TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM
  KHAI THÁC XU HƯỚNG LỚN CHO
SỰ PHÁT TRIỂN THỊNH VƯỢNG HƠN
                    BÁO CÁO CHÍNH


                   Wendy Cunningham
                      Obert Pimhidzai
TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM:
KHAI THÁC XU HƯỚNG LỚN CHO SỰ
  PHÁT TRIỂN THỊNH VƯỢNG HƠN
                                  BÁO CÁO CHÍNH




                       Wendy Cunningham, Obert Pimhidzai
                              Cùng các tác giả Claire Hollweg,
              Gabriel Demombynes, Mary Hallward-Driemeier,
                          Mauro Testaverde, Michael Crawford,
           Elizaveta Perova, Nguyễn Thị Nga, Obert Pimhidzai,
                      Reyes Aterido, Sergiy Zorya, Steven Jaffee
LỜI NÓI ĐẦU


Việc làm là một phần quan trọng của Việt Nam trong quá trình dịch chuyển nhanh chóng sang một quốc
gia thu nhập trung bình hiện đại, hội nhập toàn cầu. Chủ trương Đổi mới – một chương trình cải cách
kinh tế được phát động từ năm 1986 – không chỉ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam mà còn tác
động sâu rộng đến việc làm, và chính những việc làm này lại là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình cải cách kinh tế. Nếu như năm 1986, phần lớn lao động của Việt Nam vẫn tham gia lao động nông
nghiệp và chỉ có một tỉ lệ nhỏ làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước, thì hiện nay chỉ còn chưa tới một
nửa số việc làm là việc làm nông nghiệp, trong khi bộ phận người lao động làm việc trong khu vực tư
nhân năng động cũng đã lớn mạnh. Chất lượng việc làm tuy vậy không gia tăng với tốc độ tương tự, khi
mà đa số việc làm vẫn có năng suất thấp, mức lương thấp, thiếu chế độ phúc lợi xã hội hay bảo vệ người
lao động.

Thế giới hiện nay đang đứng trước ngưỡng cửa của những vận hội mới có thể tiếp tục làm chuyển biến
bức tranh việc làm của Việt Nam. Sự phát triển của tầng lớp tiêu dùng Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, sự
chuyển dịch sang những nền kinh tế tri thức, các đối tác, hình thái thương mại mới, tự động hóa sản xuất,
già hóa dân số, tất cả đều đang đe dọa đến cơ cấu việc làm hiện nay của Việt Nam. Tuy vậy, những yếu tố
này cũng đem lại những cơ hội mới.

Theo đề nghị của Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới thực hiện báo cáo “Tương lai việc làm Việt
Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” để tìm hiểu những thách thức và cơ hội
mới đối với Việt Nam, cũng như chia sẻ về những cải cách chính sách để làm chất xúc tác tạo ra nhiều
việc làm hơn, có chất lượng cao hơn. Tài liệu này thực hiện theo khuôn khổ của Khung Đối tác Quốc gia
cho giai đoạn 2018-22 của Nhóm Ngân hàng Thế giới với Việt Nam, trong đó nhấn mạnh tăng trưởng sâu
rộng và đầu tư vào con người, tri thức, cũng như tầm quan trọng của việc làm trong việc tiếp tục tạo tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo. Báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát
triển thịnh vượng hơn” có nội dung dựa trên báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo,
Công bằng và Dân chủ”, một ấn phẩm do Chính phủ Việt Nam và Nhóm Ngân hàng Thế giới phối hợp
thực hiện, trong đó trình bày định hướng dài hạn của Việt Nam về tăng trưởng và phát triển. “Việt Nam
2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”, cùng một loạt các nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới về các chủ đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển thành phần kinh tế tư nhân,
phát triển kỹ năng, trình bày các khía cạnh của vấn đề việc làm. Đây là nghiên cứu đầu tiên tập hợp quan
điểm của các chuyên gia về giảm nghèo, kinh tế vĩ mô, thương mại, phát triển kinh tế tư nhân, vấn đề giới,
giáo dục, lao động, từ đó vẽ lên một bức tranh đồng bộ, toàn diện về vấn đề việc làm.

Báo cáo xác định 3 lĩnh vực cải cách đặc biệt quan trọng để khai thác các cơ hội việc làm tạo ra do bối
cảnh kinh tế, xã hội thay đổi. Một là, tạo thêm việc làm ở một số bộ phận của nền kinh tế hiện đại, tức là
thông qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất nông nghiệp và các chuỗi giá trị của Việt Nam. Hai là,
nâng cao chất lượng của các việc làm hiện có trong nền kinh tế truyền thống. Bộ phận các hộ nông nghiệp
và hộ kinh doanh sẽ tiếp tục là một phần của bức tranh việc làm toàn cảnh trong nhiều thập kỷ tới, và sẽ
có nhiều việc cần làm để nâng cao chất lượng của những việc làm này. Ba là, kết nối người lao động có
trình độ với những việc làm phù hợp. Để làm được như vậy sẽ cần cải tổ ngành giáo dục, đào tạo để đáp
ứng yêu cầu của thế kỷ 21, đồng thời cần phải có một loạt các hỗ trợ khác để giúp người lao động thay đổi
việc làm, nâng cao trình độ khi tình hình kinh tế, xã hội ngày càng thay đổi.
Chúng tôi hy vọng rằng báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển
thịnh vượng hơn” sẽ tạo sự hứng khởi và kết nối các nhà hoạch định chính sách, các thành phần kinh tế tư
nhân, các đối tác phát triển để cùng nhau đương đầu với thách thức đa diện về việc làm trong bối cảnh thế
giới đang thay đổi vì một Việt Nam thịnh vượng và bình đẳng.




                                                                      Ousmane Dione
                                                               Giám đốc Quốc gia tại Việt Nam




                                                                                                      III
LỜI CẢM ƠN


Báo cáo chính được biên soạn bởi nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới, đứng đầu là TS. Wendy
Cunningham. Nhóm tác giả gồm có các ông bà Claire Hollweg, Gabriel Demombynes, Mary Hallward-
Driemeier, Mauro Testaverde, Michael Crawford, Elizaveta Perova, Nguyễn Thị Nga, Obert Pimhidzai,
Reyes Aterido, Sergiy Zorya và Steven Jaffee. Các tài liệu bổ trợ cho báo cáo được chuẩn bị bởi các ông bà
Bilal Kahn, Nguyễn Vân, Nguyễn Việt, Dