,0 1.899,3 2,1 nghiệp Việt Nam, lượng khí thải nhà kính từ ngành nông Ngũ cốc 1.431,4 348,0 1.779,4 — nghiệp là nhân tố đóng góp lớn thứ hai vào tổng lượng Cây họ đậu 23,0 15,0 38,0 — Khác 51,9 30,0 81,9 — 15 Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng. Tổng 57.909,0 30.445,8 88.354,8 100,0 16 Carbon Dioxide tương đương (CO2, tương đương). Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014. 4. Tác động vật lý 35 Bảng 19. Ước tính khí phát thải nhà kính từ ngành nông nghiệp của Việt Nam trong năm 2020–2030 Đơn vị: 1.000 tấn CO2e Nguồn phát thải 2010 2020 2030 Phát thải (%) Phát thải (%) Phát thải (%) Chăn nuôi 18.030,0 20,4 24.948,0 24,8 29.322,0 26,8 Trồng lúa 44.614,0 50,5 39.360,0 39,1 39.949,0 36,5 Đất nông nghiệp 23.812,0 27,0 33.947,0 33,7 37.397,0 34,2 Đốt các sản phẩm nông nghiệp 1.899,0 2,1 2.504,0 2,5 2.673,0 2,4 Tổng 88.355,0 100.0 100.759,0 100.0 109.341,0 100.0 Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014. Bảng 20. Thông lượng CH4 trong sản xuất lúa ở tỉnh An Hình 26. TSP trong thành phần không khí ở một số nơi ở Giang nông thôn của Việt Nam kg CH4/ha/vụ µg/m3 Vụ mùa Điều trị Điều trị Biến đổi 400 – kiểm soát theo 1P5G 300 – 1 151 n.a. n.a. 200 – 2 132 39 93* 100 – 3 82 58 24 4 217 92 125* 0– H. Mộc Châu Xã Yên Thạch H. Mai Sơn Xã Trung Mỹ Xã Diễn Hồng Xã Năm Cam Xã Hành Trung Xã Nghĩa Dũng TT Sa Thầy Xã Tân Lợi xã Minh Lập xã Long Hưng Xã Đại Phước Xã Bình Sơn xã Nhị Mỹ TT Tràm Chim H. Trà Cú H. Duyên Hải 5 370 165 205* Nguồn: VLCRP (2013–2014). Ghi chú: n.a. = không có sẵn; *Sự khác biệt ở ý nghĩa thống kê α = 5%. a c n ãi ớc ai p inh nL hú A Ng um hư há Sơ hP hệ ng on T nh P g N ng T Trà V tấn CO2e (36,5%) trong năm 2030 (Bảng 19). Độ lớn và Vĩn Ng ả ì Đ ồn ồ Qu K B Đ mô hình phát thải khí nhà kính từ các cánh đồng lúa chủ ▬▬QCVN 05:2013 TB 1h yếu được xác định bởi chế độ nước và các đầu vào hữu cơ, Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Sơn La, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Phước, Đồng Nai, Đồng Tháp, Trà Vinh, trích dẫn của Bộ TN & MT 2014. tới mức độ thấp hơn của loại đất, thời tiết, quản lý trồng trọt, phế thải và phân bón, giống lúa. Lũ lụt là một điều Ngoài lượng khí thải nhà kính từ việc lạm dụng phân kiện tiên quyết cho phát thải bền vững của CH4 (Matthew bón nitơ và tình trạng liên tục ngập lụt các cánh đồng 2010). lúa, việc thực hành đốt rơm rạ, chất thải nông nghiệp khác cũng góp phần vào việc phát thải CO2 và tăng bụi Cần lưu ý rằng gói kỹ thuật 1P5G, hiện đang được phát và hạt rắn trong không khí. May mắn thay, thực tế này đã huy ở ĐBSCL, cho thấy kết quả đầy hứa hẹn trong việc giảm trong những năm gần đây khi người nông dân bây giờ giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa gạo trong có thể thu gom và bán rơm với giá tốt hoặc họ biết làm thế những năm gần đây. Các nguyên tắc của kỹ thuật này bao nào để tái chế chúng vào trang trại cho các mục đích nông gồm các quy định của mực nước trong ruộng lúa và giảm N nghiệp khác (như là sản xuất nấm, thức ăn chăn nuôi, vv). sử dụng phân bón. Dự án Gạo Carbon thấp của Việt Nam Hình 27 cho thấy rằng tổng các hạt lơ lửng (TSP) trong (VLCRP) (2013–2014) báo cáo rằng số lượng CH4 thải không khí ở một số vùng nông thôn của Việt Nam hiện ra trong thí điểm 1P5G là thấp hơn so với đối chứng (canh nay đã gần đạt đến giới hạn tối đa của tiêu chuẩn quốc gia tác truyền thống) ở ba trong bốn mùa vụ (Bảng 20) . Việc (Bộ TN & MT năm 2014). cắt giảm khí nhà kính trung bình hàng năm trong thí điểm 1P5G là 7,7 tấn CO2 tương đương / ha, mặc dù nó khác biệt đáng kể giữa các mùa. Nguyen và các cộng sự (2016) cho thấy rằng ứng dụng quản lý nước AWD và sử dụng phân bón hữu cơ (đó là, than sinh học và phân compost) trong sản xuất lúa gạo đã giúp giảm CH4 và N2O thải đạt 53,4% so với canh tác truyền thống. 36 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Thiệt hại về sức khỏe 4.5 giun đất, nấm, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, và các sinh động vật hoang dã và vật khác góp phần vào các chức năng và cấu trúc của đất. đa dạng sinh học Tiếp xúc của các loài chim với thuốc trừ sâu có thể gây suy sinh dục, hoặc thậm chí giết chúng trực tiếp với liều lượng 4.5.1 Sử dụng phân bón đủ cao. Chăn nuôi thuần hóa cũng có thể bị ảnh hưởng do tiếp xúc với thuốc trừ sâu (Wilson và Tisdell 2001). Rò rỉ N và các chất dinh dưỡng trong phân bón khác vào môi trường nước ngọt và nước mặn có thể dẫn đến tình Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc sử dụng trạng thừa dinh dưỡng, dẫn đến tăng tảo và làm cạn kiệt thuốc trừ sâu cho lúa và tác động tiêu cực của nó đối với oxy hòa tan. 'Vùng chết' có thể phát triển trong khu vực các quần thể cá trong hệ thống sản xuất lúa-cá của Việt nơi oxy hòa tan trong nước giảm đáng kể. Hiện tượng phú Nam(Kleimick và Lichtenberg 2008). Các nghiên cứu về dưỡng cũng làm giảm tính đa dạng của nguồn lợi thủy sản thay đổi sinh lý trong cá tiết lộ ảnh hưởng lâu dài của thuốc bao gồm các quần thể cá. trừ sâu organophosphate đối với cá ở Việt Nam (Nguyễn Văn Công và các cộng sự 2008). Trong một nghiên cứu Việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu nhiều thường khác, một hệ thống canh tác đại diện dựa trên một ruộng được tìm thấy trong hệ thống canh tác lúa thâm canh. lúa kết nối với một ao cá đã được lựa chọn trong năm Khoảng 10 % việc sử dụng phân bón nitơ toàn cầu là dành 2008 để kiểm tra tình trạng môi trường của các hóa chất riêng cho sản xuất lúa. Khi dùng trong lũ lụt, phân bón có nông nghiệp. Một hỗn hợp của hai loại thuốc trừ sâu thể mất các hợp chất nitơ thông qua việc chiết, khử nitơ, (Dimethoate và Fenitrothion) đã được áp dụng trong hai bay hơi, và dòng chảy. Urê, cung cấp khoảng 80% nhu cầu mùa trồng lúa liên tục. Kết quả cho thấy, trong điều kiện đạm cho lúa, rất tan trong nước và đặc biệt dễ bị tổn thất. nghiên cứu, cả thuốc trừ sâu tan nhanh chóng từ nước Thoát N từ hệ thống lúa gây ra ô nhiễm không khí và nước, ruộng lúa. Một phần đáng kể của Dimethoate đã được có thể đặc biệt nguy hiểm với cá trong hệ sinh thái hạ lưu. vận chuyển với các dòng chảy trong khi sự có tổn thất của Denitrothion thấp trong cả hai mùa. Xuất hiện đồng thời của cả hai loại thuốc trừ sâu trong nước trong đất ở hai 4.5.2 Sử dụng thuốc trừ sâu độ sâu chỉ vận chuyển theo đường dẫn dòng thuận lợn, và điều này ảnh hưởng đến các hệ thống vi sinh vật trong đất Rò rỉ thuốc trừ sâu vào hệ thống nước cũng có thể dẫn (Anyusheva và các cộng sự. 2008). Khi thuốc trừ sâu được đến những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và sử dụng trong các lĩnh vực lúa gạo, dư lượng của chúng về số lượng và sự đa dạng của các loài côn trùng và động không chỉ giới hạn trong những cánh đồng lúa. Nước thải vật hoang dã ở gần cánh đồng lúa(Ghosh và Bhat 1998). và nước tràn từ những cánh đồng lúa cũng sẽ làm ô nhiễm Trong khi thuốc trừ sâu lọc vào trong đất nước nước gây đất xung quanh và nước. Kéo dài lạm dụng thuốc trừ sâu, hại cho động vật và sức khỏe con người, nó cũng gây mất thuốc diệt cỏ và phân bón trong những năm qua đã làm nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học trong hệ sinh thái giảm thuỷ sản nội địa trong ĐBSCL trong những thập kỷ trên cạn và dưới nước (Cagauan 1995; Leonard 2010, qua17. Nguyễn Văn Công và các cộng sự 2008). Tỷ lệ hiệu quả của các ứng dụng thuốc trừ sâu thậm chí còn thấp hơn so với các Ô nhiễm thuốc trừ sâu có thể trực tiếp gây ra tác động loại phân bón. Một số nghiên cứu đã ước tính rằng ít hơn tiêu cực đến môi trường thủy sản địa phương, ngăn chặn 0,1% lượng thuốc trừ sâu áp dụng cho các loại cây trồng sự phát triển hoặc phá hủy các cấu trúc của các hệ sinh thực sự có tác dụng tới các loại bệnh đã định (không phải thái thủy sinh(Margni và các cộng sự. 2002). Một cách cụ thể ở Việt Nam, Arias-Estevez và các cộng sự. 2008). gián tiếp, nó cũng ảnh hưởng đến các sinh vật vô tình vào Phần còn lại sẽ tích tụ trong đất, nơi nó có thể ngấm vào nguồn nước bị ô nhiễm như cá di cư và thủy cầm, và các vi nước ngầm, mặt nước và chứng minh cho thấy nó độc với sinh vật đất có lợi cho côn trùng, thực vật (Argawal và các vi sinh vật, động vật thủy sản và con người. Thuốc trừ sâu cộng sự, 2010) tích lũy trong đất có thể gây tổn hại cho động vật chân đốt, 17 (www.servenet / Nông/ngư/lâm nghiệp). 4. Tác động vật lý 37 Những tác động tiêu cực không chỉ tồn tại ở các địa điểm Bảng 21. Tổng quan về công nghệ nông nghiệp và tác áp dụng mà còn ở khu vực hạ lưu. Ô nhiễm thuốc trừ sâu động đến hệ sinh thái có thể gây ra thiệt hại về giá trị của tài nguyên nước, đặc Công nghệ Tác động Tác động Tác động Tác động biệt là nước mặt tại các khu vực nông thôn (Phương và lên đất lên nước lên đa dạng lên không hóa sinh khí/khí hậu Gopalakrishnan 2003) nơi mặt nước là một nguồn quan học trọng cho việc tưới tiêu, vệ sinh cá nhân, rửa, và đặc biệt là Phân hóa Tăng axit hóa Nồng độ oxy — Góp phần uống và nấu ăn trong mùa khô. học đất do rửa hòa tan giảm vào sương trôi nitrat do dòng khói, ozone, chảy, làm tổn mưa axít, và hại đến các khí thải N2O hệ sinh thái Các mối quan tâm môi 4.6 thủy sinh, giảm chất trường khác lượng nước cho mục đích sử dụng của Dưới đây là một số vấn đề môi trường khác có liên quan con người đến hoạt động nông nghiệp: Thuốc trừ — — Gây hại cho — sâu động vật và sức khỏe con Tập quán canh tác người bằng cách tích lũy trong đất và •• Tưới quá nhiều và thoát nước kém có thể gây ngập ngấm vào úng và xâm nhập mặn trong đất, làm giảm năng suất nguồn nước đất và dẫn đến sự suy giảm năng suất cây trồng. sản xuất lúa Thoát nước Hệ sinh thái — Góp phần thâm canh đầy đủ và lũ hạ lưu bị suy vào phát thải lụt liên tục thoái do ô CH4 do điều •• Dòng chảy từ việc tưới tiêu và tỷ lệ khai thác cao có gây ngập nhiễm nước kiện kỵ khí úng, nhiễm thải và khai trong ruộng thể gây tổn hại hệ sinh thái tự nhiên ở hạ lưu. mặn, và các thác nước lúa vấn đề dinh quá nhiều •• Một phần chuẩn bị đất và đa canh mỗi năm có thể dưỡng Nguồn: Killebrew và Wolff 2010. gây ra suy thoái đất; đặc điểm sinh lý đất đai và khả năng phì nhiêu kém đi, dẫn đến nhiều việc sử dụng phân bón hóa học. Giới thiệu các giống cây trồng mới Trồng liên tục •• Nhiều giống mới đòi hỏi đầu vào cao (đó là, tăng phân bón, thuốc trừ sâu, và nước), gây tác động tiêu •• Nếu không có biện pháp quản lý phân bón đầy đủ, cực về điều kiện đất đai, chất lượng nước và số lượng, độ phì của đất giảm theo chu kỳ cây trồng liên tục và đa dạng sinh học. làm giảm các chất dinh dưỡng từ đất. •• Cải thiện hạt giống có thể đe dọa sự đa dạng di truyền •• Trồng liên tục có thể dẫn đến việc sử dụng thuốc trừ tự nhiên của giống. sâu cao hơn khi nó phá vỡ khả năng của nông dân trong việc tận dụng lợi thế của dư sâu bệnh tự nhiên. Sản xuất lúa thâm canh •• Trồng liên tục có thể gây ra nhiều cơ hội hơn cho •• Hệ thống thoát nước không đầy đủ và lũ lụt liên dịch sâu hại và xói mòn đất, dẫn đến sử dụng nhiều tục có thể gây ngập úng, nhiễm mặn đất, thiếu dinh phân bón và thuốc trừ sâu. dưỡng, và tăng độc tính của đất. •• Thủy lợi cho sản xuất lúa thâm canh đòi hỏi khối lượng lớn nước và có thể thấm hóa chất vào các hệ sinh thái vùng hạ lưu. 38 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt •• Các điều kiện oxy thấp của cánh đồng lúa ngập nước hỗ trợ các cơ chế sản xuất CH4. Tóm lại, bên cạnh tác động tích cực của về bảo vệ thực vật và nâng cao năng suất cây trồng, thuốc trừ sâu và phân bón cũng có những tác động tiêu cực. Việc sử dụng sai thuốc trừ sâu có thể gây ô nhiễm đất và nước, tổn thất đa dạng sinh học, và chết động vật, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Sử dụng quá nhiều và sử dụng không đúng các loại phân bón hóa học sẽ gây ra các vấn đề môi trường như đã đề cập bên dưới (Killebrew và Wolff 2010; MRC 2001; Rudek và Tinh 2015). •• N và P dư lượng theo các dòng chảy và dòng nước góp phần vào hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước tiếp nhận, gây rủi ro cạn kiệt oxy hòa tan và chết hàng loạt của cá và các sinh vật dưới nước. •• Khí NH3 có thể gây ra khói bụi và góp phần làm axit hóa đất; khí nitric góp phần vào khói bụi, mưa ozone, và axit. •• NOx có thể góp phần vào lượng mưa axit khu vực và giảm chất lượng không khí ở địa phương. •• SO2 kết hợp với các loại khí khác và góp phần hình thành khói mù và mưa axit trong khu vực. •• Bụi có thể là một mối phiền toái ở địa phương và góp phần gây ra khói mù hữu hình. •• Fluoride (F), ở nồng độ cao, rất nguy hiểm cho các cây trồng và động vật. •• Lạm dụng Ni tơ và quản lý nguồn nước không đúng trong sản xuất lúa gạo có thể tác động vào chất thải N2O và CH4. •• Nitrate lọc và phân bón dựa vào ammonium đóng góp vào quá trình axit hóa đất. •• Bón phân không hiệu quả là một nguồn chính của N2O. 5 TÁC ĐỘNG KINH TẾ Xà HỘI Thâm canh, tăng vụ gieo trồng một năm, sử dụng không đúng các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, và ít sử dụng phân bón hữu cơ sẽ gây ra suy thoái đất, khả năng sinh sản kém, và xói mòn. Nó sẽ lần lượt ảnh hưởng đến cây trồng và năng suất nông nghiệp. Để duy trì năng suất lúa, nông dân phải tăng phân bón và sử dụng thuốc trừ sâu, dẫn đến tăng chi phí sản xuất, giảm doanh thu và lợi ích ròng, tăng chi phí môi trường và các tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng (Vo, Trần, và Châu Thi 2010). 5.1 Các tác động xã hội Nitrate, dư lượng thuốc trừ sâu và các chất độc hại khác trong thực phẩm và nước uống có thể gây ra những vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng nếu người ta tiếp xúc với chúng trong một thời gian dài. Theo các phương tiện truyền thông quốc gia, một trong những nguyên nhân chính gây ung thư ở Việt Nam có liên quan đến các vấn đề an toàn thực phẩm, bao gồm sự hiện diện của dư lượng hóa chất độc hại trong thực phẩm, nước uống và không khí. Dân số nông thôn có thể có nguy cơ đặc biệt khi họ tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp mỗi ngày. Thuốc trừ sâu và các hóa chất nông nghiệp khác cũng phá hoại đối với nghề cá và các nguồn lợi thuỷ sản khác mà người dân nông thôn có thu nhập thấp có xu hướng dựa vào nguồn thức ăn ở mức độ lớn. Sức khoẻ và các tác động xã hội khác của ô nhiễm không chỉ thay đổi theo chất gây ô nhiễm mà còn theo cường độ và thời gian tiếp xúc - và điều này có thể bị ảnh hưởng bởi (Ngân và Thăng 2006). Con người có thể trực tiếp tiếp xúc với điều kiện kinh tế xã hội thuốc trừ sâu thông qua hít thở và hóa chất cảm động khi phun hoặc gián tiếp bằng cách uống nước bị ô nhiễm và tiêu thụ sản phẩm thực phẩm như gạo, rau và cá, có chứa dư lượng thuốc trừ sâu (Ozdemir và các cộng sự 2011;. Toàn và các cộng sự 2013. Wilbers và các cộng sự. 2013, 2014). Các bệnh nhiễm trùng độc hại có thể gây ra nhức đầu, khó chịu, khó thở, nôn mửa vv, và thậm chí cả ung thư hoặc các bệnh về u khác trong trường hợp nghiêm trọng (Dasgupta và các cộng sự 2005). Ngoài ra, nông dân và lao động nông nghiệp phải 40 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt đối mặt với tác dụng lâu dài sức khỏe với mắt, da, phổi, và xét nghiệm máu hồi quy (Hình 29), nó cho thấy một tỷ lệ các vấn đề sinh thái và thận do tiếp xúc lâu dài với thuốc ngộ độc thấp hơn trong các nông dân tránh được các loại trừ sâu (MRC 2001). Các nhóm dễ bị tổn thương nhất là thuốc trừ sâu độc hại nhất và sử dụng các mặt hàng bảo những thanh niên và người nghèo với trình độ giáo dục vệ. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, các kết quả hiển thị thấp vì họ thường đảm trách các dịch vụ sử dụng thuốc trừ các triệu chứng báo cáo phổ biến nhất bao gồm da (kích sâu (còn gọi là dịch vụ nông nghiệp nhóm). ứng da: 63%), thần kinh (đau đầu: 60%; chóng mặt: 53%), mắt (mắt khó chịu: 55%), và hô hấp (khó thở: 45%). Hầu Ứng dụng không an toàn của thuốc trừ sâu là những hết (88%) của nông dân được khảo sát báo cáo nhiều triệu nguyên nhân gây tai nạn cho người lao động và ngộ độc chứng, với trung bình là 4 và tối đa là 9. Trong số những thực phẩm cho người tiêu dùng (Propsom 2010; Văn người nông dân báo cáo các triệu chứng, 82% là do họ sử Hội và các cộng sự 2013.). Trong năm 2005, Cục Quản dụng thuốc trừ sâu (Hình 30). Một cuộc khảo sát tương tự lý Thực phẩm Việt Nam báo cáo 133 trường hợp ngộ độc được tiến hành bởi Mekong Delta Development Research thực phẩm và 4.000 người bị thương. Năm 2007, Bộ Y tế Institute (MDRI) trong 2013–2014 tại tỉnh An Giang báo cáo 7.329 người bị thương do dư lượng hóa chất trên cũng cho thấy phụ nữ bị bệnh ngoài da nhiều hơn trong sản phẩm và 55 trường hợp tử vong (Văn Hội và các cộng quá trình tái cấy và làm cỏ ngay sau khi phun thuốc trừ sâu. sự. 2009). Đại lý hóa chất chịu trách nhiệm đối với 25% Ngoài ra, họ bị thêm nhức đầu so với người không dùng các trường hợp ngộ độc thực phẩm (Propsom 2010, Ngân thuốc trừ sâu. hàng Thế giới 2006). Ngộ độc thuốc trừ sâu thường gây ra các trường hợp nghiêm trọng. Bệnh nhân bị ngộ độc phải Thông tin và dữ liệu về tác động xã hội của ô nhiễm nông nhập viện để điều trị, vì vậy ngành chức năng có thể thu nghiệp cho đến nay là rất manh mún và không được thu thập dữ liệu đáng tin cậy về những trường hợp này. Tuy thập một cách hệ thống. Chưa có nghiên cứu toàn diện nhiên, vẫn còn có nhiều trường hợp ngộ độc nhẹ, được về việc này và không có báo cáo số liệu thống kê thường điều trị tại trung tâm y tế cộng đồng, do đó không có số xuyên ở cấp khu vực và quốc gia. Đây cũng là khó khăn để liệu được báo cáo. xác định đủ tất cả các chi phí xã hội của các vấn đề sức khỏe liên quan tới ô nhiễm nông nghiệp. Một nghiên cứu được tiến hành tại ĐBSCL vào năm 2015 cho thấy kết quả đáng sợ rằng dư lượng thuốc trừ sâu đã được phát hiện trong máu của người nông dân ở đó (Dasgupta và các cộng sự. 2005). Kiểm tra cholinesterase trong máu cho thấy rằng tỷ lệ ngộ độc khi tiếp xúc với organophosphate và carbamate là khá cao. Trong phân tích Hình 27. Kết quả xét nghiệm máu để phát hiện của ngộ Hình 28. Các vấn đề khiếm khuyết sức khỏe tự báo cáo độc thuốc sâu cấp tính và mãn tính sau khi sử dụng thuốc trừ sâu % phản hồi là “Có” 70 – Ngộ độc cấp tính thấp1 9% 60 – 2 NĐCTC 5% 50 – 40 – Bình thường Độc hại Nôn mửa 30 – Các vấn đề khác 65% 35% Tiêu chảy Kích ứng mắt Kích ứng da Sốt 20 – Chóng mặt 3 NĐ KN 21% Co giật Đau đầu Khó thở 10 – 0– Nguồn: Dasgupta và các cộng sự. 2005. Nguồn: Dasgupta và các cộng sự. 2005. Ghi chú: 1: Giảm số lượng tế bào hồng cầu AchE và huyết tương> 25%; 2: Giảm giá trị số của tế bào hồng cầu AchE và huyết tương> 33%; 3: Giảm giá trị số của tế bào hồng ngoại AchE> 66%. 5. Tác động kinh tế xã hội 41 5.2 Các tác động kinh tế US$ 720 triệu) cho mỗi vụ hay 32.000 tỷ đồng (1,4 tỷ $) mỗi năm (tối thiểu hai vụ mỗi năm). Tác động kinh tế của việc sử dụng quá mức và không đúng các loại phân bón, thuốc trừ sâu, và các đầu vào Một so sánh thống kê các đầu vào được sử dụng nhiều khác bao gồm tăng chi phí sản xuất và giảm khả năng và nông dân áp dụng 1P5G trong tỉnh Kiên Giang và cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp, do đó làm An Giang được thể hiện trong Bảng 22 và Bảng 23. Kết giảm lợi nhuận tài chính cho nông dân. Ngoài ra, họ quả cho thấy sự khác biệt trong tổng doanh thu giữa hai cũng làm tăng rủi ro trong giao dịch kinh doanh và từ chối nhóm không có ý nghĩa thống kê (T-test tại α = 5 phần của người mua vì sản phẩm bị nhiễm nitrat và dư lượng trăm). Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào, chẳng hạn như chi thuốc trừ sâu. phí giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thì khác biệt đáng kể. Kết quả là, tổng lợi nhuận, hiệu quả của vốn và tỷ lệ Một nghiên cứu so sánh hiệu quả kỹ thuật và kinh tế giữa lợi nhuận để đầu tư đầu vào của nông dân 1P5G cao hơn các nông dân qua việc áp dụng thuốc trừ sâu và phân bón so với những người nông dân đầu vào lạm dụng đáng kể. như bình thường và các nông dân áp dụng các gói 1P5G (Bảng 22 và Bảng 23). Cũng cần lưu ý rằng theo báo cáo được thực hiện thông qua chín mùa trồng lúa ở các tỉnh thì phụ nữ nông dân áp dụng thuốc trừ sâu và phân bón Kiên Giang và An Giang từ năm 2012 đến năm 2014. nhiều hơn cũng dành nhiều thời gian cho trồng lúa so với Kết quả cho thấy tổng chi phí và chi phí sản xuất mỗi kg những phụ nữ nông dân áp dụng 1P5G (Tín và các cộng lúa của nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu cao hơn so với sự. 2015). Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của nhóm trước đều những người nông dân áp dụng 1P5G được khuyến cáo. thấp hơn so nhóm sau (Bảng 24). Tương ứng, lợi nhuận ròng và hiệu quả đầu tư của các nhóm trước đều thấp hơn so với nhóm thứ hai (Tín và Tương tự như trên, Nguyễn và Trần 1999 báo cáo rằng các cộng sự. 2015). Chi phí sản xuất của nhóm trước là số lượng thuốc trừ sâu áp dụng là cao hơn so với mức tối khoảng 20–22 triệu đồng / ha / vụ, trong khi đó chỉ là ưu để tối đa hoá lợi nhuận. Thuốc trừ sâu ảnh hưởng tiêu 15–18.000.000 VND/ ha / vụ (giảm 18–25%) cho nhóm cực và đáng kể tới sức khỏe của nông dân thông qua số lần sau này. Tương ứng, chi phí sản xuất mỗi kg lúa giảm từ tiếp xúc chứ không phải là tổng số liều dùng. số liều dùng 3.500-3.700 VND / kg trong trong nhóm trước xuống càng cao và số lần áp dụng thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm còn lên 2.760 VND / kg ở nhóm sau (Hình 31 và Hình càng nhiều thì chi phí y tế do tiếp xúc với các chất này 32). Nếu chi phí sản xuất cho mỗi ha trồng lúa đã giảm từ càng lớn. Nguyễn và Trần 1999 cho thấy việc nông dân 4–5 triệu đồng mỗi vụ, với tổng số khoảng 4 triệu ha đất lạm dụng thuốc trừ sâu của 274,4 gr / ha trong sản xuất lúa trồng lúa mỗi vụ của cả nước, nông dân Việt Nam có thể ở ĐBSCL gây ra nhiều tác động bằng cách làm giảm thu tiết kiệm được khoảng 16.000 đồng tỷ đồng (tương đương nhập của nông và tăng chi phí y tế và môi trường. Trong Hình 29. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ Hình 30. So sánh kinh tế giữa việc lạm dụng thuốc trừ sâu và áp dụng 1P5G ở Kiên Giang sâu và khi áp dụng 1P5G tại An Giang 25 – 25 – 20,3 18,42 22,5 17,58 22,14 17,4 20 – 20 – 15,76 15,43 15 – 15 – 10 – 10 – 3,67 2,76 2,76 3,5 5– 5– 1,19 1,31 0,89 0,9 0– 0– Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản Lợi nhuận ròng Hiệu quả Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản Lợi nhuận ròng Hiệu quả xuất/kg lúa gạo (Triệu VND/ha/loại cây trồng) (Triệu VND/ha/loại cây trồng) vốn xuất/kg lúa gạo (Triệu VND/ha/loại cây trồng) (Triệu VND/ha/loại cây trồng) vốn (1000VND/kg) (1000VND/kg) Quá liều Được khuyến cáo Quá liều Được khuyến cáo Nguồn: Nguyen Hong Tin và các cộng sự. 2015. Nguồn: Nguyen Hong Tin và các cộng sự. 2015. 42 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng 22. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc Bảng 23. So sánh kinh tế giữa nông dân lạm dụng thuốc trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G ở Kiên Giang trừ sâu và nông dân áp dụng 1P5G tại An Giang Đơn vị: triệu VND/ha/vụ Đơn vị: Triệu VND/ha Thông số 1P5G Sử dụng quá T-test Thông số 1P5G Sử dụng quá T-test 1. Chi phí 1. Chi Phí Chi phí giống 1,73 2,21 * Chi phí giống 1,77 1,84 ns Chi phí phân bón 3,95 5,55 * Chi phí phân bón 5,34 7,09 * Chi phí thuốc trừ sâu 2,73 3,69 * Chi phí thuốc trừ sâu 3,20 4,11 * Chi phí bơm 0,62 0,71 * Chi phí bơm 1,17 1,04 * Chi phí thu hoạch 1,85 2,32 * Chi phí thu hoạch 2,46 2,61 * 2. Tổng chi phí 14,59 19,32 * 2. Tổng chi phí 17,92 21,94 * 3. Tổng doanh thu 33,88 32,87 ns 3. Tổng doanh thu 36,24 35,60 ns 4. Lợi nhuận gộp 19,29 13,56 * 4. Lợi nhuận gộp 18,32 13,65 * 5. Quay trở lại đầu tư vốn 1,38 ,75 * 5. Quay trở lại đầu tư vốn 1,07 0,71 * 6. Hiệu quả đầu tư đầu vào 3,40 2,51 * 6. Hiệu quả đầu tư đầu vào 3,26 2,14 * 7. Chi phí sản xuất (VND/kg) 2.607,30 3.506,98 * 7. Chi phí sản xuất (VND/kg) 2.695,78 3.401,69 * Lưu ý: * Mức độ đáng kể ở α = 5%, ns = không đáng kể Lưu ý: * Mức độ đáng kể ở α = 5%, ns = không đáng kể cuộc khảo sát gần đây được thực hiện ở ĐBSCL bởi Tín Bảng 24. Hiệu quả kinh tế của các nhóm phụ nữ trồng lúa và các cộng sự. (2015) và MDRI (2013–2014), kết quả ở ĐBSCL cho thấy, thông thường thuốc trừ sâu và phân bón chi phí Mục An Giang Kien Giang chia sẻ khoảng 50% trong tổng chi phí sản xuất lúa gạo, do Sử dụng 1P5G Sử dụng 1P5G lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu có thể làm tăng chi quá quá phí sản xuất lúa lên đến 4–5 triệu đồng / ha / trồng trọt. Tổng lợi nhuận 21,28 18,42 18,20 16,65 Điều này sẽ là khó khăn hơn cho người nông dân nghèo, Số dư 35,67 38,18 36,20 36,24 những người có nhiều khó khăn về vốn đầu tư. Trong khi Quay trở lại đầu tư vốn 14,40 19,76 17,99 19,58 đó, báo chí báo cáo rằng thực phẩm xuất khẩu của Việt Thu hoạch (tấn/ha/vụ) 0,69 1.10 0,99 1,18 Nam, bao gồm cả gạo, bị từ chối thương mại18 do liên quan Yield (ton/ha/crop) 6,55 7,08 6,84 8,15 đến thuốc trừ sâu. Tác động làm giảm các vấn đề về an toàn thực phẩm như trên đối với giá cả theo yêu cầu xuất khẩu mức so với mức khuyến cáo của các chuyên gia. Người ta Việt Nam đã không được nghiên cứu thực nghiệm. ước tính rằng nếu nông dân làm theo mức khuyến cáo để bón phân, họ có thể tiết kiệm khoảng 30% các loại phân Tương tự như trồng lúa, sử dụng nhiều phân bón hóa học bón hóa học (tương đương 17 triệu đô cho Tây Nguyên) và thuốc trừ sâu trong sản xuất cà phê cũng gây ra chi phí (Trương Hồng 2015). Trong hai thập kỷ qua, sự tăng giá sản xuất cao. Ở Việt Nam, Robusta chiếm hơn 90% tổng phân bón đã khiến nông dân cà phê từ có lợi do sự tăng giá số các đồn điền cà phê hiện có. Ngành cà phê Việt Nam của hạt cà phê tại các thị trường quốc tế; mặc dù giá nhiên đã đưa ra quan điểm rằng ngay cả đối với một mặt hàng liệu tăng và lao động cũng đã yếu tố nhập (Trương Hồng giá trị thấp hơn, nó có thể có lãi nếu trồng sâu. Hiện nay, 2015). Ở Tây Nguyên, thu nhập và đời sống của người chi phí cho phân bón và thuốc trừ sâu hóa học đầu chia sẻ nông dân cà phê hoàn toàn phụ thuộc vào lợi nhuận kinh về 25–50% và 3–8% của tổng chi phí sản xuất, tương ứng tế của cây cà phê. Do đó, việc giảm chi phí sản xuất trong (Amarasinghe và các cộng sự 2013;. Trương Hồng 2013a). khi duy trì hoặc cải thiện sản lượng, giá trị thị trường là Trong tổng chi phí phân bón, phân bón nitơ chiếm trung rất quan trọng. Ngoài ra, cải thiện thu nhập từ sản xuất cà bình khoảng 50%, phốt pho 31%, và kali 19%. Như đã đề phê sẽ cho phép chế độ ăn uống trong gia đình và việc học cập, người nông dân đã áp dụng phân bón hóa học quá hành của trẻ em được cải thiện. 18 http://www.vinacert.vn/bai-hoc-tu-viec-nong-san-xuat-khau-bi-tra-ve_info.html. http://nld.com.vn/kinh-te/nguy-co-my-cam-cua-gao-viet-la-lon-20161001073450761.htm. http://www.baomoi.com/canh-bao-doanh-nghiep-can-trong-khi-xuat-khau-gao-sang-my/c/20456552.epi. 5. Tác động kinh tế xã hội 43 Tưới quá lượng nước là một vấn đề trong sản xuất cà phê, khiến chi phí năng lượng cao do bơm nước và gia tăng xung đột xã hội. Trung bình, chi phí tưới nước chiếm khoảng 15–20 % của tổng chi phí sản xuất của 300–1.000 đô la Mỹ/ ha / năm. Các chi phí tưới nước sẽ cao hơn nếu người nông dân phải trả tiền nước. Do không áp dụng thủy lợi phí, nông dân không có động cơ để tiết kiệm nước. Kết quả là, sự cạnh tranh trong sử dụng nước đã dẫn đến xung đột xã hội trong cộng đồng địa phương (DHI 2013). Có rất ít dữ liệu về tác động kinh tế xã hội của việc sử dụng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu trong sản xuất ngô. Như đã đề cập ở phần trước, một vài nghiên cứu và báo cáo sẵn có về tỷ lệ bón phân của người nông dân trong sản xuất ngô so với mức đề nghị. Điều này có thể là do bón phân quá mức trong canh tác ngô là ít phổ biến hơn và ít nghiêm trọng hơn so với trồng lúa và cà phê. 6 CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY Những nhân tố góp phần vào ô nhiễm 6.1 nông nghiệp Tăng cường trồng trọt, thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và thời 6.1.1 tiết khắc nghiệt Tăng cường trồng trọt là một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất của ô nhiễm nông nghiệp. Trong ba thập kỷ qua, do kết quả của các cuộc cải cách nông nghiệp, thâm canh đã diễn ra ở hầu hết các loại cây nông nghiệp như gạo, cà phê, ngô, cây ăn quả, rau, vv. Xu hướng này sẽ tiếp tục, ít nhất là trong thập niên sắp tới, khi nhu cầu lương thực tiếp tục tăng trưởng. Trong quy hoạch sử dụng đất của Bộ NN & PTNT đến năm 2020, diện tích trồng lúa, cà phê và ngô sẽ được giữ ít nhiều giống nhau, nhưng năng suất và khối lượng sản xuất dự kiến sẽ tăng hơn nữa. Điều này có nghĩa là tăng cường hơn dự kiến cho các loại cây lương thực chính. Nó cũng ngụ ý rằng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, và các đầu vào khác sẽ được sử dụng để duy trì năng suất và sản lượng. Nếu không có giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề phân bón và dư lượng thuốc trừ sâu cũng như chất thải nông nghiệp, vấn đề ô nhiễm nông nghiệp sẽ tồi tệ hơn và nghiêm trọng hơn nhiều so với những gì đang diễn ra hôm nay. Suy thoái đất do mùa thu hoạch liên tiếp và giảm sử dụng phân bón hữu cơ cũng góp phần vào việc tăng sử dụng các loại phân bón vô cơ và thuốc trừ sâu. Do mức độ thâm canh cao, màu mỡ của đất ở những khu vực này đã giảm. Trong trường hợp lúa ở ĐBSCL, xây dựng hệ thống đê khép kín để ngăn chặn lũ lụt theo mùa trồng lúa thứ ba đã giảm phù sa màu mỡ từ sông Cửu Long đến với những cánh đồng lúa. Ở các vùng miền núi Tây Nguyên, phá rừng và xói mòn đất đã góp phần làm suy thoái đất. Do đó, để duy trì và cải thiện năng suất nông dân phải sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào như phân bón và thuốc trừ sâu để bù đắp cho những tổn thất đó. Những tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển sâu bệnh nhanh chóng tạo ra áp lực lớn hơn về năng suất cây trồng trong những năm gần đây. Tác động của biến đổi khí hậu, các sự kiện thời tiết tiêu cực (bao gồm, thay đổi nhiệt độ không khí, chế độ, lượng 46 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt mưa, hạn hán dài, vv) đã thúc đẩy nông dân tăng sử dụng và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, nó cũng gây phân bón. Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu cho một thời ra kháng sâu bệnh mới do 'thuốc trừ sâu. Để ứng phó với gian dài tiêu diệt hầu hết các loài săn mồi tự nhiên, vì vậy dịch hại kháng, người nông dân đã phải tăng liều lượng sâu bệnh phát triển nhanh hơn và gây áp lực lớn đối với thuốc trừ sâu hoặc chuyển sang sử dụng các loại thuốc trừ cây trồng. Nông dân không có lựa chọn ngoại trừ gia tăng sâu khác. Như vậy, việc tương tác và phát triển của của sâu sử dụng thuốc trừ sâu để diệt sâu bệnh. Ví dụ, trong mùa bệnh và thuốc trừ sâu mới sử dụng sẽ không bao giờ kết thu hoạch đông xuân ở tỉnh An Giang trong năm 2014, thúc. các sự kiện thời tiết khắc nghiệt dẫn đến sử dụng hóa chất và phân bón tăng lên. Kết quả là, chi phí sản xuất trong Đã có một yếu tố khích lệ nông dân sản xuất sản phẩm mùa vụ đó tăng 10% so với năm trước (Sở NN & PTNT an toàn, sạch sẽ và / hoặc hữu cơ. Mặc dù Chính phủ 201519, 20). đang cố gắng để thúc đẩy chất lượng cao và các sản phẩm an toàn thông qua áp dụng các tiêu chuẩn Global GAP và Tác động môi trường của thâm canh cây trồng chưa được VietGAP trong thập kỷ qua, tuy nhiên, những nỗ lực cho hiểu rõ ràng nhất là ở tuyến sinh thái và cảnh quan. Cho đến nay vẫn chỉ ở mức thí điểm và mô hình trình diễn. đến nay, hầu hết sự chú ý được tập trung vào các tác động Trong thực tế, nhiều nông dân đã đăng ký và áp dụng kỹ ở cấp trang trại trong khi thông tin về tác động trên các hệ thuật canh tác tiên tiến và nhận được chứng nhận tiêu thống sinh thái và ở mức độ cảnh quan còn hạn chế, đặc chuẩn, nhưng ngay sau đó họ đã trở lại tập quán canh tác biệt là đối với cà phê và ngô. không bền vững của họ, vì không có sẵn thị trường với giá cao cho các sản phẩm chất lượng cao tại các khu vực nông thôn. Điều này là do các chuỗi giá trị các mặt hàng nông Các lực lượng thị trường, động lực 6.1.2 sản chính vẫn kém phát triển và chưa có những mối liên khích lệ, và hành vi của người nông hệ đầy đủ giữa các nhà sản xuất (nông dân), thương nhân dân (doanh nghiệp nông nghiệp), và thị trường (người tiêu Hầu hết nông dân đã bị thúc đẩy bởi sản lượng tăng ngắn dùng). hạn so với tổng lợi nhuận ròng. Điều này giải thích lý do tại sao sản lượng gạo, ngô và cà phê tiếp tục tăng đều đặn theo thời gian, trong khi lợi nhuận của họ bắt đầu giảm và Cung ứng quá mức vật tư nông nghiệp 6.1.3 trở nên ít hơn và ít hơn. Tại các khu vực nông thôn, tình và quảng cáo trên các phương tiện trạng phổ biến là người nông dân cảm thấy tự hào về việc truyền thông đại chúng đạt được năng suất cây trồng cao thay vì lợi nhuận ròng Việc bãi bỏ quy định hạn chế nhập khẩu vào năm 1991 cao, rất nhiều trong số họ đã cố gắng để cạnh tranh với cho phép giá các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, và nhau về sản lượng cao hơn là về lợi nhuận lớn hơn. các đầu vào khác giảm 50% trong vài năm tiếp theo. Điều này dẫn đến việc nông dân chuyển từ phân bón hữu cơ Nhận thức và sự hiểu lầm của người nông dân về mối và trang trại truyền thống sang các loại phân bón hoá học quan hệ giữa việc sử dụng đầu vào và sản lượng cây trồng. nhập khẩu để tăng năng suất (Ngân hàng Thế giới 2004). Phần lớn nông dân tin rằng đầu vào cao hơn sẽ cho năng Qua năm 1990, Chính phủ đã khuyến khích nông dân suất cao hơn và áp dụng sớm thuốc trừ sâu sẽ giúp ngăn chuyển sang trồng cây xuất khẩu. Đầu vào rẻ hơn khuyến ngừa sâu bệnh tốt hơn. Do nhận thức và sự hiểu lầm khích và cho phép hầu hết nông dân sử dụng chúng nhiều như vậy, nên nông dân thường xuyên áp dụng phân bón hơn trong nông nghiệp để đạt được lợi nhuận ngắn hạn hóa học, thuốc trừ sâu, và các đầu vào khác dựa trên khả trong sản lượng. năng tài chính của họ và thói quen của riêng thay vì dựa ứng dụng theo yêu cầu của cây trồng. Áp dụng quá mức Sự sẵn có của phân bón và thuốc trừ sâu rẻ ở thị trường và không đúng các loại thuốc trừ sâu không chỉ dẫn đến địa phương và việc quảng cáo trên các phương tiện thông chi phí sản xuất cao hơn, mà còn gây ô nhiễm môi trường tin đại chúng địa phương đang khuyến khích nông dân 19 Dựa vào phỏng vấn của tác giả với các cán bộ Sở NN&PTNT 2015. 20 Thông tin đã thông qua thông tin liên lạc với các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn địa phương. 6. Các nhân tố thúc đẩy 47 sử dụng nhiều hơn. Trong các công ty trong nhiều thập của mình một cách tự do và dễ dàng tiếp cận nông dân để kỷ qua, các sản phẩm phân bón và thuốc trừ sâu bán buôn lựa chọn và sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp. Mọi và bán lẻ bao phủ tất cả các diện tích nông nghiệp trong việc trở nên tồi tệ hơn khi việc theo dõi và kiểm soát việc cả nước. Trong năm 2010, đã có khoảng 200 công ty sản sử dụng thuốc trừ sâu và kinh doanh ở khu vực nông thôn xuất thuốc trừ sâu bao gồm cả nhập khẩu, chế biến, đóng đã không tồn tại. Mọi người đều có thể mua thuốc trừ sâu gói và kinh doanh; 93 nhà máy và một mạng lưới cung cấp dễ dàng từ người bán sỉ và / hoặc các nhà bán lẻ với giá thấp và phân phối các loại thuốc trừ sâu để bán buôn và 28.750 cho tất cả các loại mục đích. cửa hàng (Trương Quốc Tùng 2015). Ngoài ra, đã có nhiều nhà bán lẻ ở cấp huyện và xã. Phân bón và các công Cuối cùng, chất lượng thuốc trừ sâu và phân bón thấp ty thuốc trừ sâu (đó là Syngenta, Bayer, Hợp tác Lộc Trỗi, và không đáng tin cậy cũng làm cho nông dân tăng liều vv) thường dành rất nhiều tiền vào quảng cáo và tài trợ các hoặc sử dụng nhiều hơn để đảm bảo hiệu quả. Đảm bảo hoạt động và chương trình ở các khu vực nông thôn (như chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và tiếp thị đầu vào là, Cầu Nối của Nông Dân trên truyền hình, các lễ hội, nông nghiệp bao gồm sản xuất thuốc trừ sâu và phân bón vv). Những hoạt động quan hệ công chúng làm cho họ nổi nói chung là yếu. Theo ông Phạm Quan Hà và Nguyễn tiếng và được đánh giá cao bởi người nông dân và chính Văn Bộ (2013), gần 54% phân bón NPK trên thị trường quyền địa phương, vì vậy cuối cùng họ đã bị thuyết phục và có chất lượng thấp. Trong năm 2013, 1.483 trường hợp vi sẵn sàng để thử chúng. Về phía cung, một lượng lớn thuốc phạm đã được báo cáo có liên quan đến phân phối thuốc trừ sâu và hóa chất được nhập khẩu và / hoặc nhập lậu trừ sâu, chất lượng thấp và phân bón21. từ Trung Quốc qua biên giới mỗi năm (Diệu Thúy năm 2014). Theo Thông tư số 03/2015 / TT-BNNPTNT (2015), được cập nhật từ Thông tư số 21/2013 / TT- Thiếu giám sát của Chính phủ, kiểm 6.1.4 BNNPTNT, hiện nay hơn 1.500 tên ai (chất) của thuốc soát và thực thi, và áp lực công cộng trừ sâu được phép sử dụng ở Việt Nam (Bảng 24). Nó có Kể từ cải cách nông nghiệp trong ba thập kỷ qua qua, nghĩa là số lượng các loại thuốc trừ sâu cho phép sử dụng Chính phủ tập trung chủ yếu vào khối lượng sản xuất và kinh doanh ở Việt Nam là rất lớn. Điều này đã tạo cơ và giá trị xuất khẩu trong khi ít chú ý tới chất lượng và hội để các công ty thuốc trừ sâu tiếp thị và bán sản phẩm tính bền vững. Kết quả là, thâm canh đã diễn ra dựa trên đầu vào cao và hóa chất nông nghiệp. Sự tăng trưởng dựa Bảng 25. Số lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại Việt trên đầu vào đã dẫn đến chi phí xã hội và môi trường cao, Nam (2013, 2015) mà lại không bền vững trong dài hạn. Trong các thị trường Tên cách thành Tên thương quốc tế, chất lượng và giá gạo và cà phê Việt Nam thường phần tích cực mại thấp hơn so với các nước xuất khẩu lớn khác ở châu Á và Thông tư số.21/2013/TT-BNNPTNT Nam Mỹ. Thuốc trừ sâu 745 662 Thuốc diệt nấm 552 1.229 Thực thi pháp luật trong việc giám sát sử dụng phân Thuốc diệt cỏ 217 664 bón, thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp, và ô nhiễm Chuột 10 22 nông nghiệp, nói chung là yếu. Hiện nay, sự tuân thủ của Hormones 52 139 người nông dân với tiêu chuẩn GAP là vẫn còn tùy chọn Thu hút côn trùng 8 9 và không bắt buộc. Ngoài ra, vai trò và trách nhiệm của Sên 25 134 các cơ quan chính phủ khác nhau (bao gồm, Bộ NN & Khác 5 6 PTNT / Sở NN & PTNT, Bộ TN & MT / Sở TNMT, Thông tư Số 03/2015/TT-BNNPTNT 2015 Bộ CT / các Sở CT, và Bộ Y tế / Sở Y tế) không được Thuốc trừ sâu 769 Nhiều định nghĩa rõ ràng. Các yêu cầu và tiêu chuẩn GAP được Thuốc diệt nấm 607 Lượng lớn trình bày tại Thông tư số 59/2009 / TT-BNN, Quyết Thuốc diệt cỏ 223 định số 379/2008 / QĐ-BNN-KHCN, Quyết định số Chuột, hormone, sên, khác >2.013 2998/2014 / QĐ-BNN-TT, Quyết định số 2999/2010 21 Nongnghiep.vn được truy cập ngày 30/07/2014. 48 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt / QĐ-BNN-TT, Quyết định số 84/2008 / QĐ-BNN, 6.2.2 Pháp luật, quy định và chính sách Thông tư 1311 / CT-BNN-TT ngày 2012/04/05 không phù hợp với điều kiện canh tác nông hộ nhỏ. Do đó, các Một loạt các luật, quy định và chính sách nhằm cải thiện chương trình Global GAP và VietGAP cho đến nay vẫn hiệu suất của ngành nông nghiệp và phát triển bền vững đã chỉ dừng ở mức thí điểm và mô hình trình diễn mà chưa được ban hành trong thập kỷ qua, bao gồm: thể được nhân rộng bởi vì đa số nông dân không thể áp dụng chúng trong điều kiện trang trại của họ. •• Luật về an toàn thực phẩm số 55/2010 / QH12, có hiệu lực vào ngày 1/7/ 2011. Luật này đã xây dựng một khuôn khổ về tiêu chuẩn và quy trình để áp dụng thực hành sản xuất tốt (GMP) và GAP trong Đối phó với ô nhiễm 6.2 sản xuất nông nghiệp. Trong chương 3, Điều 10 quy nông nghiệp định cho phép mức độ dư lượng thuốc trừ sâu, chất thải, và các hóa chất khác trong thực phẩm cũng như Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông 6.2.1 các điều kiện cho sản xuất nông nghiệp và xử lý chất nghiệp của Chính phủ thải. Khi xem xét các vấn đề và khó khăn phải đối mặt trong ngành nông nghiệp, trong tháng 6 năm 2013, Thủ tướng •• Luật bảo vệ môi trường số 55/2014 / QH13, có Chính phủ chính thức phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu hiệu lực vào ngày 01 tháng 1 năm 2015. Luật này nông nghiệp quốc gia đã do Bộ NN&PTNT chuẩn bị cấm các chất thải chưa qua xử lý và hóa chất độc và đệ trình. Mục đích của kế hoạch này là để nâng cao chất hại thải vào đất, nguồn nước và không khí. Vai trò lượng, lợi thế cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản xuất, nhập ngành nông nghiệp và sản phẩm của ngành thông qua việc khẩu, và thuốc trừ sâu thương mại đã được thiết lập tăng bổ sung giá trị hàng hóa, nâng cao chuỗi giá trị, và trong luật này. Luật này cũng cung cấp hướng dẫn về bảo vệ môi trường (Nguyễn Xuân Khôi 2014; QĐ 899 / công cụ điều trị, vật liệu đóng gói, và phân bón đã hết QĐ TTg năm 2013). Theo đó, diện tích trồng lúa trong hạn và thuốc trừ sâu. năm 2020 sẽ được duy trì ở mức 3,8 triệu ha để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Chuỗi giá trị lúa gạo sẽ được •• Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân số '21-LCT / cải thiện bằng cách khuyến khích nông dân áp dụng các HĐNN8, có hiệu lực vào tháng 30, 1989. Luật này kỹ thuật 1P5G (đó là, giảm giống, phân bón, thuốc trừ quy định các yêu cầu về sản xuất, tàng trữ, vận chuyển sâu, sử dụng nước, và tổn thất sau thu hoạch), thành lập và phân bón, thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để nhiều FOS, và liên kết họ với thị trường thông qua các đảm bảo an toàn bộ đối với sức khỏe con người. hợp đồng nông nghiệp với doanh nghiệp nông nghiệp. Diện tích trồng ngô sẽ tăng sản xuất khoảng 8,5 triệu tấn. •• Pháp Lệnh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật số Đối với ngành cà phê, ưu tiên chính bao gồm (a) tham 36/2001 / PL-UBTVQH10- 25/07/2001. Trong gia vào khu vực tư nhân để thiết lập quan hệ đối tác công- lệnh này, thuốc trừ sâu được coi là hàng hóa hạn chế tư (PPP); (B) khuyến khích nông dân và khu vực tư nhân kinh doanh. Các hoạt động như sản xuất, sử dụng, vào tái trồng cà phê và trẻ hóa để thay thế cho các đồn thuốc trừ sâu giao dịch phải thực hiện theo các điền cũ (khoảng 140.000-160.000 ha phải được thay thế hướng dẫn về đối tượng, chủng loại, liều lượng, ai, trong 5-10 năm tiếp theo); và (c) khuyến khích nông dân thời điểm, thời gian an toàn, vv, để bảo vệ con người, áp dụng sản xuất cà phê bền vững và thực hành quản lý thực vật, động vật, thực phẩm và môi trường. Theo (bao gồm 4C, Rainforest Alliance, chứng nhận Utz, vv); pháp lệnh này, thuốc trừ sâu sinh được khuyến khích và thị trường đầu ra phát triển tập trung vào thị trường sản xuất và áp dụng. trong nước. •• Thông tư về quản lý thuốc trừ sâu số 21/2015 / TT- BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 và Thông tư về thuốc trừ sâu được phép sử dụng ở Việt Nam số 03/2015 / TT-BNNPTNT ngày 29 tháng1 năm 6. Các nhân tố thúc đẩy 49 2015. Trong các thông tư, việc cấm và thuốc trừ sâu phẩm nông nghiệp sạch và an toàn. Quản lý phân được phép ở Việt Nam đều được đề cập. bón và thuốc trừ sâu (bao gồm cả bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, lưu trữ, sử dụng, vận chuyển, xử lý chất thải nông nghiệp, vv) rõ ràng đã được đưa ra trong Các Chương trình thực hành nông 6.2.3 chương trình này. Các chương trình 'mục tiêu là để nghiệp tốt giúp nông dân kiểm soát và sử dụng thuốc trừ sâu và Trong những thập kỷ qua, một số chương trình của chính phân bón có hiệu quả để sản xuất sản phẩm sạch và phủ đã được thực hiện để thúc đẩy nông nghiệp bền vững an toàn, mà sẽ thêm giá trị cho sản phẩm để cải thiện và thực hành nông nghiệp tốt, bao gồm: thu nhập của nông dân. Chính sách và các tài liệu quảng bá Global GAP và VietGAP bao gồm Thông •• Các chương trình IPM quốc gia. Chương trình này tư số 59/2009 / TT-BNN, Quyết định số 379/2008 đã được giới thiệu vào năm 1992 dựa trên chương / QĐ-BNN-KHCN, Quyết định số 2998/2014 / trình IMP của FAO trong những năm trước đó. Lúc QĐ-BNN-TT, Quyết định số 2999/2010 / QĐ- đầu, chương trình đã được thực hiện trên lúa để đối BNN-TT, Quyết định số 84/2008 / QĐ-BNN và phó với rầy nâu, sau đó nó đã được mở rộng sang các Thông tư 1311 / CT-BNN-TT ngày 04/05/ 2012. cây trồng khác như rau, cây ăn quả, vv. Các chương trình IMP đã giúp nông dân chọn cây khỏe mạnh, •• Chương trình 3 Giảm 3 Tăng về lúa. Mục đích của bảo vệ thiên địch (kẻ thù), và hạn chế việc sử dụng chương trình này là để giảm giống, phân bón và ứng thuốc trừ sâu và hóa chất. Đặc biệt trong sản xuất lúa dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất lúa gạo để tăng gạo, chương trình IPM khuyên nông dân không áp năng suất, chất lượng gạo và lợi nhuận cho nông dụng các loại thuốc trừ sâu trong 40 ngày đầu tiên dân trồng lúa. Chương trình này được đánh giá là sau khi trồng. Thông qua chương trình IPM này, cán một trong những cải tiến kỹ thuật thành công nhất bộ khuyến nông, nông dân tiên tiến và các bên liên trong sản xuất lúa gạo ở miền Nam (Quyết định số quan khác đã được tập huấn về bảo vệ thực vật dựa 1579/2005 / BNN-KHCN). Trong thập kỷ qua, trên sự cân bằng sinh thái tự nhiên, sử dụng động vật chương trình này đã được đề nghị để được nhân săn mồi tự nhiên để kiểm soát sâu bệnh. Các lớp học rộng trong cả nước và Sở NN & PTNT đã giao việc đầu bờ đã được tổ chức ở hơn 90% số xã nông nghiệp thành lập một ban chỉ đạo để hỗ trợ việc áp dụng các ở Việt Nam. Gần đây, chương trình này đã được sửa chương trình này tại các tỉnh của họ. Chính sách thúc đổi để trở thành "công nghệ sinh thái" (ET). Tương đẩy chương trình này bao gồm Chỉ thị số 24/2006 / tự như các nguyên tắc IPM, ET sử dụng các loại hoa CT-NN, Quyết định số 2575 QĐ / BNN-TCCB đầy màu sắc để thu hút các loài săn mồi tự nhiên để ngày 06/09/2006, và Quyết định số 3073 / QĐ- kiểm soát sâu trong đồng ruộng. Các chương trình BNNKHCN ngày 28/10/2009. IPM và ET đã đạt được những tác động tích cực đến việc nâng cao nhận thức và hành vi của người nông •• Chương trình 1P5G trong sản xuất lúa gạo ở miền dân trong sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Nam và Chương trình cho Hệ thống thâm canh lúa (SRI) ở miền Bắc. Các chương trình này đã được •• Các ICM và các chương trình INM về cà phê. Các giới thiệu gần đây. Quản lý dịch hại dựa trên sức đề kỹ thuật ICM và INM được thiết kế để được áp dụng kháng của cây trồng (có nghĩa là, cây trồng và các loại trong các đồn điền cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên. hạt giống có sức khỏe tốt) và kỹ thuật canh tác sử Những kỹ thuật này cho phép người nông dân cân dụng động vật săn mồi tự nhiên / kẻ thù để kiểm soát bằng và sử dụng tương tác giữa và trong các nhóm sâu cùng với quản lý nước hiệu quả để tối ưu hóa các đầu vào như phân bón, nước và thuốc trừ sâu. Các chất dinh dưỡng có trong đất. Thuốc trừ sâu chỉ được biện pháp sinh học để kiểm soát sâu bệnh đã được áp sử dụng khi thực sự bị sâu đe dọa sản lượng lúa. Phân dụng để sản xuất sản phẩm an toàn và sạch sẽ. bón được sử dụng dựa trên các nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa. Thay thế phương pháp quản lý nước khô •• Các chương trình Global GAP và VietGAP. Các ướt cũng giúp làm giảm đáng kể lượng khí thải nhà chương trình khuyến khích nông dân sản xuất sản kính trong sản xuất lúa gạo. Chính sách thúc đẩy 50 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt chương trình này bao gồm Quyết định số 3062 / thuốc trừ sâu và phân bón hóa học được kiểm soát và giám QĐ-BNN-KHCN ngày 15/10/2007 và Quyết định sát chặt chẽ. số 3073 / QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009. •• Cánh đồng lúa quy mô lớn chương trình về lúa gạo. Chương trình này đã được giới thiệu ở miền Nam trong năm 2011 và ở miền Bắc vào năm 2012 (Đỗ Kim Chung năm 2012). Trong chương trình này, các trang trại cá nhân nhỏ được khuyến khích kết hợp với nhau để tạo thành ruộng lúa quy mô lớn. Quản lý sâu bệnh và thuốc trừ sâu và sử dụng phân bón đã được tiến hành trên cơ sở ruộng lúa lớn. Đây là cách hiệu quả hơn rất nhiều so với làm trên một cơ sở trang trại nhỏ của cá nhân. 6.2.4 Phản ứng của khu vực tư nhân Các bên tham gia chuỗi giá trị ngày càng làm việc cùng nhau để nâng cao chất lượng, tăng giá trị cho sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và giảm tác động môi trường. Các khu vực tư nhân (đó là, doanh nghiệp nông nghiệp) bây giờ đã chủ động hơn khi làm việc với nông dân, người thu mua, bán buôn, và bên chế biến trong các chuỗi giá trị để kiểm soát hiệu quả trong mỗi công đoạn sản xuất. Ngày càng phổ biến hơn khi thấy rằng doanh nghiệp nông nghiệp tổ chức hợp đồng nông nghiệp với các nhóm nông dân và hợp tác xã, trong đó họ cung cấp đầu vào (có nghĩa là, hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu) cho FOS, sau đó mua / thu gom các sản phẩm nông nghiệp từ FOS. Trong quá trình nuôi, các doanh nghiệp nông nghiệp cũng gửi kỹ thuật viên và các chuyên gia của họ để làm việc với nông dân để giúp họ cải thiện tập quán canh tác của họ để đáp ứng yêu cầu thị trường. Trong các mô hình canh tác hợp đồng, thường là nông dân phải làm theo sự hướng dẫn / hướng dẫn của doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng các yếu tố đầu vào. Mối liên kết giữa các nông dân trong FO được tăng cường và điều đó sẽ giúp cải thiện chất lượng của sản phẩm cho toàn bộ nhóm và giảm ô nhiễm môi trường do các hoạt động nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, đã có càng nhiều nông dân đa dạng hóa cây trồng và hệ thống canh tác trong những năm gần đây. Các hệ thống canh tác kết hợp, chẳng hạn như lúa-cá, lúa-tôm, xen canh, luân canh cây trồng và nông lâm kết hợp khác hiện nay đã được phát triển rộng rãi hơn. Trong các hệ thống nông nghiệp, việc sử dụng 7 CÁC GIẢI PHÁP TIỀM NĂNG VÀ KHOẢNG TRỐNG KIẾN THỨC 7.1 Các giải pháp tiềm năng 7.1.1 Cấp quốc gia Giám sát và thực thi các chính sách và quy định hiện hành. Trong các chính sách gần đây, Chính phủ thiết lập một cách rõ ràng những ưu tiên trong việc bảo vệ môi trường và giải quyết ô nhiễm môi trường. Trong năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển bền vững và phát triển tăng trưởng xanh quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung vào sức khỏe sinh sản (a) cải thiện, sức khỏe phụ nữ và trẻ em, (b) tăng năng suất của hệ sinh thái đất và sản xuất nông nghiệp, (c) bảo vệ môi trường nước và duy trì sử dụng tài nguyên nước, (d) quản lý chất thải rắn và độc hại, và (e) giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, cải thiện khả năng cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp và quản lý rừng bền vững. Trong năm 2013, Chính phủ phê duyệt Chương trình Tái cơ cấu nông nghiệp, trong đó gạo và cà phê là hai phân ngành quan trọng nhất phải được cải thiện. Điều đó nói rằng, mặc dù có thể vẫn còn thiếu nhất quán trong các chính sách và quy định hiện hành, các văn bản chính sách đã khá đầy đủ và có sẵn để thực hiện nhằm giải quyết ô nhiễm trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều quan trọng nhất hiện nay là giám sát và thực thi các chính sách này. Cách tiếp cận chuỗi giá trị. Trong những năm gần đây, mối liên kết giữa nông dân trong một FO và giữa các FO với doanh nghiệp đã được thử nghiệm rộng rãi và thành công nhằm cải thiện tập quán canh tác và chuỗi giá trị và đồng thời giảm thiểu tác động môi trường. Ví dụ, ở ĐBSCL, Global GAP, VietGAP, và các mô hình ruộng lúa lớn đã được thử nghiệm thành công với sự tham gia tích cực của các công ty tư nhân (bao gồm Công ty Lộc Trỗi, vv). Kết quả tương tự đã được thực hiện với sản xuất cà phê ở Tây Nguyên (đó 52 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt là NESCAFÉ, Rainforest Alliance22, vv). Những ví dụ tốt nghiệp và hóa chất, miễn là có những cam kết mạnh mẽ từ này có sẵn tại địa phương. Thách thức chính hiện nay là chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương. phải tạo ra một môi trường hợp pháp mang tính tạo điều kiện và khuyến khích nhân rộng. Mạng lưới khuyến nông mở rộng ở cấp cơ sở. Bất kể các phương pháp tiếp cận là gì, nhận thức và hiểu biết của Hợp tác Công-Tư (PPPs). Trong những năm gần đây, người nông dân như thế nào là điều kiện tiên quyết để thực Chính phủ đã đặc biệt quan tâm đến việc thúc đẩy PPP, hiện và áp dụng thành công. Vì vậy, việc thiết lập và duy Chính phủ sẽ cung cấp hàng hóa công cộng để tận dụng trì lực lượng khuyến nông mạnh mẽ và có khả năng ở cấp đầu tư của lĩnh vực tư nhân nhằm cải thiện chuỗi giá trị địa phương (bao gồm ở cấp thôn và xã) là rất quan trọng. hàng hóa của tư nhân. Ví dụ, Nhóm Lộc Trỗi đã áp dụng Ở Việt Nam, hệ thống khuyến nông địa phương đã tồn các tiêu chuẩn Gạo bền vững (SRP) để mô hình sản xuất tại và họ đã góp phần thành công và quan trọng cho sự lúa mới của họ được gọi là "cánh đồng lớn" trong ĐBSCL. thành công của cải cách nông nghiệp trong những thập kỷ Tương tự như vậy, Rainforest Alliance làm việc cùng với qua. Một lần nữa, họ cần phải là những người tiên phong Nestlé, Mạng lưới Nông nghiệp bền vững (SAN) và 4C trong việc giúp đỡ và làm việc với nông dân thay đổi tập (Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê) để hỗ trợ quán canh tác không bền vững. Để làm cho nó thành công nông dân trong việc áp dụng biện pháp canh tác bền vững trong việc chuyển đổi bền vững, Chính phủ và Bộ NN & cho cà phê. Để hỗ trợ các quan hệ đối tác, Chính phủ tài PTNT / Sở NN & PTNT nên công nhận vai trò quan trợ cơ sở hạ tầng công cộng bổ sung để nâng cao hiệu quả trọng của khuyến nông cơ sở và cung cấp cho họ đào tạo sản xuất và tiếp cận thị trường cho FOS và doanh nghiệp. đầy đủ cũng như các nguồn tài chính trong giai đoạn mới Đã có một số mô hình PPP tốt trong lĩnh vực nông nghiệp. này của cải cách. Các hạn chế chính trong việc mở rộng chúng là sự sẵn có của công quỹ để đáp ứng nhu cầu. 7.1.2 Cấp trang trại Cách tiếp cận Sinh thái và cảnh quan. Những cách tiếp cận này ngày càng được công nhận trong những năm gần Các gói kỹ thuật thực hành canh tác bền vững trên đồng đây như là những biện pháp hiệu quả để nâng cao tính bền ruộng đều ở địa phương và có sẵn cho nông dân áp dụng. vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các Đối với cây lúa, '3G3T', '1P5G', VietGAP, Global GAP, hệ thống trồng trọt vùng đất dốc. Các kỹ thuật IPM trên SRP, vv, được thiết kế cho trồng lúa đã được thí điểm rộng lúa trong thực tế được dựa trên các nguyên tắc của sự cân rãi ở ĐBSCL trong thập kỷ qua. Nông dân áp dụng các kỹ bằng sinh thái để kiểm soát sâu bệnh. Tuy nhiên, các biện thuật 1P5G không những có thể có được năng suất cao pháp này chỉ có hiệu quả khi nông dân cá thể nhỏ hợp tác và chất lượng gạo tốt hơn, mà còn giảm khoảng 30% chi với nhau để bảo vệ toàn bộ hệ sinh thái thay vì tập trung phí đầu vào (có nghĩa là, giảm phân bón, thuốc trừ sâu, vào phun chỉ để bảo vệ cây trồng của họ. Cách tiếp cận và sử dụng nước) và lên đến 60% lượng khí thải nhà kính. cảnh quan trên cà phê giúp giảm phá rừng và bảo vệ xói Kỹ thuật canh tác bền vững cũng được phát triển để sản mòn đất, do đó làm giảm việc sử dụng phân bón và các đầu xuất cà phê tại Tây nguyên (IPM, kỹ thuật tiết kiệm nước, vào khác. Thách thức của phương pháp này là nó không chỉ quản lý độ màu mỡ và dinh dưỡng của đất, tăng cường sử đòi hỏi một quy hoạch không gian tích hợp toàn diện phối dụng phân bón hữu cơ, vv). Tuy nhiên, để đẩy nhanh việc hợp giữa các tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị mà còn nông dân áp dụng những công nghệ cải tiến, Chính phủ với các ngành có liên quan khác hoạt động trong cùng khu cần quan tâm nhiều hơn để nâng cao nhận thức của người vực. Nó phức tạp về mặt kỹ thuật nhưng vẫn có thể thực nông dân, tạo điều kiện thành lập các FOS, thu hút và hấp hiện được. Có lẽ, đó là cách tiếp cận tốt nhất để đạt được dẫn khu vực tư nhân thông qua các hợp đồng khoán ruộng hai mục tiêu đảm bảo sự bền vững lâu dài của ngành nông với các FOS như là động lực thúc đẩy cải thiện chuỗi giá nghiệp và đồng thời bảo vệ hiệu quả môi trường tự nhiên trị. mà không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào đầu vào nông 22 Rainforest Alliance. “một tương lai bền vững cho Việt Nam.” http://thefrogblog.org/2012/10/04/a-sustainable-future-for-vietnam 7. Các giải pháp tiềm năng và khoảng trống kiến thức 53 Để giảm nguy cơ dịch bệnh / dịch hại phát sinh từ độc môi trường, sức khỏe cộng đồng, và chất lượng dân canh, hệ thống canh tác tổng hợp đã được phát triển số. rộng rãi và một cách tự nhiên được nông dân áp dụng ở nhiều nơi. Điều này cũng giúp đa dạng hóa nguồn thu Kinh tế nhập cho nông dân và giảm mức độ thuốc trừ sâu được sử dụng (bao gồm, luân canh cây trồng và nông lâm kết hợp 1. Phân tích chi phí-lợi ích của việc thâm canh cây ở vùng cao, hệ thống canh tác lúa-cá ở vùng đất thấp, và trồng khác nhau và tác động của chúng đối với sinh vv). Từ góc độ kỹ thuật, chúng tôi không thấy có vấn đề gì kế địa phương ở cấp hộ gia đình và cộng đồng, đặc lớn. Tuy nhiên, để giúp họ trở nên bền vững hơn trong dài biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương (người dân hạn, cần có kế hoạch phối hợp, cải thiện các dịch vụ công tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em, vv). cộng, phát triển thị trường để hỗ trợ đa dạng hóa hiệu quả và bền vững. Chính sách Đốt rơm rạ, chất thải nông nghiệp sau thu hoạch có thể 1. Các chính sách để đảm bảo rằng sản xuất tuân thủ giảm đáng kể nếu các chương trình hỗ trợ tài chính sẵn các yêu cầu tối thiểu về bảo vệ môi trường, đặc biệt là sàng cho nông dân tiếp cận máy móc nông nghiệp để liên quan đến ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm thu gom chất thải nông nghiệp một cách dễ dàng hơn. và đất. Những sản phẩm phụ có giá trị để tái chế. Nông dân có thể bán cho người mua hoặc tái chế chúng để trồng rau, trồng nấm và chăn nuôi động vật. Không có vấn đề gì về 7.2.2 Khoảng trống dữ liệu mặt kỹ thuật, nhưng hạn chế là các khoản đầu tư vốn cho các máy móc nông nghiệp và thị trường cho các sản phẩm 1. Dữ liệu được cập nhật thường xuyên về số lượng các mới được sản xuất từ các sản phẩm nông nghiệp tái chế. chất ô nhiễm thải ra môi trường và bị phá vỡ theo loại hàng hóa, mức độ của hệ thống thâm canh, và khu vực Khoảng trống kiến 7.2 2. Dữ liệu định lượng cập nhật về mức độ ô nhiễm thức nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm sản phẩm gây ra bởi hệ thống cây trồng khác nhau 7.2.1 Các khoảng trống kiến thức 3. Dữ liệu định lượng được cập nhật về tác động kinh tế Dựa trên những kết quả từ đánh giá hiện nay, các khoảng xã hội của ô nhiễm cây trồng nông nghiệp (bệnh tật, trống kiến thức về ô nhiễm môi trường liên quan đến phát chết sớm, từ chối sản phẩm, tổn thất doanh thu của triển cây trồng sau đã được xác định: các nhà sản xuất, vv). Kỹ thuật 4. Số liệu thống kê được cập nhật về mức độ thâm canh các loại hàng hóa trồng trọt chính và khu vực 1. Các nghiên cứu có hệ thống về các tác động xã hội và môi trường của các hệ thống canh tác cây trồng khác 5. Số liệu quan trắc có hệ thống về hệ thống canh tác và nhau, bao gồm cả quy mô và phân bố địa lý của hàng dữ liệu môi trường liên quan trong tỉnh và khu vực hóa lớn (bao gồm, rau, cây ăn quả, ngô, vv). được cập nhật. 2. Các nghiên cứu có hệ thống định lượng về nồng độ Tóm lại, các nghiên cứu cơ bản và dữ liệu có hệ thống về các chất ô nhiễm thải ra từ các hệ thống canh tác ô nhiễm không có sẵn. Cho đến nay, các nghiên cứu về trồng trọt khác nhau vào đất, mặt nước, nước ngầm ô nhiễm nông nghiệp được dựa trên kinh phí hỗ trợ của và không khí và tác động của chúng đối với sức khỏe các tổ chức NGO và các tổ chức phát triển và các nhà tài trợ chứ không phải là của Chính phủ. Các Bộ (Bộ NN & 54 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt PTNT, Bộ TN & MT, vv) không có bất kỳ chương trình nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, các dữ liệu thu thập được về ô nhiễm nông nghiệp đã có nhiều khoảng trống và không được liên tục. Hơn nữa, các nghiên cứu về ô nhiễm được tiến hành cho đến nay chủ yếu tập trung vào việc quan sát và mô tả hiện tượng thay vì nhìn vào các nguyên tắc và các mối quan hệ giữa ô nhiễm, nguyên nhân và tác động của nó, và tập quán canh tác. Trong những năm qua, các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều quy định, chính sách về an toàn thực phẩm, thuốc trừ sâu và quản lý phân bón, bảo vệ môi trường, vv, tuy nhiên, ít nỗ lực đã được thực hiện để giám sát việc thực hiện các chính sách đó. Kết quả là, kinh nghiệm thực tiễn và bài học kinh nghiệm đã không được đưa ra như những phản hồi đối với các nhà hoạch định chính sách. Đối với việc tiếp cận với thông tin, dữ liệu về ô nhiễm chưa được công bố, chia sẻ, và sử dụng có hiệu quả. Do một số 'lý do nhạy cảm "về chính trị, dữ liệu và thông tin về ô nhiễm thường được giữ trong các tổ chức đã thu thập dữ liệu và không được chia sẻ rộng rãi với người sử dụng các dữ liệu khác. Điều này không chỉ gây ra những khoảng trống và chồng chéo trong các nghiên cứu và lãng phí thời gian và kinh phí, nhưng cũng bỏ lỡ cơ hội để nâng cao nhận thức của công chúng, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương và người dân về ô nhiễm môi trường nông nghiệp. Thật buồn khi thấy rằng các quảng cáo của thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp xuất hiện ở khắp mọi nơi và mỗi ngày trên phương tiện thông tin đại chúng trong khi các phương tiện truyền thông đại chúng lại hoàn toàn im lặng về ô nhiễm nông nghiệp gây ra bởi việc lạm dụng các hóa chất đó. 8 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 8.1 Các kết luận 1. Ngành nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Ở Việt Nam, có 8 khu sinh thái nông nghiệp khác nhau chính trải dài từ Bắc vào Nam, bao gồm Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam, và ĐBSCL. Trong số này, ĐBCSL và Tây Nguyên là những khu vực quan trọng nhất đối với đất nông nghiệp, khối lượng sản xuất, và giá trị xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp, gạo, cà phê, ngô và các loại cây quan trọng nhất liên quan đến thu nhập nông thôn, việc làm, tác động xã hội và môi trường. Sản xuất lúa được phân bố chủ yếu ở khu vực ĐBSCL, ngô ở các khu vực miền núi phía Bắc, và cà phê tại khu vực Tây Nguyên. 2. Trong hai thập kỷ qua, diện tích trồng lúa, ngô, cà phê dao động một chút, tuy nhiên, mức độ thâm canh, năng suất, và khối lượng sản xuất tăng lên đều đặn và những xu hướng này sẽ tiếp tục trong những thập kỷ tiếp theo, vì Chính phủ đặt mục tiêu tăng sản xuất cho các mặt hàng chủ lực trong khi các vùng trồng đã đạt đến mức tối đa và bắt đầu ổn định. 3. Cùng với xu hướng thâm canh nông nghiệp, việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt là phân bón và thuốc trừ sâu cho cây trồng cũng tăng rất nhanh trong hai thập kỷ qua. Trong giai đoạn 1985-2005, tỷ lệ tiêu thụ phân bón (N, P, K) trong nước tăng khoảng 10 % mỗi năm với mức đỉnh 25 triệu tấn vào năm 2004. Sau năm 2005, tiêu thụ phân bón hàng năm ở khoảng 20 triệu tấn / năm, trong đó sản xuất gạo và ngô chiếm hơn 70% của tổng số. Tương tự như vậy, số lượng thuốc trừ sâu sử dụng tại Việt Nam đã được chỉ khoảng 6.000-9.000 tấn sản phẩm, kinh doanh trong giai đoạn 1981-1986, sau đó tăng lên hơn 10 lần đến khoảng 100.000 tấn / năm hiện nay. So với các loại cây trồng khác, lúa là cây tiêu thụ các loại thuốc trừ sâu nhất. 56 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt 4. Trong canh tác lúa, hầu hết nông dân áp dụng phân những con số ước tính, các hóa chất có độc tính cao bón cao hơn so với mức được khuyến cáo khoảng 20- (nhiều trong số đó đã bị cấm) khi tích lũy qua nhiều 30%. Chế độ phân bón chủ yếu dựa vào kinh nghiệm năm trong đất và nguồn nước (trong đó sẽ thâm nhập và thói quen của nông dân hơn là dựa vào nhu cầu vào nước ngầm) sẽ tác động nghiêm trọng đa dạng dinh dưỡng của cây trồng và đất. Chất lượng thấp sinh học và sức khỏe con người. Ngoài ra, xử lý kém của phân bón tại thị trường trong nước là một vấn đề chất thải rắn từ vật liệu đóng gói là một mối quan khác làm cho nông dân lạm dụng phân bón. Người tâm. Có một nghiên cứu ước tính rằng trung bình ta ước tính rằng mỗi năm nông dân trồng lúa đang 1 ha canh tác lúa sẽ tạo ra 12,8 kg chất thải rắn, bao lãng phí khoảng 150 triệu đô cho việc bón phân cho gồm cả nhựa (75,8%), thủy tinh và kim loại (21,9%), lúa quá mức. Thực hành tương tự cũng đang xảy ra nylon (1,7 %), và giấy (0,6 %) mỗi năm. Với 4 triệu trong cà phê. Người ta ước tính rằng mỗi năm nông ha diện tích lúa hiện nay trong cả nước, số lượng các dân cà phê đang lãng phí khoảng 110 triệu đô do sử chất thải rắn tạo ra sẽ là đáng kể. Điều quan trọng cần dụng phân quá mức. Ít thông tin về sử dụng phân lưu ý là ít hơn 20% nông dân cho biết họ đã thu thập quá mức trong sản xuất ngô được báo cáo có lẽ vì nó và xử lý các chất thải rắn (có nghĩa là, chôn chúng là ít phổ biến hơn và ít nghiêm trọng hơn so với gạo hoặc bán để tái chế), phần còn lại chỉ đơn giản là vứt và cà phê. Về tỷ lệ sử dụng thuốc trừ sâu, số lượng chúng ở đâu đó trên đất của họ hoặc kênh rạch gần phun mỗi vụ trồng lúa nói chung là khá cao (5-7 lần đó, hoặc tương tự như vậy. Trong quá khứ, các chất mỗi cây trồng). Ít nghiên cứu và báo cáo có sẵn về thải từ sản xuất nông nghiệp, rơm rạ, trấu, vỏ cà phê, các ứng dụng thuốc trừ sâu của nông dân trong sản và những chất khác thường là một vấn đề vì hầu hết xuất ngô và cà phê. Những vấn đề thường gặp nhất nông dân đốt chúng như là một cách nhanh chóng bao gồm việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu bị cấm chuẩn bị cho đất. Số liệu năm 2010 cho thấy các chất (có nghĩa là, có độc tính cao, nhập lậu, hàng giả, vv), thải rắn là rất lớn, trong đó có 61.9 triệu tấn rơm lúa, lạm dụng thuốc trừ sâu và các loại thuốc trừ sâu khác 5,6 triệu tấn trấu, 4,8 triệu tấn ngô các sản phẩm, 0,3 nhau trong một bình xịt, thiếu sự hiểu biết cơ bản triệu tấn trấu cà phê. Trong những năm gần đây, thực về sử dụng thuốc trừ sâu, và thực hành không đúng tiễn đốt đã giảm đáng kể nhờ vào sự sẵn có của các cách(có nghĩa là, nông dân không tuân theo các thiết bị và máy móc cho nông dân để thu gom và tái hướng dẫn trên nhãn sản phẩm, hiếm khi tôn trọng chế chúng trên trang trại, chẳng hạn như đối với việc những khoảng thời gian tiền thu hoạch theo khuyến sản xuất nấm, phân bón hữu cơ, vv. Hiện nay, điều cáo, và hiếm khi sử dụng quần áo bảo hộ / thiết bị này không còn là một vấn đề lớn gây ra ô nhiễm nông bảo hộ cá nhân, vv). nghiệp quan trọng như trước nữa. 5. Ô nhiễm nông nghiệp thường đến từ hai nguồn: 6. Tác động vật lý của ô nhiễm nông nghiệp bao gồm chất thải từ đầu vào nông nghiệp và chất thải từ kết ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, đất và môi quả đầu ra cây trồng. Các chất thải từ đầu vào nông trường không khí. Mặc dù không có nghiên cứu có nghiệp bao gồm dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón, và hệ thống và toàn diện trên các báo cáo khác nhau và vật liệu đóng gói của họ (có nghĩa là, chai, túi xách, các thông tin sẵn có cho thấy nồng độ của một số vv). Người ta ước tính rằng mỗi năm có khoảng loại thuốc trừ sâu có trong nước mặt ở các kênh rạch 140.000 tấn của N, 82.000 tấn P, và 66.000 tấn của và sông Cửu Long vượt quá mức cho phép cho các K được đưa trực tiếp vào môi trường nước và đất gần hoạt động canh tác và sử dụng của con người. Kết đó do thực tế bón phân quá mức trong canh tác lúa quả tương tự cũng được tìm thấy cho nước ngầm. Về ở ĐBSCL. Tương tự như vậy, khoảng 127.000 tấn tác động trên đất, đánh giá các tài liệu cho thấy việc của N, 155.000 tấn P, và 64.000 tấn của K được đưa lạm dụng phân bón NPK cho cây trồng sẽ dẫn đến vào môi trường hàng năm từ việc bón phân quá mức sự mất cân bằng của các vi chất dinh dưỡng trong trong sản xuất cà phê. Dữ liệu về số lượng thuốc trừ đất và tích tụ các chất độc hại trong hệ thống rễ cây sâu thải vào môi trường do sử dụng quá liều là không trồng; qua quá nhiều thời gian tồn tại sẽ dẫn đến quá có, nhưng nó có lẽ là ít hơn 30.000 tấn trong tổng số trình axit hóa đất. Đối với thuốc trừ sâu, tàn dư của 100.000 tấn tiêu thụ mỗi năm. Tuy nhiên, bất chấp họ bị hấp thụ trong các hạt đất, do đó làm ô nhiễm 8. Kết luận và Khuyến nghị 57 cây có củ trồng trên đất đó. Việc tiêu thụ cây trồng trồng, suy thoái đất, biến đổi khí hậu và thời tiết khắc như vậy sẽ có hại cho con người và động vật. Lạm nghiệt; (B) các lực lượng thị trường ngắn hạn, thiếu dụng thuốc trừ sâu cũng sẽ gây ra suy thoái độ phì sự khích lệ, 'hành vi và nhận thức của nông dân; của đất đặc biệt là đối với những loại có chu kỳ phân (C) cung cấp quá mức vật tư nông nghiệp giá rẻ và hủy dài. Về ô nhiễm không khí liên quan đến canh chất lượng thấp và quảng cáo quá mức của họ trên tác nông nghiệp, phát thải khí nhà kính là một trong phương tiện thông tin đại chúng; và (d) áp lực công những vấn đề quan trọng nhất. Dữ liệu có sẵn cho chúng thấp và không có đầy đủ giám sát của Chính thấy rằng lượng khí thải nhà kính từ sản xuất nông phủ, kiểm soát và thực thi. Các yếu tố giảm thiểu ô nghiệp ở Việt Nam là khoảng 52,5 triệu tấn CO2 nhiễm nông nghiệp bao gồm: (a) ARP gần đây ; (B) năm 1994, tăng lên 65,1 triệu tấn trong năm 2000, các luật, quy định, chính sách, chương trình, dự án và lên đến 88,4 triệu tấn trong năm 2010. Trong đó, về bảo vệ môi trường, quản lý thuốc trừ sâu, GAP, sản xuất lúa gạo chiếm hơn 50% tổng số. Độ lớn và an toàn thực phẩm; và (c) sự tham gia của khu vực tư mô hình phát thải khí nhà kính từ các cánh đồng lúa nhân trong việc cải thiện chất lượng của các chuỗi giá chủ yếu được xác định bởi chế độ nước và các đầu vào trị nông nghiệp để đáp ứng thị trường có giá trị cao. hữu cơ, ở mức độ thấp hơn là do loại đất, thời tiết, quản lý đất, phế thải và phân bón, giống lúa. Lũ lụt 9. Để giảm thiểu / giải quyết ô nhiễm nông nghiệp ở là một điều kiện tiên quyết cho phát thải bền vững Việt Nam, các giải pháp tiềm năng bao gồm: (a) ở của CH4. Trong vài năm qua, Chương trình '1P5G', cấp độ quốc gia: (i) giám sát và thực thi các chính đã được giới thiệu và triển khai thí điểm thành công sách và quy định hiện hành; (Ii) áp dụng các phương ở ĐBSCL, trong đó cho thấy quản lý nước AWD pháp tiếp cận chuỗi giá trị, quan hệ đối tác công- trong sản xuất lúa gạo đã giúp giảm CH4 và khí thải tư, cách tiếp cận sinh thái và cảnh quan ; (Iii) tăng N2O lên đến 53,4% so với canh tác truyền thống. cường hệ thống khuyến nông ở cấp cơ sở. (B) Ở cấp độ trang trại: (i) áp dụng các biện pháp canh tác bền 7. Đối với tác động kinh tế xã hội, khó có thể xác định vững '3G3T', '1P5G', VietGAP, Global GAP, vv, mà số lượng thiệt hại nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh có sẵn tại địa phương và (ii) các hệ thống canh tác kết học và trên cạn, hệ sinh thái suy thoái, và đặc biệt hợp. Các giải pháp kỹ thuật hiện nay có sẵn, nhưng là tác động đến sức khỏe cộng đồng. Hàm lượng cũng có những khó khăn phải vượt qua để mở rộng Nitrate, dư lượng thuốc trừ sâu và các hóa chất độc quy mô của chúng. hại khác trong thực phẩm và nước uống sẽ gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu người tiếp xúc đủ lâu. 10. Nghiên cứu này đã tiết lộ rất nhiều dữ liệu và khoảng Năm 2007, Bộ Y tế báo cáo 7.329 người bị thương do cách kiến thức trong ô nhiễm nông nghiệp, trong đó dư lượng hóa chất trên sản phẩm và 55 trường hợp tử bao gồm kỹ thuật, các khía cạnh kinh tế xã hội và vong. Những con số này không bao gồm các trường chính sách. Những vấn đề quan trọng nhất bao gồm hợp nhẹ, được điều trị tại trung tâm y tế cộng đồng (a) việc thiếu dữ liệu được cập nhật thường xuyên về và không được báo cáo. Đáng sợ hơn, một nghiên số lượng các chất ô nhiễm hủy hoại theo loại hàng cứu cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu đã được phát hóa, hệ thống thâm canh, và khu vực; (B) dữ liệu hiện trong máu của người nông dân ở ĐBSCL. Từ định lượng được cập nhật về mức độ ô nhiễm nước, ô khía cạnh kinh tế, việc xem xét thấy rằng nếu nông nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm gây ra bởi hệ dân áp dụng GAP như được khuyến cáo trong gói thống cây trồng khác nhau; (C) dữ liệu định lượng 1P5G, mỗi năm ĐBSCL có thể tiết kiệm khoảng 1,4 được cập nhật về tác động kinh tế xã hội của ô nhiễm tỷ đô từ việc sử dụng đầu vào nông nghiệp tốt hơn. cây trồng nông nghiệp (đó là, bệnh tật, tử vong sớm, Nếu các vùng và các cây trồng khác (cà phê, rau, cây từ chối sản phẩm, tổn thất doanh thu của các nhà sản ăn quả, vv) được quan tâm, các khoản tiết kiệm sẽ cao xuất, vv); và (d) dữ liệu theo dõi có hệ thống về hệ hơn nhiều so với con số này. thống canh tác và dữ liệu môi trường liên quan trong tỉnh và khu vực. Các nguyên nhân cơ bản của việc 8. Các yếu tố góp phần làm ô nhiễm môi trường nông này bao gồm (a) các Bộ liên quan (Bộ NN & PTNT nghiệp ở Việt Nam bao gồm: (a) tăng cường cây và Bộ TN & MT) không có một chương trình có hệ 58 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt thống để tài trợ cho việc nghiên cứu và thu thập dữ liệu; và (b) hạn chế tiếp cận và chia sẻ thông tin / dữ liệu giữa các cơ quan. 8.2 Khuyến khích Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này, Chúng tôi đề xuất: 1. Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT phối hợp các viện nghiên cứu và các phòng ban kỹ thuật để thực hiện các nghiên cứu thêm để lấp đầy các khoảng trống kiến thức và dữ liệu đã được xác định ở trên. 2. Bộ NN & PTNT phối hợp với Bộ TN & MT xem xét và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm cho giám sát môi trường và thực thi các cấp. Ngoài ra, họ cần được cung cấp đầy đủ nhân lực và nguồn lực tài chính để thực hiện có hiệu quả chức năng của mình. Chú ý nhiều hơn đến việc thực thi và nó sẽ là một phần không thể thiếu trong tất cả các chương trình khuyến khích Chính phủ. 3. Để giải quyết ô nhiễm nông nghiệp trong ngành trồng trọt, các giải pháp tiềm năng hiện có sẵn và sẵn sàng cho việc nhân rộng. Chính phủ cần ưu tiên và thực hiện chúng theo cách tiếp cận từng giai đoạn. Để làm cho nó thành công, điều quan trọng là phải có sự cam kết chính trị mạnh mẽ, năng lực kỹ thuật phù hợp, và các nguồn lực tài chính. Sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân và sự tham gia mạnh mẽ của các hộ sản xuất nhỏ rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi chất lượng này. PHỤ LỤC Phụ lục bao gồm 5 phần, làm rõ và đóng góp vào nội dung của báo cáo. Phần 1 là giới thiệu về đất nông nghiệp và các vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam để giúp độc giả hiểu rõ hơn về sản xuất nông nghiệp và sản xuất cây trồng ở Việt Nam. Thông tin bao gồm các khu sản xuất, trồng trọt của 8 vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam (Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSCL). Phần hai tóm tắt lịch sử thay đổi nông nghiệp và phát triển hệ thống cây trồng ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay. Điều này xem xét việc tăng cường và mở rộng hệ thống cây trồng ở Việt Nam để cung cấp bằng chứng cho việc chọn các cây trồng chính gây ô nhiễm như phạm vi nghiên cứu. Phần ba cung cấp thông tin về các loại cây trồng chính ở Việt Nam và các điểm nóng để giải thích lý do vì sao gạo, ngô và cà phê được lựa chọn để xem xét ô nhiễm. Phần bốn mô tả các đặc điểm của hệ thống sản xuất lúa, ngô, cà phê ở các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của Việt Nam. Điều này cho thấy bằng chứng và nguyên tắc về cách thức và tại sao sản xuất cây trồng gây ra ô nhiễm trong nội dung của báo cáo. Phần 5 minh hoạ số lượng phân hoá học sử dụng trong sản xuất cây trồng chọn lọc, làm rõ thảo luận trong phần 3.1 (mức tiêu thụ phân bón trong báo cáo). Phần sáu là tóm tắt của "công nghệ một phải, năm giảm ". Phần này cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật như mức đề xuất trong việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu cho sản xuất lúa. Các tính năng kỹ thuật này là bằng chứng để so sánh ô nhiễm và hiệu quả sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa giữa nông dân áp dụng các phương thức canh tác truyền thống và nông dân áp dụng phải làm, 5 kỹ thuật cắt giảm, đã đề cập nhiều lần trong các phần của báo cáo. 1 Diện tích, vùng đất nông nghiệp Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp (bao gồm lâm nghiệp và thủy sản) đã đóng góp vào tổng GDP quốc gia 23, 20 và 18% trong năm 2008, 2010–2012 và 2013–2014. 60 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình A1. Bản đồ của tám vùng AE (trái, 2007, đúng năm 2014) ở Việt Nam 2007 2014 Đông Bắc Bộ Tây Bắc Đông Bắc Bộ Bộ Tây Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bờ Bắc Trung Bờ Diện tích sản xuất nông nghiệp (ha) Diện tích sản xuất nông nghiệp Nam Trung Bờ (Nghìn ha) Nam Trung Bờ Tây Nguyên Tây Nguyên Đông Nam Bờ Đông Nam Bờ Đồng bằng sông Đồng bằng sông Cửu Long Cửu Long Nguồn: TCTK, 2007, 2014. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính cho hơn Hình A2. Cơ cấu đất nông nghiệp ở Việt Nam 70% dân số sống ở nông thôn. Ngoài ra, nông nghiệp cũng ĐB Sông Hồng ĐB Sông Cửu 7% tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều chủ thể trong chuỗi giá trị Long 25% Đông Bắc nông nghiệp. 10% Tây Bắc Việt Nam có 8 vùng sinh thái nông nghiệp điển hình 6% (AEZ) (Hình 1), trải dài từ Bắc xuống Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên Đông Nam Bắc Trung Bộ 13% 9% hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Đông và Đồng bằng sông Cửu Long (Bảng 1). Trong đó, đồng bằng sông Nam Trung Bộ Cửu Long và Tây Nguyên là hai lĩnh vực chiếm ưu thế về Tây Nguyên 10% 20% đất nông nghiệp (Hình 2). Thời tiết, điều kiện đất đai, số Nguồn: Biên soạn bởi tác giả dựa trên dữ liệu TCTK. đơn vị hành chính, dân số, vùng đất tự nhiên và đất nông nghiệp và phương pháp canh tác khác nhau giữa các khu (vùng Đông Bắc và Tây Bắc) là vùng có diện tích lớn nhất vực này. với 10,1 triệu ha núi và đồi tương ứng với 13% diện tích đất nông nghiệp. Khu vực bị chi phối bởi nông nghiệp Đặc biệt, diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam chiếm nông nghiệp dốc và nông nghiệp vùng cao. khoảng 28% tổng diện tích đất tự nhiên. Khu vực Miền núi và Miền núi phía Bắc nằm ở phía Bắc của đất nước Phụ lục 61 Hình A3. Nông dân ở ĐBSCL trồng lúa Nguồn: Tac giả. Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là hai Bảng A1. Các đặc điểm chính của 8 vùng AEZs ở Việt Nam vùng kinh tế nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản của quốc Khu sinh thái- Số tỉnh/ Dân số Đất tự Đất nông gia, nơi lúa là cây trồng thường xuyên (ví dụ như Hình 3). nông nghiệp thành (Người nhiên nghiệp (Ha Sức mạnh nông nghiệp của Đông Bắc và Tây Bắc là trong ‘000) (km2) ‘000) canh tác chè. Khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có Đông Bắc 11 9.544 64.025 984 lợi thế so sánh về trồng cà phê, chè và cao su với việc thâm Tây Bắc 4 2.650 37.534 502 canh rau ở vùng Tây Nguyên. ĐB Sông Hồng 11 18.401 14.862 756 Duyên Hải Bắc 6 10.723 51.552 812 Trung Bộ Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân và thâm canh Duyên Hải Nam 6 7.185 33.166 591 nông nghiệp nhất của cả nước. Phần lớn diện tích đất Trung Bộ (trên 58%) được giao cho nông nghiệp. Bờ biển phía Bắc Tây Nguyên 5 4.935 54.660 1.616 và duyên hải miền Trung (như được trình bày trong Bảng Đông Nam Bộ 8 14.193 34.808 1.608 1), với dãy núi Trường Sơn là xương sống, là vùng sinh thái ĐB Sông Cửu 13 17.524 40.605 2.567 nông nghiệp hẹp nhất và lâu nhất của Việt Nam. Chỉ có Long 14% đến 16% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất cát và Cả nước 64 85.155 331.212 9.436 đất bị suy thoái, được sử dụng cho phát triển nông nghiệp. Nguồn: TCTK 2007, do tác giả biên soạn. Dữ liệu có thể được làm tròn. Vùng Tây Nguyên là cao nguyên rộng với khí hậu mát mẻ Khu vực Đông Nam Bộ là vùng chuyển tiếp giữa vùng cao và đất màu bazan đậm màu xám, đất ẩm và cát. Hai mươi giữa khu vực trung tâm và vùng đồng bằng của đồng bằng ba phần trăm đất này được phân bổ cho các hoạt động sông Cửu Long; Đó là nơi có độ cao từ 0,5m đến 100m so nông nghiệp. Khu vực này phù hợp với cây công nghiệp với mực nước biển. Khu vực này được đặc trưng bởi đất cát lâu năm như cà phê, chè và cao su. Hơn nữa, vùng này có xen dưới đất phù sa cũ và nền đất bazan xen kẽ màu xám và tỷ lệ che phủ rừng cao nhất của đất nước (55,2% diện tích bazsolic. Mô hình sử dụng đất trong khu vực này thay đổi tự nhiên). 62 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt với khoảng 49% là cho nông nghiệp, 30% đối với rừng và tăng lên. Người dân địa phương thịnh vượng với nhiều phần còn lại đối với các loại hình sử dụng đất khác. thực phẩm hơn và có thu nhập tăng lên. Trong sử dụng đất nông nghiệp, diện tích lúa vào năm Thật không may, thời tiết bất lợi vào năm 1987 đã gây ra 2014 khoảng 7,8 triệu ha (45 triệu tấn) và quy hoạch 7,0 một sự mất mát rất lớn về thu hoạch; Sản lượng lương thực triệu ha vào năm 2020 (41,3 triệu tấn). Điều này dẫn Việt thấp hơn 1 triệu tấn so với năm 1986. Việt Nam hiện đang Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng thiếu lương thực, vay khoảng 800.000 tấn thực phẩm và đầu thế giới. nhập khẩu 322.500 tấn gạo (Son và các cộng sự., 2006). Sau đó, trong giai đoạn 1989–2000, nông nghiệp Việt Nam đã chuyển sang sản xuất theo hướng thương mại và Các thay đổi nông 2 xuất khẩu. Nông nghiệp ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nghiệp chủ yếu ở Việt chính sách kinh tế mở thông qua việc tự do hóa thương Nam mại nông sản nói chung và trong nước nói riêng và trong nước nói riêng. Đối với Việt Nam, ngành nông nghiệp đã là ngành chính trong nền kinh tế quốc dân trong nhiều thập kỷ. Mốc Sau đó, sự chênh lệch giữa giá quốc tế và giá nông sản thu quan trọng cho nông nghiệp Việt Nam có thể được nêu hẹp đáng kể, điều này dẫn đến sự cải thiện thu nhập của bật tại Đại hội Đảng lần thứ 6 Đảng Cộng sản năm 1986, nông dân. Năm 1989, sản lượng lương thực tăng lên đáng đã thiết kế lại định hướng kinh tế, công bố chương trình kể đến hơn 21 triệu tấn, sản lượng lương thực bình quân đổi mới (Đổi mới), đầu tiên trong nông nghiệp. Một loạt đầu người đạt 300 kg và năm nay là năm đầu tiên Việt các chính sách nông nghiệp đã được đưa ra như "Hợp Nam xuất khẩu gạo sau một thời gian dài nhập khẩu gạo. đồng 100" được nâng cấp thành "hợp đồng hoàn chỉnh với hộ gia đình23" (); Đẩy mạnh Luật Đầu tư nước ngoài Từ đó, sản lượng nông nghiệp tăng 1 triệu tấn / năm và đầu tiên Chính sách mở cửa; Ban hành Luật Đất đai, quy khối lượng xuất khẩu gạo tiếp tục tăng. Trong ba năm, từ định quyền sử dụng đất nông nghiệp; Đưa ra một tỷ giá năm 1988 đến năm 1991, diện tích trồng lúa đã tăng gần xác định thị trường hơn vào năm 1987. Nó xác định rằng 10%, từ 5.726.400 lên 6.302.700 ha; Sản lượng gạo tăng từ trách nhiệm của nông nghiệp Việt Nam từ năm 1986 đến 17 lên 19,6 triệu tấn. Từ năm 1990, Việt Nam đã trở thành năm 1988 là "vượt qua đói nghèo". nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, với khối lượng xuất khẩu là 1,5 triệu tấn (TCTK, 2001, Sơn và các cộng sự., Ngày 05 tháng 4 năm 1998, Nghị quyết 10, với nội dung 2006) cải cách quản lý nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam, đã được ban hành; Khởi động quá trình đổi mới Đổi mới, Trong giai đoạn phát triển ban đầu này, ngành nông một bước đột phá trong tư duy phát triển kinh tế, thúc nghiệp phải đối mặt với những cơ hội mới. Thực tế nông đẩy nền kinh tế đa ngành với vai trò chủ đạo của khu vực dân có thể tự lập kế hoạch sử dụng đất và các đầu vào khác nhà nước và bắt đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường với trong sản xuất cùng với tự do hóa thương mại, tạo điều quản lý nhà nước (De, 2005). kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thương mại, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Những sáng kiến này có tác động rõ nét đến nông nghiệp ở Việt Nam bằng cách khuyến khích nông dân kiểm soát Chính phủ đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp tăng nhanh, nhiều hơn trong quá trình ra quyết định liên quan đến sản số vốn đầu tư tăng từ 3,495 lên 3,712 và 4,591 tỷ đồng năm xuất nông nghiệp và các đầu vào chính của họ. Kết quả là 1995, năm 1997 và năm 1998. Đầu tư cho nông nghiệp và nông nghiệp Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt. Năng suất phát triển nông thôn chiếm 25% ngân sách nhà nước năm và số lượng cây trồng tăng lên và số lượng động vật cũng 2000, Hơn 10,000 tỷ đồng. Những năm 90 đã trở thành 23 Theo hợp đồng 100, người nông dân được quyền làm chủ ba giai đoạn sản xuất (trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch), các giai đoạn khác (sử dụng đất, lựa chọn cây trồng, chuẩn bị đất, tưới tiêu và cung cấp đầu vào) vẫn thuộc sự kiểm soát của hợp tác xã; Mức hợp đồng không ổn định và có thể điều chỉnh theo từng vụ và năm (mỗi hộ chỉ có 20% sản lượng đầu ra) (De, 2005). Phụ lục 63 giai đoạn quan trọng của phát triển nông nghiệp ở Việt trọng của sản phẩm thương mại trong tổng sản lượng nông Nam, khi ngành chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất nghiệp đạt trên 40%. Giá trị xuất khẩu nông nghiệp chiếm thương mại. Trong 10 năm liên tục kể từ năm 1989, tốc 38–40% kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước (Son độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm bình quân 4,3%. Sự và cộng sự, 2006). phát triển của ngành đã tương đối toàn diện và bền vững. Giai đoạn phát triển mạnh mẽ từ năm 2000 đến nay đã Năng suất của nhiều vụ mùa và chăn nuôi gia tăng: gạo làm nông nghiệp Việt Nam chuyển sang sản xuất thâm tăng 33%, cà phê 6–7 lần, cao su 2 lần, lợn 27%. Thực canh với mục tiêu tăng năng suất và chất lượng, tập trung phẩm đã được bảo đảm. Trước năm 1989, Việt Nam phải vào hiệu quả, tạo việc làm và cải thiện thu nhập. Giảm chi nhập khẩu từ 0,6 đến 1 triệu tấn lương thực hàng năm. Từ phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, và sản xuất ở năm 1989, Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu quy mô công nghiệp để cạnh tranh, là xu hướng phát triển gạo với mức kỷ lục là 4,5 triệu tấn / năm vào năm 1999. nông nghiệp trong giai đoạn này. Ngày nay, trách nhiệm Năm 2000, tổng sản lượng lương thực là 35,64 triệu tấn hiện tại của nông nghiệp Việt Nam là giúp nông dân gia gạo (Son và các cộng sự., 2006, TCTK, 2003). tăng tham gia vào môi trường của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trước xu hướng phát triển sản xuất thương mại, nhiều vùng sản xuất chuyên biệt đã phát triển, như các vùng lúa thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng; Vùng cà phê ở Tây Nguyên và Đông Hệ thống cây trồng chính 3 Nam Bộ; Vùng chè ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc; Vùng ở Việt Nam cao su ở khu vực Đông Nam Bộ; Các vùng trái cây ở Đông Nam Bộ, MD, và một số tỉnh phía Bắc; Các vùng rau ở Theo (TCTK 2014), Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Lâm Đồng và đồng bằng sông Hồng; Mía ở khu vực miền Nguyên và Đông Nam Bộ là ba vùng sinh thái nông nghiệp Trung và miền Nam. Nhiều hàng hoá có tỷ lệ xuất khẩu chủ yếu với diện tích đất trồng cây hàng năm lớn nhất ở cao trong tổng sản lượng, ví dụ cà phê 95%, hạt điều 100%, Việt Nam (Hình 4). Ở mỗi vùng, diện tích đất canh tác cao su 80–85%, hạt tiêu 90%, chè 50%. Năm 1999, tỷ khác nhau giữa các tỉnh (Hình 5). Trong các vùng đất canh Hình A4. Diện tích trồng lúa đã thay đổi từ năm 1972 đến năm 2010 ở đồng bằng sông Cửu Long 2005 1995 Nguồn: Tác giả biên soạn vào năm 2015. Ghi chú: Màu vàng trong năm 1972, 1995 và 2005 và màu xanh lá cây trong năm 2010 cho thấy diện tích trồng lúa. 64 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt tác khác nhau, lúa, ngô, cao su, hoa quả, cà phê, sắn, mía, hai là ngô, nó chia sẻ một diện tích trồng là 1,2 triệu ha, đậu phộng, khoai lang và đậu nành là 10 loại cây trồng có và phân bố nhiều ở vùng đông bắc, tây bắc và trung cao diện tích trồng lớn nhất nhau (Hình 6). Trong đó, diện nguyên. Các loại cây trồng còn lại có diện tích trồng nhỏ tích đất trồng lúa chiếm hơn 7,8 triệu ha và được phân bố hơn so với lúa và ngô và chúng phân tán ở Việt Nam. và phân phối ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Thứ Số liệu từ Tổng cục Thống kê (2005, 2010 và 2015) và Chính phủ Việt Nam (2015) cho thấy các khu vực trồng Hình A5. Diện tích đất canh tác trong 8 vùng sinh thái 10 cây hàng đầu trong vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt nông nghiệp trọng yếu của Việt Nam Nam đã được thay đổi theo giờ. Tuy nhiên, thay đổi không 1.000 ha đáng kể do thay đổi sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch 3.000 – sử dụng đất do Chính phủ thành lập. Tương tự như vậy, 2.500 – theo kế hoạch sử dụng đất 2016 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 vừa được Chính phủ Việt Nam và Bộ Nông nghiệp 2.000 – và Phát triển Nông thôn thông báo vào năm 2015, diện 1.500 – tích 10 cây trồng hàng đầu sẽ thay đổi chút ít. Cụ thể, tổng 1.000 – diện tích lúa sẽ giảm từ 7,8 triệu năm 2014 xuống còn 7 triệu ha vào năm 2020, ngô sẽ tăng từ 1,17 triệu ha năm 500 – 2014 lên 1,2 triệu ha vào năm 2020, cà phê sẽ ổn định 0– est ast ta th th ral st ng khoảng 550 triệu ha, cây ăn quả sẽ được Tăng từ 840 triệu thw the Del Nor tral Sou tral Cent nds uthea Meko elta Nor Nor Red Cen Cen g hla So D ha vào năm 2014 lên 1000 ha vào năm 2020. Các loại cây H i Diện tích đất trồng trọt (TCTK, 2014) trồng khác còn lại dao động nhẹ, một số khác sẽ tăng lên Hình A6. Diện tích đất trồng trọt tại 8 vùng AEZs chính ở trong khi một số khác lại giảm. Việt Nam Trong nghiên cứu này, lúa, ngô và cà phê được lựa chọn để phân tích ô nhiễm vì đây là những cây trồng chính về phát triển diện tích trồng trọt, thu nhập từ xuất khẩu và cơ hội sinh kế cho nông dân ở hai vùng đồng bằng lớn nhất của Việt Nam, Tây Nguyên và miền núi. Các loại cây ăn quả, cây trồng trên đất liền, rau và một số khác cũng là những nhóm chính cần được xem xét mức độ ô nhiễm. Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế như thời gian và nguồn tài chính, các loại cây này bị loại khỏi nghiên cứu này. Đất sản xuất nông nghiệp Hình A7. Diện tích đất trồng trọt theo tỉnh ở Việt Nam (Nghìn ha) 1.000 ha 8.000 – 6.000 – 4.000 – 2.000 – 0– e n r s e a e t to n Ric Cor Rubbe it crop Coffe assav ar can Peanu t pota oybea Fru C Sug w ee S S Diện tích trồng theo loại cây chính (TCTK 2014) Phụ lục 65 Đặc điểm của hệ thống 4 nông nghiệp và hệ thống sản xuất cây trồng ở Việt Nam sản xuất lúa gạo, ngô và được mô tả bởi các hộ sản xuất nhỏ dẫn đến sự liên kết yếu cà phê giữa các nhà sản xuất và doanh nghiệp (và các bên khác) trong chuỗi giá trị. Ở Việt Nam, hộ nông dân (HH) chiếm ưu thế (> 90%) trong tổng số hộ (kể cả hộ gia đình ở nông thôn và thành thị). Các hộ gia đình nông thôn bao gồm các hộ nông, Thực hành hệ thống lúa gạo lâm nghiệp và thuỷ sản, trong đó số hộ sản xuất trồng trọt chiếm khoảng 60%, chủ yếu phân bố ở vùng Bắc Trung Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng Bộ và duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Hồng và chương trình chuyển từ trồng lúa sang các cây công nghiệp đồng bằng sông Cửu Long (Bảng 2). Nhìn chung, hộ gia khác, ưu tiên là ngô và đậu nành. Năm 2016 là năm thứ ba đình làm việc trong các hệ thống cây trồng đã giảm khoảng của chương trình. Có khoảng 100.000–110.000 ha trồng 9% trong giai đoạn 2006–2011, đồng bằng Sông Hồng và lúa sẽ được chuyển sang trồng ngô và cây đậu tương trong Đông Nam Bộ là hai khu vực suy giảm nhất. Đối với quy năm, tức là, 200.000 ha trong hai năm. Trên thực tế, diện mô trang trại / hộ gia đình, khoảng 70% và 85% số hộ có tích thu hoạch từ 2014 đến 2015 đã giảm từ 7,86 triệu ha dưới 0,5 ha / hộ diện tích đất nông nghiệp và đất trồng lúa xuống 7,70 triệu ha (khoảng 160.000 ha trong 2 năm đó); tương ứng (Bảng 3a và Bảng 3b). Khu vực Tây Nguyên có Chương trình không được coi là thành công như mong diện tích đất nông nghiệp lớn nhất / HH và vùng ĐBSCL đợi (Trần, 2015).Ở Việt Nam, lúa có ba hệ thống canh tác có diện tích đất trồng lúa / hộ lớn nhất. Tương tự, nông bao gồm Mùa Đông-Xuân, Hè Thu-Thu-Đông. Trên thực dân ngô ở Tây Bắc có trung bình 0,5ha-1,0ha / hộ (Đỗ tế, để tăng giá bán gạo và đảm bảo trữ lượng gạo cả năm, Văn Ngọc 2014). Những số liệu này cho thấy sản xuất nhiều địa phương đã phân phối lịch mùa vụ gạo cả năm. Bảng A2. Số hộ gia đình nông thôn tham gia hệ thống cây trồng ở Việt Nam Vùng Hộ gia đình tham gia vào sản Tỷ lệ (%) Thay đổi xuất hệ trồng trọt (2006–2011, %) 2006 2011 2006 2011 ĐB Sông Hồng 2.053.400 1.749.654 58,48 45,54 -12,94 Trung du và miền núi phía Bắc 1.720.330 1.788.546 86,36 80,39 -5,97 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 2.302.937 2.215.308 68,22 60,58 -7,64 Tây Nguyên 651.357 742.854 88,67 86,10 -2,57 Đông Nam Bộ 551.109 536.716 48,78 37,53 -11,25 ĐB Sông Cửu Long 1.869.985 1.833.432 61,81 55,09 -6,72 Việt Nam 9.149.118 8.866.510 66,45 57,79 -8,66 Nguồn: TCTK 2012. Bảng A3. Quy mô trang trại do sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Tổng số Hộ nông dân Cơ cấu Hộ ND theo cỡ đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp (%) Tổng số HGĐ ≤0.2 ha 0.2 - ≤0.5 ha 0.5 - ≤2 ha ≥2 ha ĐB Sông Hồng 3.136.734 59,51 37,23 3,18 0,08 Trung du và miền núi phía Bắc 2.142.383 28,24 37,50 29,56 4,70 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 3.006.663 36,27 41,74 19,12 2,87 Tây Nguyên 904.645 6,49 14,87 55,40 23,24 Đông Nam Bộ 624.618 18,77 19,19 42,22 19,82 ĐB Sông Cửu Long 2.133.218 18,97 29,10 41,84 10,09 Việt Nam 11.948.261 34,67 34,33 24,82 6,18 Nguồn: TCTK 2012. 66 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Bảng A4. Quy mô trang trại theo diện tích đất trồng lúa ở Việt Nam Tổng số hộ trồng lúa Cơ cấu hộ theo cỡ đất sử dụng trồng lúa (%) Tổng số HGĐ ≤0.2 ha 0.2 - ≤0.5 ha 0.5 - ≤2 ha ≥2 ha ĐB Sông Hồng 2.896.436 64,84 33,19 1,94 0,03 Trung du và miền núi phía Bắc 1.913.797 58,12 33,48 7,94 0,46 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 2.561.883 53,43 39 7,36 0,21 Tây Nguyên 385.935 37,83 40,68 20,39 1,1 Đông Nam Bộ 147.817 12,37 40,06 42,01 5,56 ĐB Sông Cửu Long 1.365.326 8,49 29,87 48,2 13,44 Vietnam 9.271.194 50,04 34,79 12,9 2,27 Nguồn: TCTK, 2012. Nông trại quy mô lớn bắt đầu vào năm 2008 (ban đầu nó gia về lúa gạo để giúp nông dân sản xuất lúa gạo. Mô hình được gọi là nông trại sản xuất mẫu lớn), tổng diện tích các cho phép sử dụng máy móc và thuốc trừ sâu hiệu quả để trang trại lúa quy mô lớn ở đồng bằng sông Cửu Long (toàn đạt được sản lượng cao hơn. Mô hình phát triển các trang bộ 13 tỉnh) đã đạt trên 200.000 ha vào năm 2013. Có thể trại lúa quy mô lớn đã giúp nông dân giảm chi phí sản xuất. từ 50–100 ha trên diện tích đất phù hợp của các tỉnh. Một Tuy nhiên, nhiều nông dân phàn nàn rằng các công ty bảo số trang trại có thể đạt đến 400–500 héc-ta. Một trang trại vệ thực vật lấy gần như toàn bộ lợi nhuận từ các dự án trồng quy mô lớn phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long có này, do đó khiến nông dân tham gia vào mô hình với ít diện tích từ 100-150 héc-ta. Theo Bộ NN & PTNT, đến lợi ích. Đặc biệt, nông dân tham gia mua hạt giống lúa mỳ năm 2015 sẽ có khoảng 300.000–500.000 ha các trang trại và thuốc trừ sâu từ các công ty này với giá cao hơn giá thị trồng lúa quy mô lớn. trường trong khi các công ty mua lúa thu hoạch với giá bằng với Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Trong khi đó, Bộ Bộ NN & PTNT tiếp tục khuyến khích nông dân thực Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam coi mô hiện mô hình nông trại quy mô lớn, nơi nông dân tập hợp hình này như một mô hình trồng lúa hiện đại và hiện đang các trang trại nhỏ để có mô hình trang trại quy mô lớn nhắm đến việc mở rộng mô hình lên một triệu ha trên toàn hơn, nơi nông dân có thể nắm bắt được quy mô kinh tế quốc từ hàng trăm ha trong vụ mùa cuối cùng. Tuy nhiên, cho công việc nông nghiệp của mình như chuẩn bị đất, nông dân trồng lúa vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn vì Ứng dụng phân bón, tưới tiêu, thu hoạch để tiết kiệm chi các nhà xuất khẩu gạo và thương nhân trung gian thường phí sản xuất; Sử dụng tốt hơn cơ học trong canh tác lúa có lợi nhất trong ngành lúa (Trần, 2015). gạo, bảo vệ môi trường, và để tăng sức cạnh tranh. Hầu hết các đầu vào sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, và máy Để chứng minh, theo Viện nghiên cứu phát triển MDRI móc) được hỗ trợ bởi một công ty kinh doanh. Đổi lại, (Đại học Cần Thơ) thực hiện khảo sát vào năm 2015, mô công ty sẽ mua trực tiếp hầu hết các sản phẩm từ nông dân, hình quy mô lớn gặp rất nhiều khó khăn về mặt liên kết không qua trung gian, được gọi là chuỗi giá trị gạo gần gũi và thoả thuận giữa nông dân và các công ty kinh doanh. (ví dụ: hợp tác Lộc Trì tỉnh An Giang). Bên cạnh đó, giá bán gạo, hình thức mua gạo, các loại đầu vào được phân bổ và đề xuất bởi các công ty kinh doanh Trong những năm gần đây, nhiều tỉnh ở đồng bằng sông và tiêu chuẩn sản phẩm gạo là những vấn đề rất khó khăn Cửu Long đã thành lập các trang trại lúa quy mô lớn, thu giữa nông dân và các công ty kinh doanh. Mặc dù, không hút sự tham gia của các công ty bảo vệ thực vật, các công có khung pháp lý và trọng tài để giúp giải quyết những vấn ty kinh doanh và nông dân địa phương (liên kết dọc và đề này. ngang). Các công ty cung cấp cho nông dân hạt giống lúa gạo và thuốc trừ sâu và lần lượt họ mua gạo từ nông dân Trong sản xuất lúa gạo (đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu ngay sau khi thu hoạch. Các công ty cung cấp các chuyên Long), hầu hết nông dân đã lạm dụng các đầu vào như hạt Phụ lục 67 Bảng A5. So sánh việc sử dụng đầu vào trong sản xuất lúa gạo giữa nông dân 1 triệu nông dân và nông dân kiểm soát ở ĐBSCL trên 11 vụ Các kỹ thuật canh tác và đầu vào An Giang Kien Giang 1P5G CON Thay đổi 1P5G CON Thay đổi Tỷ lệ nông dân sử dụng hạt giống được chứng nhận (%) 100 25,4 100 38,3 Mật độ gieo (kg/ha/crop) 149,7 202,5 150,5 218,8 Lượng N ròng đã sử dụng (kg/ha/crop) 142,2 149,9 94,2 103,8 Áp dụng thuốc trừ sâu (lần/vụ) 5,3 6,5 5,8 7 Cách quản lý nước (số lần tưới/vụ) AWD 10 AWD 5–7 Thu hoạch (tấn/ha/vụ) 6,8 6,5 5,9 5,8 Nguồn: Tín và các cộng sự. (2015). Lưu ý: 1P5G = nông dân áp dụng các kỹ thuật như sử dụng hạt giống đã được chứng nhận, giảm lượng giống, nước, thuốc trừ sâu, phân hoá học đã sử dụng và tổn thất sau thu hoạch mà khuyến cáo của cán bộ khuyến nông và chuyên gia về lúa gạo với sự điều chỉnh để thích ứng với điều kiện nông trại của nông dân ; CON = nông dân áp dụng thực tiễn truyền thống dựa trên thói quen của nông dân; Thay đổi = so sánh giữa 1P5G và CON; AWD: Kỹ thuật ướt và sấy thay thế nghĩa là nước được sử dụng dựa trên nhu cầu gạo; Số liệu năm 2012. giống, thuốc trừ sâu và phân hóa học, điều này làm tăng kiện bất lợi, vụ ngô của Việt Nam thường bị giảm sút hoặc chi phí giảm và ít hiệu quả trong sản xuất lúa gạo24. Tin và bị phá huỷ bởi côn trùng và cỏ dại (Trần 2015). cộng sự (2015) đã tiến hành nghiên cứu trên 11 vụ trồng lúa ở An Giang và Kiên Giang, kết quả cho thấy hơn 90% Ngô là một trong nhiều loại cây địa phương như sắn và gạo, số nông dân được khảo sát sử dụng hạt giống, phân bón được sử dụng để cung cấp cho ngành công nghiệp thức ăn và thuốc trừ sâu nhiều hơn số lượng đề nghị do các nhà chăn nuôi phát triển nhanh. Sản xuất ngô trong nước đã khoa học và cán bộ khuyến nông 4) (tức là kỹ thuật 1P5G không thể đáp ứng được nhu cầu trong những năm gần trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long là hướng đây và có thể là những năm sau đó. Ngô nhập khẩu được dẫn tiêu chuẩn cho nông dân trồng lúa về sử dụng nguyên đưa vào với khối lượng khoảng 2,0 triệu tấn mỗi năm. Như liệu đầu vào và phương pháp canh tác). Dựa trên kỹ thuật vậy, các nhà sản xuất ngô đang chịu áp lực để nhanh chóng này, hầu hết nông dân (những người sử dụng kỹ thuật canh tăng năng suất của họ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. tác truyền thống) đều sử dụng. Cải thiện đáng kể năng suất trung bình bằng cách sử dụng các giống năng suất cao dường như là cách có thể đạt được các mục tiêu của chính phủ về tăng sản lượng ngô để cung Thực hành trồng ngô cấp cho ngành thức ăn chăn nuôi. Tháng 3 năm 2015, Bộ NN & PTNT đã ký Quyết định số 69 / QĐ-CTCLT Ngô được trồng ở Việt Nam chủ yếu là ngô lai (chiếm 90% công nhận 3 giống ngô biến đổi gen của Công ty Syngenta. năm 2010, Cục Trồng Trọt, 2011). Có nhiều giống ngô Đây là khoản hỗ trợ chính thức cho việc sản xuất ngô GM có năng suất cao và chất lượng tốt đã được giới thiệu cho để thương mại hóa ở Việt Nam. nông dân ở miền Bắc từ năm 2005 đến năm 2010 bao gồm các giống sớm, trung bình và dài hạn. Diện tích sản xuất Ở Việt Nam, ngô được sử dụng như là nguồn cung cấp ngô chỉ ở những nơi mà cây lương thực tốt hơn không năng lượng cho ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi, sử thể trồng được (như ở vùng núi có độ màu mỡ của đất đai dụng làm thực phẩm dạng tinh bột ngô và cho các ngành thấp) hoặc thiếu nước cho các loại cây công nghiệp khác công nghiệp khác như bia, hàng dệt may và công nghiệp tốt hơn, được xen xát sau vụ thu hoạch tốt hơn (như đậu dược phẩm. Tuy nhiên, hơn 80% ngô được sử dụng làm nành ở vùng cao , Hoặc gạo ở vùng đất thấp khi nguồn nguyên liệu thức ăn. Trong ngành thức ăn chăn nuôi, ngô cung cấp nước thiếu gạo). Do chủ yếu trồng ở những điều được sử dụng trong cả ngành thương mại và trong nước, chủ yếu là thức ăn cho heo và gia cầm. Việc sử dụng ngô 24 Theo đó, sự lãng phí có nghĩa là nông dân áp dụng / sử dụng đầu vào (các vật liệu như hạt giống, phân bón và thuốc trừ sâu vv) cao hơn số lượng đầu vào của các chuyên gia trồng trọt, các kỹ thuật viên địa phương và các hướng dẫn kỹ thuật khuyến cáo. Ví dụ, trong sản xuất lúa, mật độ hạt giống được áp dụng cho khoảng nhiều loại đất ở ĐBSCL khoảng 80-120 kg / ha bằng phương pháp gieo bằng tay. Khuyến nghị này được chỉ ra là một trong 5 công nghệ cắt giảm được phát triển bởi IRRI cùng với Sở NN & PTNT An Giang. Tuy nhiên, trong thực tế, các hộ gia đình đã sử dụng trên 120 hạt / ha, có nghĩa là nông dân sẽ lạm dụng hạt giống trong sản xuất lúa gạo 68 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt dự kiến sẽ tăng lên để đáp ứng sự tăng trưởng của ngành năm cần được gia hạn từ năm 2012 đến năm 2020 ước chăn nuôi, chủ yếu là từ các nguồn nhập khẩu, ít nhất là tính khoảng 24.650 ha, chiếm 22% tổng diện tích cà phê cho thời gian và trong tương lai gần, bởi vì sản xuất ngô của tỉnh (Trương Hồng, 2013a). Việc thay thế các cây cổ địa phương không thể theo kịp nhu cầu tăng nhanh của thụ phải mất ít nhất 5 năm để cây phát triển và ra hạt. Đầu thức ăn chăn nuôi Công nghiệp. Hiện tại, ngành thức ăn tư vốn để thay thế cao trong khi vốn tài chính của hầu hết chăn nuôi cần khoảng 1,8-2,0 triệu tấn ngô nhập khẩu để nông dân là nghèo. đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, khối lượng nhập khẩu thực tế phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm thay thế khác như Hầu hết nông dân đều thu hoạch được cả quả và hạt chín gạo tấm, cám gạo và sắn ở địa phương và khả năng cạnh và sau đó trộn chúng lại với nhau. Ngoài ra, công nghệ tranh về giá của lúa mì và DDGS nhập khẩu. Mức tăng chế biến hạt cà phê còn nghèo nàn làm cho giá trị thấp ngô sử dụng cả cho thức ăn và thức ăn chăn nuôi khoảng của sản phẩm. Tại Đắk Nông, khoảng 30% nông dân thu 200.000–400.000 tấn tùy theo các yếu tố trên (Trần hoạch quả cà phê với tỷ lệ quả chín dưới 70%. Quả xanh có 2015). chất lượng thấp hơn so với quả chín và do đó giảm giá thị trường và thu nhập thấp hơn cho nông dân (Trương Hồng, Trong sản xuất ngô, mỗi năm có từ 2 đến 3 vụ ngô (Xuân, 2013a). Ngoài ra, các công nghệ sau thu hoạch nghèo nàn Thu, Đông). Vụ mùa xuân bắt đầu từ nửa đầu tháng 2 đến (như sấy khô, tàng trữ và chế biến) và tiếp thị kém (nghĩa tháng 2 năm sau; Vụ mùa thu bắt đầu từ cuối tháng 5 đến là xuất khẩu nguyên liệu thông qua các đại lý trung gian) đầu tháng 9; Vụ mùa đông bắt đầu từ cuối tháng 9 đến cũng góp phần làm giảm giá trị cà phê Việt Nam trên thị đầu tháng Giêng. Về nông nghiệp, đầu vào sử dụng trong trường quốc tế (Nguyễn Bình Khiêm, 2006). Do đó, nông sản xuất ngô như phân hoá học và thuốc trừ sâu được dân cố gắng tăng cường sản xuất cho năng suất cao hơn với sử dụng nhiều hơn gạo. Ở miền Bắc, phân bón được sử hy vọng thu nhập cao hơn, làm hạn chế tính bền vững của dụng khoảng 150-200-60 (N-P-K / ha / vụ) và thuốc trừ sản xuất trong dài hạn. sâu được sử dụng nhiều lần cho mỗi vụ (Cục Trọng Trot, 2011). Ở miền Nam, nông dân sử dụng phân bón là 180- Thiếu nước đối với việc tưới tiêu làm hạn chế nghiêm 146-77 (N-P-K / ha / vụ) trong khi những năm đó không trọng sản xuất cà phê. Nhu cầu nước tưới tiêu cao trong thay đổi nhiều trong mùa vụ. Bên cạnh đó, nông dân đã sử mùa khô. Nước tưới dựa vào ao (21% khối lượng), hồ dụng hơn 20 loại phân bón lá trên ngô. Đối với thuốc trừ hoặc suối (28%) và nguồn dưới lòng đất (51%); Trong sâu, nông dân đã áp dụng nhiều lần cho mỗi vụ, bao gồm 3 khi mực nước ngầm đang giảm (Amarasinghe và cộng loại chất diệt cỏ, 23 loại thuốc trừ sâu và 18 loại thuốc diệt sự, 2013, IDH Việt Nam, 2013). Đắk Lắk đang phải đối nấm (Lâm Thị Ngọc Dung, 2013). mặt với vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngầm trong những năm khô vì hiện nay thủy lợi tiêu thụ tới 70% tổng lượng nước (Cheesman & Bennet, 2005). Sự thiếu hụt nước kết Thực hành trồng cà phê hợp, thời tiết hoặc biến đổi khí hậu, gây ra hạn hán kéo dài và tăng nhiệt độ, làm trầm trọng thêm sự khan hiếm Cây cà phê khá cũ và năng suất thấp. Khoảng 14% trong nước cho việc tưới tiêu (Haggar & Schepp, 2012). Trong số khoảng 640.000 ha cây cà phê đã lớn hơn 20 năm và năm 2005-2006, hạn hán gây ra tình trạng thiếu nước và thêm 20% là từ 15–20 tuổi, cần thay thế (Khanh, 2014). giếng khoan khô, gây thiệt hại khoảng 20% tổng sản lượng Các cây cà phê trên 20 năm sản xuất trung bình một tấn (DHI, 2013). Trong năm 2010–2011, sản lượng khai thác đậu / ha, so với khoảng 2,5 tấn / ha / năm đối với cây non dự kiến sẽ giảm 20% so với vụ thu hoạch trước do thời kỳ ở độ tuổi 10–15. Ngoài ra, chất lượng hạt từ cây già cũng hạn hán khắc nghiệt và mưa trễ (Haggar & Schepp, 2012). tương đối thấp. Vicofa ước tính rằng khoảng 90% tổng Vào năm 2015, khoảng 48,000 ha cà phê ở Tây Nguyên diện tích (120.000 ha) cây cà phê cũ ở Tây Nguyên cần rất dễ bị hạn hán trong mùa khô. Kết quả là sản lượng hạt phải được trồng lại vào năm 202025. Diện tích cây lâu năm giảm 70,000–90,000 tấn (15–20%) so với vụ mùa trước ở ngày càng tăng. Ví dụ, ở tỉnh Đăk Nông diện tích cây lâu tỉnh Đăk Lăk26. 25 http://news.asiaone.com/news/asia/vietnam-coffee-output-likely-slow#sthash.ZzLf UexU.dpuf. 26 http://agro.gov.vn/news/tID24272_San-luong-ca-phe-nhan-cua-Dak-Lak-giam-nam-thu-2-lien-tiep.htm Phụ lục 69 Nông dân tưới nước quá mức cho sản xuất cà phê. Cà phê chung). Tỷ lệ ứng dụng là 260–643 kg N, 71–230 kg P2O5 Robusta đòi hỏi lượng nước cao hơn để tăng trưởng và sản và 185–507 kg K2O (Truong Hong, 2015), tổng chi phí xuất đậu, so với cà phê Arabica. Hàng năm từ tháng 1 đến trung bình 534 USD / ha / năm (Amarasinghe và cộng tháng 4, nông dân tưới tiêu gấp 2 lần so với khuyến nghị sự, 2015). Khoảng 65% nông dân đã áp dụng một lượng của Bộ NN & PTNT (605 lít / cây / vòng trong 3 vòng). phân bón hóa học dư thừa (42–55 kg N, 40–60 kg P2O5 và Nông dân ở Đăk Lăk thậm chí tưới trung bình 4,17 m3 / 20–22 kg K2O), chi phí thêm khoảng 2,2 triệu USD / ha cây trong tháng 1 - tháng 4 (Amarasinghe và các cộng sự., / năm (Truong Hong, 2015) . Nhiều nông dân thực sự đạt 2013). Chi phí thủy lợi chiếm 15-20% tổng chi phí sản được trên 3,5 tấn / ha / năm với mức tưới tiêu và phân bón xuất về lao động, năng lượng và thiết bị. Tại Dak Lak và cao. Mức năng suất này cao hơn nhiều so với ở các nước Dak Nong, khu vực trồng cà phê lớn nhất của Việt Nam, châu Á và Nam Mỹ (Hình 7). Năng suất cà phê Robusta khoảng 2/3 nông dân đã tưới cho cây trồng với lượng nước cho thấy năng suất cà phê cao 1 tấn / ha phân NPK (Nitơ, dư thừa (Trương Hồng, 2015). Do đó, cải thiện quản lý Phốt pho, Kali) cho năng suất cà phê 1 tấn / ha; Với đầu nước tưới là một vấn đề quan trọng, không chỉ giải quyết vào 1,5 tấn / ha phân bón NPK, sản lượng đạt 2,5 tấn cà vấn đề nước ngầm mà còn giảm chi phí sản xuất để cải phê / ha, và 2,5 tấn phân bón NPK với năng suất lên 3,5 thiện lợi ích và năng suất nước kinh tế (D'haeze, 2008, tấn / ha (Ngân hàng thế giới 2004). Hầu hết nông dân bón 2014). Tính dễ bị tổn thương có thể cao hơn với hiện phân bằng cách bón trực tiếp bề mặt trong kết hợp với tưới tượng El Nino trong giai đoạn 2015–2016, dẫn đến lượng tiêu, sau đó cho lao động đầu vào thấp hơn. Tuy nhiên, mưa thấp hơn và nhiệt độ cao hơn bình thường mọi năm thực tiễn này dẫn đến một số lượng lớn phân bón đã qua (Khanh, 2014). Amarasinghe và các cộng sự. (2013) cho sử dụng bị mất thông qua quá trình bay hơi (tức là nitơ) và rằng có thể cải thiện lượng nước tiêu thụ trên một kg hạt / hoặc xả tràn ra, gây ra những tác động tiêu cực đến môi cà phê và tiết kiệm được 30% lượng nước tưới bằng các trường và giảm hiệu quả sử dụng phân bón (Phan Viet Ha, biện pháp thích hợp để tưới tiêu và trồng trọt để đạt được 2013). năng suất hiện tại hoặc cao hơn. Trên thực tế, lượng mưa chỉ cung cấp 25% nhu cầu nước trong giai đoạn từ tháng Hình A8. Chi phí sản xuất và năng suất cà phê ở Việt Nam 1 đến tháng 4, bao gồm bước phát triển ban đầu và giai và các nước sản xuất chính khác (số liệu dựa trên Trương Hồng, 2015) đoạn phát triển của cây trồng, đồng thời phá vỡ sự ngủ yên của chồi nở hoa và sự phát triển của quả. Nông dân được Chi phí sản xuất ($US/tấn đậu) Sản lượng (tấn đậu khô) 1.000 – – 2,5 đào tạo và / hoặc tiên tiến ở Đăk Lăk cung cấp mức tối ưu 365–455 lít / cây / vòng trong 3 vòng để đạt năng suất lên 800 – – 2,0 đến 4 tấn / ha, thấp hơn đáng kể so với mức 650 lít / cây / vòng Theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 600 – – 1,5 Nông thôn (Amarasinghe và cộng sự, năm 2015). Hai phần ba nông dân ở Đăk Lăk và ba phần tư nông dân ở 400 – – 1,0 tỉnh Đăk Nông đã tưới một lượng nước lớn hơn mức thủy 200 – – 0,5 lợi tối ưu (ibid). Giả sử rằng nông dân tưới một lượng dư thừa 300 m3 / ha / năm, thì khoảng 150 triệu m3 nước / 0– –0 năm không được sử dụng có hiệu quả ở Tây Nguyên. Do Việt Nam Brazil Indonesia Ấn Độ Giá ▬▬SL đó, điều này sẽ làm trầm trọng hơn các nguồn tài nguyên Nguồn: Số liệu dựa trên Trương Hồng, 2015. nước mất cân bằng trong khu vực, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu dự kiến (Phan Viet Ha, 2013). Nông dân áp dụng thuốc trừ sâu để mong muốn đạt năng Nông dân áp dụng tỷ lệ phân bón hóa học cao và không 27 suất cao nhất. Khoảng 97% nông dân sử dụng thuốc trừ cân đối. Thực tế ở Tây Nguyên, nông dân áp dụng mức sâu hóa học 1-4 lần / năm với liều lượng từ 1-5 lít / ha / phân bón nitơ và phốt pho quá mức (ví dụ urê, NPK năm. Khoảng 34% nông dân áp dụng thuốc trừ sâu theo 27 Tỷ lệ không cân bằng nghĩa là không cân bằng giữa N P K, phân bón vĩ mô và phân vi sinh, trong khi tỷ lệ quá mức có nghĩa là sử dụng quá mức (sử dụng lượng cao hơn, tỷ lệ nhiều hơn lượng phân bón theo yêu cầu/được khuyến cáo) 70 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt định kỳ bất kể sự xuất hiện của sâu bệnh, khoảng 62% nông dân áp dụng thuốc trừ sâu vì dịch hại xảy ra trên một số cây trong trang trại của họ và chỉ có 10% nông dân áp dụng các tiêu chuẩn bền vững theo khuyến nghị. Tuy nhiên, chi phí đầu vào cho cà phê Robusta ở Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước khác. Các kỹ thuật quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) thường không được người nông dân nhận thức. Chi phí thuốc trừ sâu chiếm khoảng 5% tổng chi phí sản xuất (Trương Hồng, 2015). Phụ lục 71 Phân hoá học dùng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở 5 Việt Nam production Hình A9. Net N, P, K được sử dụng trong sản xuất lúa, ngô và cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2005–2014 Ni tơ sử dụng trong sản xuất ngô Ni tơ sử dụng trong sản xuất lúa gạo Ni tơ sử dụng trong sản xuất cà phê Phốt pho sử dụng trong sản xuất lúa gạo Phốt pho sử dụng trong sản xuất ngô Phốt pho sử dụng trong sản xuất cà phê Kali sử dụng trong sản xuất Ngô Kali sử dụng trong sản xuất lúa gạo Kali sử dụng trong sản xuất cà phê Nguồn: Các tác giả ước tính dựa trên diện tích trồng, năng suất, sản xuất và phân bón được sử dụng cho mỗi vụ. 72 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt 6 Một Phải Năm Giảm •• Thuốc trừ sâu sử dụng: hạn chế càng nhiều càng (1P5G) tốt và khuyến khích nông dân áp dụng cách tiếp cận quản lý dịch hại tổng hợp; 1 phải, 5 giảm (1P5G) là một công nghệ hiệu quả trong sản xuất lúa nhờ giảm lượng hạt, phân hoá học, thuốc trừ •• Quản lý nước:sử dụng kỹ thuật tiết kiệm nước như sâu, nước và tổn thất sau thu hoạch. Được Cục Trồng trọt kỹ thuật sấy khô và ướt (ADW). Kỹ thuật này không (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) ban hành ngày cho phép ngập nước ngoài giờ trên ruộng lúa. Ngược 22 tháng 2 năm 2012 như một sự đổi mới về mặt kỹ thuật lại, cung cấp nước khi lúa cần; trong sản xuất lúa gạo. Kỹ thuật này đã được khuyến cáo một cách linh hoạt cho nông dân trong việc sử dụng đầu •• Hậu quả sau thu hoạch: Sử dụng máy thu hoạch kết vào cho sản xuất lúa như sau: hợp để thu hoạch lúa khi 85% lúa chín. •• Lượng giống áp dụng:80–120 kg / ha tùy thuộc vào điều kiện đất đai cụ thể và thực hành nuôi trồng; •• Sử dụng phân hoá học: linh hoạt giữa các giống lúa, mùa vụ và các loại đất (phân bón trung bình được sử dụng trong Bảng dưới đây); Bảng A6. Hành vi sử dụng phân bón của nông dân trong sản xuất lúa Loại đất Phân bón hoá học được sử dụng cho 01 ha lúa N (kg) P2O5 (kg) K2O (kg) Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Phù sa gần sông 90–100 75–90 30–40 30–40 30–40 25–30 Đất sulphat axit nhẹ 80–100 70–80 40–50 40–50 25–30 25–30 Đất sulphat axit trung bình 60–80 60–65 50–60 50–60 25–30 25–30 Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tỉnh An Giang. Cẩm nang hướng dẫn sản xuất lúa gạo hiện đại theo "1 Phải 5 Giảm". Sách lưu thông nội bộ bằng tiếng Việt. Lưu ý: Công thức phân bón này áp dụng đối với giống lúa hiện đại với thời gian 85-100 ngày Phụ lục 73 Hình A10. Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo 74 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Hình A11. Trang bìa của Cẩm nang Hướng dẫn 1 Phải 5 Giảm trong sản xuất lúa gạo Nguồn: Tác giả. Phụ lục 75 Hình A12. Rơm rạ được lăn và chuyển sang sử dụng cho nhiều mục đích Nguồn: Tác giả. Hình A13. Khu vực nông thôn miền Bắc có ô nhiễm không khí thấp Nguồn: Tác giả. 76 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt TÀI LIỆU THAM KHẢO Agrawal. A., Ravi S. Pandey, Bechan Sharma. 2010. Ô nhiễm nước với sự liên quan đặc biệt đến việc nhiễm bẩn thuốc trừ sâu ở Ấn Độ. J. Nguồn nước và Bảo vệ, 2, tr. 432- 448. Doi: 10.4236 / jwarp.2010.25050. Amarasinghe, U., C. T. Hoành, D. D'haeze, và T. T. Hùng. 2013. "Hướng tới sản xuất cà phê bền vững ở Việt Nam: Giải quyết vấn đề thủy lợi. Tóm tắt chính sách "https:// www.shareweb.ch/site/Water/resources/RsEAU%20Library/Policy%20 brief_08_2013_Vietnam%20to%20produce%20more%20coffee%20with%20 less%20water_EN.pdf. --- năm 2015. "Hướng tới sản xuất cà phê bền vững ở Việt Nam: Cà phê nhiều hơn với ít nước hơn" Hệ thống nông nghiệp 136: 96-115. Anyusheva, M., N. La, M. Lamers, V. N. Vien, K. Schwadorf, và T. Streck. 2008. "Số phận của hóa chất nông nghiệp trong lúa gạo - hệ thống nuôi trồng thủy sản ở miền Bắc Việt Nam." Böden - eine endliche Ressource, Bonn, September 2009. Arias-Estevez, M., E. Lopez-Periago, E. Martinez-Carballo, J. Simal-Gandara, J. C. Mejuto và L. Garcia-Rio. 2008. "Tính di động và thoái hóa thuốc trừ sâu trong đất và ô nhiễm nguồn nước ngầm" Nông nghiệp, Hệ sinh thái và Môi trường 123: 247- 260. Doi: 10.1016 / j.agee.2007.07.011. ASINCV (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc trung bộ). 2012. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê. http://asincv.gov.vn/?url=detail&id=819. Berg, M., H. C. Trần, T. C. Nguyễn, H. V. Phạm, R. Schertenleib, và W. Giger. 2001. "Ô nhiễm Asen từ nước ngầm và nước uống ở Việt Nam: Mối đe dọa đối với sức khoẻ con người." Khoa học và Công nghệ Môi trường 35 (13): 2621-2626. Bùi, Nga Thị, Hưng Xuân Võ và Nhan Phan Nguyen. Năm 2013. "Hiện trạng và giải pháp cho các cơ quan quản lý chất thải rắn trong trồng lúa ở tỉnh Hậu Giang." Đại học Cần Thơ 29: 83-88 (tiếng Việt). Https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/tacgia-2310/ baibao-10326.html. Buschmann, J., M. Berg, C. Stengel, L. Winkel, M. L. Sampson, P. T. Trang, và P. H. Việt. 2008. "Ô nhiễm nguồn nước uống ở đồng bằng sông Cửu Long Vùng ngập nước: arsen và các kim loại khác gây nguy hiểm cho sức khoẻ". Môi trường quốc tế 34 (6): 756-764. Cagauan, A.G. 1995. Tác động của thuốc trừ sâu đối với các động vật có xương sống ở đồng lúa với sự nhấn mạnh đến cá. Trong: Pingali, P.L., Roger, P.A.Hiệu ứng của thuốc trừ sâu đối với sức khoẻ của nông dân và môi trường lúa gạo. Kluwer Academic Publishers, Manila, trang 203-248. Carvalho, F. P., J. P. Villeneuve, C. Cattini, I. Tolosa, D. D. Thuần, và D. D. Nhan. 2008. Hoá chất nông nghiệp và chất polyclorobyphenyl (PCB) ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam "Bản tin ô nhiễm biển 56: 1476-1485. Tài liệu tham khảo 77 Cheesman, J., và J. Bennet, J. 2005. Tài nguyên thiên nhiên, De, N. N. 2005. "Các hoạt động của nông dân và các hệ các thể chế và sinh kế ở Dak Lak của Việt Nam. thống hỗ trợ trong phát triển nông thôn: Phương Báo cáo nghiên cứu số 1. Quản lý nguồn nước pháp tiếp cận toàn diện ở đồng bằng sông Cửu ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam. Dự án ACIAR - Long, Việt Nam." Luận án tiến sỹ, Đại học Mie, ADP / 2002/015). Nhật Bản. Chi, D. K. 2011. Chất thải rắn nông thôn, nông Diệu Thúy. Năm 2014. "Tám mươi phần trăm (80%) thuốc nghiệp và làng nghề thực trạng và giải pháp. trừ sâu được nhập khẩu từ Trung Quốc." (Bằng Available at http://www.quantracmoitruong. tiếng Việt). Http://infonet.vn/80-thuoc-bao-ve- gov.vn/portals/0/CTR%20nong%20thon. thuc-vat-nhap-tu-trung-quoc-post153761.info. pdf ?&tabid=36. Accessed on 17.04.2017. Đoàn Minh Tín. 2015. Báo cáo ngành Phân bón. Chu, Hach Van. 2012. Đánh giá thực trạng cung ứng, sử FPTS (Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. dụng và nguyên nhân gây thất thoát phân bón vô Có tại http://www.fpts.com.vn/FileStore2/ cơ đa lượng đối với lúa ở ĐBSCL. Viện Khoa học F i l e / 2 0 1 5 / 0 8 / 1 1 / F P T S - Fe r t i l i z e r % 2 0 Nông Nghiệp Việt Nam/Viện lúa ĐBSCL, báo Industry%20Report.2015.pdf. cáo chuyên đề, tháng 12/2012. Đỗ Kim Chung. 2012. Một số giải pháp phát triển cánh Crew, T. E., và M. B. Các dân tộc. 2004. "Giống cây trồng đồng mẫu lớn trong nông nghiệp. Tạo chí nghiên đậu nành với nguồn phân bón nitơ: sự cân bằng cứu kinh tế số 413. Tháng 10/2012. sinh thái và nhu cầu của con người" Nông nghiệp, Đỗ Văn Ngọc, Erbana và Trần Đình Thảo. 2014. "Tạp chí hệ sinh thái và môi trường 102: 279-297. Doi: Khoa học và Phát triển 12 (6): 862-868. Tạp chí 10.1016 / j.agee.2003.09.018. Khoa học và Phát triển 12 (6): 862-868. Cục Trồng Trọt. 2011. Báo Cáo Định Hướng và Giải Pháp Erban, L. E., S. M. Gorelicka, H.A. Zebkerb và S. Fendorfa. Phát Triển Cây Ngô Vụ Đông và Vụ Xuân Các Tỉnh 2013. "Thả Asen vào nước ngầm sâu ở đồng bằng Phía Bắc. Sơn La, ngày 24 tháng 8 năm 2011. sông Cửu Long, Việt Nam, gắn liền với sự sụt lún Đặng Minh Phương, và Gopalakrishnan Chennat. 2003. đất do bơm". Áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để ước FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp). Năm 2003. lượng tổn thất giá trị nguồn nước do nhiễm bẩn Nông nghiệp thế giới: Đến 2015/2030. Rome: thuốc trừ sâu: Trường hợp của ĐBSCL Việt Nam. Earthscan. Báo cáo cuối cùng về sự đóng góp Tạp chí Quốc tế về Phát triển nguồn nước tháng của UNU-EHS đến giai đoạn đầu của dự án 12/2003. 19, số 4, p. 617 - 633. WISDOM do BMBF tài trợ. Báo cáo lên Bộ Giáo D’haeze, D. 2008Cục Trồng Trọt. 2011. Báo Cáo Định dục và Nghiên cứu Liên bang Đức. Http://www. Hướng và Giải Pháp Phát Triển Cây Ngô Vụ Đông fao.org/3/a-y4252e.pdf. và Vụ Xuân Các Tỉnh Phía Bắc. Sơn La, ngày 24 FAOSTAT. 2016. Cơ sở dữ liệu thống kê. http://faostat3. tháng 8 năm 2011. fao.org/browse/Q/QC/E. D'haeze, D. 2014. "Quản lý nước và Quy hoạch sử dụng Gadde, B., S. Bonnet, C. Menke, và S. Garivait. 2009. "Khí đất ở Tây Nguyên của Việt Nam. Trường hợp của thải gây ô nhiễm không khí từ đốt rơm rạ ở đồng cây cà phê canephora ở tỉnh Đăk Lăk ". Luận án, ruộng ở Ấn Độ, Thái Lan và Philippines." Tạp chí Đại học KU, Bỉ. ô nhiễm môi trường. 157 (5), 1554-1558. ---. 2008. "Chi phí đầu vào cho cà phê: Sự phát triển của Ghosh, B. C., và R. Bhat. 1998. "Các mối nguy về môi chi phí sản xuất cà phê Việt Nam" Báo cáo trình trường của việc nạp nitơ trong ruộng lúa nước." Ô bày tại Hội nghị thường niên cà phê thường niên nhiễm môi trường 102: 123-126. Doi: 10.1016 / lần thứ 14 của AICC, thành phố Hồ Chí Minh, S0269-7491 (98) 80024-9. Việt Nam, 7-9 / 9. Giungato, P., E. Nardone, và L. Notarnicola. 2008. Dasgupta, S., C. Meisner, D. Wheeler, L. Th. Nhan, và X. "Những ảnh hưởng về môi trường và kinh tế xã Khúc. 2005. "Ngộ độc thuốc trừ sâu ở nông dân: hội của nông nghiệp thâm canh: Trường hợp của Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm máu của Việt Việt Nam" Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Hàng Nam" Nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế hóa 47: 135-151. giới, 3624. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống kê Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam 78 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt (cơ sở dữ liệu trực tuyến). Http://gso.gov.vn/ va%20loi%20the%20so%20sanh%20san%20 Default_en.aspx?tabid=766. Đã truy cập vào xuat%20bap%20lai.PDF. ngày 17.04.2017. IDH Việt Nam. 2013. Một trường hợp kinh doanh để --- 2003. Niên giám thống kê 2003. Tổng cục Thống kê, sản xuất cà phê bền vững. Có tại http://www. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam. sustainablecoffeeprogram.com/site/getfile. --- 2005. Niên giám thống kê 2005. Tổng cục Thống kê php?id=211. Truy cập vào ngày 19.04.2017. (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt IGES (Viện Chiến lược Môi trường Toàn cầu). 2007. Nam. "Quản lý nước ngầm bền vững ở các thành phố --- 2007. Niên giám thống kê 2007. Tổng cục Thống kê Châu Á." Dự án Quản lý Nguồn nước ngọt, Viện (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Chiến lược Môi trường Toàn cầu. ISBN 4-88788- Nam. 039-9. --- 2010. Niên giám thống kê 2010. Tổng cục thống kê IPCC. 2007. Báo cáo đánh giá thứ tư của IPCC (AR4). (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Http://www.ipcc.ch/publications_and_data/ Nam. publications_ipcc_fourth_assessment_report_ synthesis_report.htm. --- 2012. Niên giám thống kê năm 2012. Tổng cục Thống kê (TCTK), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, IUCN. 2011. "Nước ngầm ở đồng bằng sông Cửu Long" Việt Nam. Các cuộc đối thoại về sông Mêkông --- 2014. Niên giám thống kê năm 2014. Tổng cục Thống Khanh, D., và N. H. Thanh. 2010. "Quản lý chất thải nông kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam. nghiệp và tiềm năng cho các khoản trợ cấp." Trình bày. Được trình bày tại Hội thảo khu vực Tiểu --- năm 2015. Niên giám thống kê của Việt Nam. Nhà vùng Mê Công mở rộng về Chiến lược quốc gia về xuất bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam (cơ sở Quản lý Chất thải rắn tổng hợp / 3R, Hải Phòng, dữ liệu trực tuyến). Http://gso.gov.vn/Default_ từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 9. Http://www.iges. en.aspx?tabid=766. Đã truy cập vào ngày or.jp/en/archive/wmr/pdf/activity100728/15_ 17.04.2017. Khanh_Day1_Session5.pdf. Haggar, J., và K. Schepp. 2012. Cà phê và Biến đổi Khí Khanh, V. T. 2014. "Việt Nam xóa bỏ cây cà phê cũ" hậu: Tác động của Biến đổi khí hậu ở bốn quốc Tờ Wall Street Journal (http://www.wsj.com/ gia thí điểm của Sáng kiến Cà phê và Khí hậu. Các articles/SB10001424052702304163604579531 bài viết về Tài liệu NRI: Biến đổi khí hậu, Nông 251214193982). nghiệp và Tài nguyên. Viện Tài nguyên Thiên nhiên (http://www.nri.org/images/documents/ Killebrew, K., và H. Wolff. 2010. "Tác động môi trường promotional_material/D59301_NRI_Coffee_ của các công nghệ nông nghiệp" Phân tích và Climate_Change_WEB.pdf ). Nghiên cứu Chính sách Trường Evans (EPAR), Đại học Washington. Hart, K. và Pimentel, D. (2002) Y tế công cộng và Chi phí thuốc trừ sâu. Trong: Pimentel, D., Ed, Kleimick, H., và E. Lichtenberg. 2008. "Sử dụng thuốc trừ Encyclopedia of Pest Management, Marcel sâu và thu hoạch cá trong hệ thống nông nghiệp Dekker, New York. của Việt Nam." Tạp chí Kinh tế Nông nghiệp Mỹ 90 (1): 1-14. Heffer, P. 2009. Đánh giá việc sử dụng phân bón của cây trồng ở cấp độ toàn cầu: 2006 / 07-2007 / 08. Lâm, Thị Ngọc Dung. 2013. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế (IFA), các mô hình canh tác luân canh với bắp lai tại huyện Paris, Pháp, 2009. An Phú, tỉnh An Giang. Luận Văn tốt nghiệp Thạc sĩ. Đại học Cần Thơ. ------- 2009b. Heffer, P. 2009. Đánh giá việc sử dụng phân bón của cây trồng ở cấp độ toàn cầu: 2010-2010 Lamers, M., M. Anyusheva, N. La, N. V. Vien và T. Streck. / 11. Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế "Ô nhiễm không khí trong nước ngầm và nước (IFA), Paris, Pháp, 2013. ngầm bằng canh tác lúa nước: Một nghiên cứu điển hình ở miền Bắc Việt Nam". Không khí sạch Hồ, Việt Cao, Gia Văn Lê Nhỏ, and Kha Quý Lê. 2015. trong không khí 39 (4). Thị trường và lợi thế so sánh của sản xuất ngô lai ở Đồng bằng sông Cửu Long. http://iasvn.org/ Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc, upload/files/6SWU3FV6N1Thi%20truong%20 Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thế Tài liệu tham khảo 79 Anh, Nguyễn Phạm Hùng, Trần Phan Hữu, Phan sinh thái. Khoa học, 277 (5325), p. 504-509DOI: Thế Dũng, Nguyễn Thanh Hải, Hà Minh Thành. 10.1126 / khoa học.277.5325.504. 2013. Nghiên cứu về khả năng kháng thuốc trừ MDRI (Viện nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Đại học Cần sâu của cây chè xanh (BPH) ở một số tỉnh đồng Thơ). 1995-2015. "Dữ liệu về sản xuất cây trồng." bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc. Báo cáo kỹ Cơ sở dữ liệu MDRI (chỉ dành cho thông tư nội thuật bằng tiếng Việt. Bộ Nông nghiệp Việt Nam, bộ). Bộ NN & PTNT. --- 2011-2015b. " Bản đồ kỹ thuật số và dữ liệu về sản xuất Leonard P. Gianessi. 2010. Sử dụng thuốc trừ sâu và Bảo cây trồng ở Việt Nam và đồng bằng sông Cửu tồn đa dạng sinh học trên trang trại. Tường trình Long" (dữ liệu nối tiếp và thông tư nội bộ) kỹ thuật. Quỹ Crop-Life, Viện Nghiên cứu Bảo vệ ---2015. "Giám sát và đánh giá việc áp dụng các công nghệ Crop, Washington, DC. sản xuất lúa carbon thấp 1P6G và các tác động của Lien, Thuy. 2015. Mỗi năm Việt Nam nhập khẩu 100.000 nó ở Kiên Giang và tỉnh An Giang" Các báo cáo tấn thuốc bảo vệ thực vật. http://baodautu.vn/ kỹ thuật trong giai đoạn 2011-2015 trình lên dự moi-nam-viet-nam-nhap-khau-100000-tan- án VLCRP. Tài liệu lưu hành nội bộ. thuoc-bao-ve-thuc-vat-d28417.html. Merola, R. B., T. T. Hiền, D. T. T. Quyen, và A. Vengosh. Bộ NN & PTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 2015. "Sự tiếp xúc với Asen đối với nước uống ở thôn). 2010. "Quy trình thực hành nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long" Khoa học về Tổng tốt (VietGAP) về lúa gạo" (ban hành theo Quyết Môi trường 511: 544-552. định số 2998 / QĐ-BNN-TT ngày 9/11/2010 Minh, L. Q., T. P. Tường, H. W. Booltink, M. E. F. van của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Mensvoort, và J. Bouma. 1997. "Dòng chảy và vai thôn, Việt Nam). trò của nó trong việc rửa sạch đáy sông theo các ---- 2014. "Phê duyệt Các Quan điểm phát triển ngành loại sử dụng đất khác nhau trên đất sulphan axit." Cà phê Bền vững đến năm 2020." http:// Tạp chí Quản lý nước nông 32: 131-145. snnptnt.daknong .g ov.vn/HoatDong Anh/ Bộ Công thương (Bộ Công Thương). 2015. Cơ sở dữ liệu Quy%20ho%E1%BA%A1ch%20-%20 thống kê. Http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/ K%E1%BA%BF%20ho % E1% BA% A1ch / Chuyende.aspx?Machuyende=TK. phe% 20% 20duyet% 20De% 20an% 20phat% 20trien% 20nganh% 20ca% 20phe.PDF. Bộ TN&MT. 2014. Báo cáo môi trường quốc gia 2014 môi trường nông thôn. Available at ——— 2015a. Thông tư 21/MARD. 2015/TT- ht tp : / / q ua ntr a cm o i tr u o n g . g o v.vn / V N / BNNPTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Hà B%C3%A1oc%C3%A1o/tabid/368/cat/89/ Nội nfriend/3747047/language/vi-VN/Default.aspx. --- 2015b. Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp Accessed on 17.04.2017. quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm MRC (Ủy ban Sông Mekong). 2001. "Mối quan tâm về 2030. Hà Nội: Bộ NN & PTNT. Sức khoẻ Môi trường liên quan đến sử dụng hoá ------2015c. Cơ sở dữ liệu thống kê. http://www.mard.gov. chất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long," vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke trang. 1-9. Margni, M., Rossier, D., Crettaz, P., Jolliet, O. 2002. Đánh --- 2007. "Những mối quan tâm về sức khoẻ về môi trường giá tác động của vòng đời đối với thuốc trừ sâu liên quan đến sử dụng hóa chất nông nghiệp ở đối với sức khoẻ con người và hệ sinh thái. Nông đồng bằng sông Cửu Long" Các nghiên cứu điển nghiệp, Hệ sinh thái và Môi trường, 93, tr. 379- hình của MRC về Chương trình Đào tạo Môi 392. trường, 10. Marsh, A. 2007. "Sự đa dạng hóa của các nông hộ nhỏ: Cà Ngân, P. B., và D. X. Thắng. 2006. "Ảnh hưởng của thuốc phê Robusta Việt Nam" Tài liệu làm việc của FAO trừ sâu đối với sức khoẻ của người phun thuốc". 19. http://www.fao.org/docrep/016/ap301e/ Phát triển Khoa học & Công nghệ 9 (2): 72-79. ap301e.pdf. Nguyễn Bình Khiêm (2006) Ngành cà phê Việt Nam Matson, P. A, Parton, W. J. Power, A. G. và Swift, M. J. cần một chiến lược cải tiến chất lượng. Tạp 1997. Thâm canh nông nghiệp và tính năng của hệ chí Kinh tế và Dự báo (4/2006) (tiếng Việt). 80 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/ cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt nghanhcaphevietnamcan-nd-1862.html Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. Nguyễn, Châu Giang Đặng, Z. Sebesvari, W. Amelung, Nguyễn, Công Văn, Nguyễn Thanh Phương, Bayley, và F. G. Renaud. 2015. "Ô nhiễm môi trường các M., 2008. Phản ứng Cholinesterase ở cá Chày nguồn nước uống đa dạng ở đồng bằng sông Cửu (Channa striata) sau khi tiếp xúc với Diazinon. Long, Việt Nam: Bằng chứng từ hai tỉnh". Nghiên Sinh thái học và An toàn Môi trường, 71, tr. 314- cứu môi trường và ô nhiễm 22 (12): 9042-9058. 318. Nguyễn DH, Trần DTT. 1999. Hậu quả kinh tế và Nguyễn, Văn Bộ. 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân sức khoẻ của việc sử dụng thuốc trừ sâu trong bón ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về nâng sản xuất lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long, cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu EEPSEA 1999- Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. 2002. Có tại https://idl-bnc.idrc.ca/dspace/ Nguyễn, Công Văn, NGuyễn Thanh Phương và M. Bayley. bitstream/10625/25143/10/113557.pdf. Đã 2008. "Đáp ứng Cholinesterase trong cá Chồi truy cập vào ngày 17.04.2017. (Channa striata) sau khi tiếp xúc với Diazinon." Nguyễn, Hằng T. (VietinBankSC). 2014. Sản xuất Sinh thái học và An toàn Môi trường 71: 314-318. phân bón ở Việt Nam. Báo cáo Ngành Https://doi.org/10.1016/j.ecoenv.2008.04.005. Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công Nguyễn, Văn Quang, Lê Quang Tú, và Nguyễn Mai ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công Hương. 2013. Áp dụng tiến bộ khoa học công thương Việt Nam (VietinBankSC). Có tại nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cà https://www.vietinbanksc.com.vn/Handlers/ phê vối tại Lâm Đồng. Hội thảo Quốc gia về Khoa DownloadAttachedFile.ashx?NewsID=294173. học Cây trồng lần thứ nhất ngày 05.09.2013. Viện Được truy cập vào ngày 17 tháng 4 năm 2017. Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Nguyễn, Huân Hữu, Mai V., M. M. Escalada, K. L. Nguyễn, Xuân Khôi. 2014. "Lồng ghép phát triển nông Heong. 1999. "Những thay đổi trong quản lý sâu nghiệp và nông thôn với các biện pháp bảo vệ bệnh của người nông dân ở đồng bằng sông Cửu môi trường." Tạp chí Khoa học Môi trường (tiếng Long". Bảo vệ cây trồng 18: 557-563. Https://doi. Việt). org/10.1016/S0261-2194(99)00059-9. Nhân, D.K. 2009. "Năng suất và Lợi nhuận kinh tế của sản Nguyễn, Nga Văn. 2006. "Nhà nước quản lý nước ngầm tại xuất lúa cao ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn thành phố Hồ Chí Minh" Cuộc họp lần thứ 5 về 1995-2006." Chính sách Quản lý Nước bền vững, thành phố Ortiz-Monasterio, I., Reiner Wassmann, Bram Govaerts, Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11. Yasukazu Hosen, Nobuko Katayanagi và Nele Nguyễn, Tín Hồng, T.H. Trần, M.Đ.Châu, và V.S. Verhulst. 2010. Giảm nhẹ khí nhà kính trong Nguyễn. 2015. "Giám sát và đánh giá việc áp dụng các hệ thống ngũ cốc chính: Gạo, lúa mì và ngô. các công nghệ sản xuất lúa thiếc thấp 1M5Rs và Trong: Matthew P. Reynolds (Eds), Thay đổi khí những tác động của nó ở Kiên Giang và các tỉnh hậu và sản xuất cây trồng. Trung tâm cải tiến ngô Giang. Hội thảo Đối thoại chính sách khu vực, và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Cabi biến đổi khí Kiên Giang, ngày 15 tháng 4, trang 119-136. Dự hậu Series. án lúa gạo thấp ở Việt Nam (VLCRP), Phỏng vấn Özdemir, S., M. Elliott, J. Brown, P. K. Nam, V. T. Hien, Dự án và Hội thảo Đối thoại Chính sách Vùng. và M. D. Sobsey. 2011. "Thực tiễn thu hoạch nước Nguyễn, Thu Thủy, Loan Phuong Thi Bui, Trịnh Văn Mai, mưa và thái độ ở đồng bằng sông Cửu Long của và Sơn Hồng Nguyên. 2016. "Ảnh hưởng của các Việt Nam." Tạp chí Vệ sinh và Vệ sinh cho Phát chính sách về nước và các biện pháp hữu cơ về triển 1 (3): 171-177. giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ trồng trọt và Phạm, Quang Hà, và Nguyễn Văn Bộ. 2013. Sử dụng phân lợi ích nông nghiệp ở Việt Nam" Tạp chí Quốc tế bón trong mối quan hệ với sản xuất lương thực, bảo về Khoa học và Phát triển Môi trường 7 (2): 85- vệ môi truờng và giảm phát thải khí nhà kính. Tạp 90. Chiều: 10.7763 / IJESD.2016.V7.746. chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tháng Nguyễn, Bộ Văn. 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân 3/2013 http://www.iae.vn/Data/upload/files/3_ bón ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về nâng Tài liệu tham khảo 81 PQHA_Phan%20bon%20voi%20MT_BHH_F. Rudek, J., và Tĩnh, T. K. 2015. "Báo cáo Dự án cuối cùng pdf. về Đo Lường phát Khí Nhà kính tại Kiên Giang Phạm, Sỹ Tân. 2001. Nghiên cứu địa chỉ phân vùng sinh và An Giang. Hội thảo phổ biến kết quả cuối cùng lực sinh học bón Việt Nam. Báo cáo đề tài nhà và đối thoại chính sách bền vững khu vực, Kiên nước KHCN-08-08, năm 2001. Giang, 15 tháng 4. Dự án gạo carbon ở Việt Nam (VLCRP). Phạm, Thị Thùy, S. Van Geluwe, V.A. Nguyễn, và B. Van der Bruggen. 2012. Thực tiễn về thuốc trừ sâu Schumacher, K., T. Gut, M. Lamers, và T. Streck. 2011. "Ô hiện tại và các vấn đề môi trường ở Việt Nam: nhiễm nước ngầm do thuốc trừ sâu trong lưu vực ở Những thách thức về quản lý sử dụng thuốc trừ miền Bắc Việt Nam. Phát triển bên lề "Tropentag, sâu bền vững đối với cây trồng nhiệt đới ở Đông Bonn, 5-7 tháng 10. Nam Á để tránh ô nhiễm môi trường. Tạp chí Xử Sebesvari, Z. Hương Thị Thu Lễ, Phạm Văn Toàn, Ute lý Chất thải và Quản lý Chất thải 14 (4): 379-387. Arnold, và Fabrice G. Renaud. 2012. "Chất lượng Doi: 10.1007 / s10163-012-0081-x. nông nghiệp và nước ở đồng bằng sông Cửu Long. Phạm, Thế Trịnh, Phan Xuân Lĩnh, Đào Châu Thu, and Hệ thống sông Mê Kông: Phân tích liên ngành Trần Minh Tiến. 2013. “Hiện trạng canh tác và của đồng bằng sông "Chương 13. Trong Khoa hiệu quả sản xuất cà phê trên đất đỏ bazan huyện học và Kỹ thuật Môi trường Springer do Fabrice Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.” Tạp chí Khoa học G. Renaud và Claudia Kuenzer, 331-361 biên Môi trường và Phát triển 11 (5): 713-721. soạn. Springer. Springer Science + Truyền thông Doanh nghiệp Dordrecht 2012, Đức. Phạm Thuỷ Dương, và Higano Yoshiro. 2015. "Tình hình hiện tại và khả năng quản lý rơm rạ ở Việt Singhal KK, Mohini M, Jha AK và Gupta PK. 2005. Ước Nam." Bài trình bày tại Cuộc họp thường niên lần lượng phát thải khí mê-tan ước tính từ quá trình thứ 52 của JSRSAI, Tsushima Campus, Đại học lên men ruột ở vật nuôi Ấn Độ: Tiếp cận lượng Okayama, 10-12 tháng 10. chất khô. Khoa học Hiện tại, Tập 88, số 1, ngày 10 tháng 1 năm 2005, tr. 119-127. Phạm, Văn Toàn. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp giảm thiểu việc Son, D.K., N. N. Quế, P. Q. Diệu, T. T. T. Trang và M. sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa Beresford. 2006. "Cải cách chính sách và chuyển ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học đổi nông nghiệp Việt Nam." Trong sự tăng trưởng Trường Đại học Cần Thơ. Phần A: Khoa học Tự nhanh của một số nền kinh tế Châu Á Các bài học nhiên, Công nghệ và Môi trường 28: 47–53. và tác động đối với nông nghiệp và an ninh lương thực Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Bangkok: Phan, Việt Hà. 2013. "Kết hợp thủy lợi tiết kiệm với nuôi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp trồng thủy sản ở Tây Nguyên. Kết quả nghiên quốc. cứu khoa học "WASI (Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên) (tiếng Việt). Takizawa, S. 2008. Quản lý nước ngầm tại các thành phố Có tại http://wasi.org.vn/nghien-cuu-ky-thuat- Châu Á: Công nghệ và Chính sách cho Tính bền tuoi-nuoc-tiet-kiem-va-bon-phan-qua-nuoc-cho- vững. New York: Springer, 61-78. cay-ca-phe-o-tay- Nguyen /. Truy cập vào ngày Toan, P. V., Z. Sebesvari, M. Bläsing, I. Rosendahl, và F. G. 19.04.2017. Renaud. 2013. "Quản lý thuốc trừ sâu và dư lượng Pingali, P. L., và M. W. Rosegrant. , M. W. (1994. Đối đầu của chúng trong các trầm tích và nước mặt và nước với các hậu quả môi trường của Cách mạng Xanh uống ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam." ở Châu Á Washington, DC: Viện Nghiên cứu Khoa học về Tổng Môi trường 452-453: 28-39. Chính sách Lương thực Quốc tế. Trần, Đức Kham. 1988. "Tái tạo chất lượng nước ở vùng Propsom, Kelsey. 2010. Việt Nam - Sản xuất cây trồng đồng bằng lau sậy vào những năm 80". Tiến hành bền vững. Lấy từ Trường Bảo tồn Kỹ thuật Số hội thảo về chất lượng nước ở hạ lưu sông Mê của Đại học Minnesota, http://hdl.handle. Kông, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9. net/11299/97261. Trần, Q. 2015. Hạt lúa mỳ và thức ăn chăn nuôi hàng năm. Reynolds, M. P. 2010. Biến đổi khí hậu và sản xuất cây Báo cáo hạt. Dịch vụ Nông nghiệp Nước ngoài trồng. Tập 13. CAB International. của USDA. Mạng thông tin nông nghiệp toàn cầu. Có tại https://gain.fas.usda.gov/Recent%20 GAIN%20Publications/Grain%20and%20 82 Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt Feed%20Annual_Hanoi_Vietnam_5-5-2015. Vật Trong Nông Nghiệp Ở Việt Nam. Báo cáo pdf. chuyên đề. Hiệp hội Khoa học và Công nghệ Việt Trần, Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu Nam. Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng, Việt Truyet T. Mai và Quang M. Nguyen. 2003. Phát triển và và Kjeld Ingvorsen. 2014. "Định lượng rơm theo môi trường ở Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội mùa và sử dụng ở các tỉnh khác nhau ở đồng nghị về Chiến lược Phát triển Bền vững ở Việt bằng sông Cửu Long" Tạp chí Khoa học Đại học Nam.Đại học Maryland, College Park, Maryland, Cần Thơ bằng tiếng Việt (Phần A: Khoa học tự Hoa Kỳ - Ngày 13-14 tháng 11 năm 2003. nhiên, Công nghệ và Môi trường) 32: 87-93. Tung, N. S. 2015. Vấn đề quản lý chất thải rắn nông nghiệp https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/tacgia-1270/ trên địa bàn Hà Nội. https://moitruongviet.edu. baibao-10556.html. vn/van-de-quan-ly-chat-thai-ran-nong-nghiep- Tripathi, Satyendra, R. Nuh Singh, và Shaishav Sharma. tren-dia-ban-ha-noi/. 2013. "Phát thải từ sự tàn phá của chất thải thực USAGIC (Trung tâm Đầu tư Toàn cầu, Hoa Kỳ). 2008. vật / dư lượng sinh khối đối với chất lượng khí "Sinh thái và Bảo vệ Thiên nhiên" Washington, quyển." Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học DC (USA-Vietnam): Các ấn phẩm kinh doanh Trái đất 1: 24-30. quốc tế, Hoa Kỳ. Trương Hồng. 2015. "Sản xuất cà phê bền vững" Hoi, P.V, A. P. J. Mol, và P. J. M. Oosterveer. 2009. Quản Kết quả nghiên cứu khoa học. WASI (Viện trị thị trường đối với thực phẩm an toàn ở các Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp nước đang phát triển: Trường hợp các loại rau có Tây Nguyên) (tiếng Việt). Http://wasi. chứa ít chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam. Tạp chí o r g .v n / h o m e / i n d e x . p h p ? o p t i o n = c o m _ Quản lý Môi trường 91 (2): 380-388. content&view=category&layout ----2013. "Quản lý Nhà nước về Sử dụng và Thương mại =blog&id=123&item=vi&lang=vi. Thuốc BVTV ở Việt Nam." NJAS - Tạp chí Khoa Truong Quoc Tung. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ học Đời sống Wageningen 67: 19-26. thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam. Hiện có Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam. 2013. Quyết định 899/ ở at http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su- QĐ-TTg về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông kien-Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung- nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tang và phát thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-nong-nghiep-o- triển bền vững. Hà Nội, ngày 10/06/2013. Viet-Nam-47911.html. Accessed on 19.04.2017. Vo Thi Guong, Trần Bá Linh, và Châu Thị Anh Thy. 2010. --- 2013. "Các biện pháp kỹ thuật đối với sản xuất cà phê Cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất lúa trên đất bền vững ở Đăk Nông" trình bày tại Hội thảo về bị mất tầng canh tác tại huyện Châu Thành, tỉnh Dự án Sản xuất Cà phê Bền vững ở Đăk Nông tới Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần năm 2020, tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông Thơ 2010: 16b, p. 107–116. thôn tỉnh Đắk Nông, 24/5. Vu, Thai Cao. 1995. Một số vấn đề về chiến lược sử dụng Truong, Hong, Truc Nha Thi Dinh, Hoa Xuân Nguyen. và phát triển phân bón ở ĐBSCL. Hội thảo Quốc 2013. "Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tổng gia chiến lược phân bón với đặc điểm đất Việt hợp để lưu giữ đầu vào cho cà phê ở Tây Nguyên." Nam. Hội Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà Báo cáo khoa học, Viện khoa học Nông nghiệp Nội, tháng 7/1995, trg: 116-119. Việt Nam. Http://www.vaas.org.vn/Upload/ Documents/Ket%20qua%20KHCN/IV.KT- Wassmann, R., Neue, HULantin, RSJavellana, trong%20trot-%20BVTV/27.pdf. MJDiego, R.Lignes, VEHoffmann, H.Papen, H.Rennenberg, H. 1995. "Phát thải mêtan từ các Trương, Tùng Quốc. 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo cánh đồng lúa nước mưa" Trong cuộc sống dễ vỡ vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam. http:// trong các hệ sinh thái dễ vỡ : Các tài liệu của Hội www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien- nghị nghiên cứu lúa gạo quốc tế, 217-225. Los Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung-thuoc- Banos, Philippines: Viện nghiên cứu lúa gạo quốc bao-ve-thuc-vat-trong-nong-nghiep-o-Viet- tế. Nam-47911.html. Wilbers, G. J., M. Becker, L. T. Nga, Z. Sebesvari, và F. G. Truong Quoc Tung. 2015. Đánh Giá Chính Sách Và Thực Renaud. 2014. "Sự biến đổi không gian và thời Hiện Chính Sách Về Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Tài liệu tham khảo 83 gian của ô nhiễm nước mặt ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam." Khoa học về Tổng Môi trường 485-486: 653-665 Wilbers, G.J., Z. Sebesvari, A. Rechenburg, và F. G. Renaud. 2013. "Ảnh hưởng của các điều kiện địa phương và không gian đến chất lượng nước mưa thu được ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam" Ô nhiễm môi trường 182: 225-232. Wilson, C., và C. Tisdell. 2001. "Tại sao nông dân tiếp tục sử dụng thuốc trừ sâu mặc bất chấp cái giá phải trả về về môi trường, sức khoẻ và tính bền vững." Kinh tế học sinh thái 39: 449-462. Ngân hàng thế giới. 2004. "Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Báo cáo Ngành Cà phê" Hà Nội: Ngân hàng Thế giới. ---2006. "Kế hoạch hành động về an toàn vệ sinh thực phẩm và nông nghiệp của Việt Nam." Ban Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương 35231-VN. Yan, X., T. Ohara, và H. Akimoto. 2003. "Phát triển các yếu tố phát thải cụ thể và ước tính lượng phát thải mêtan từ các cánh đồng lúa ở các nước Đông, Đông Nam và Nam Á." Sinh học thay đổi toàn cầu 9: 237-254. Yevich, R. và Logan, J.A. (2003). Đánh giá việc sử dụng nhiên liệu sinh học và đốt chất thải nông nghiệp trong thế giới đang phát triển. Các chu trình Biogeochem toàn cầu, 17, 6-21. Doi: 10.1029 / 2002GB001952. Tầng 8, Tòa nhà 63 Lý Thái Tổ Hà Nội, Việt Nam Điện thoại:+84.2439346600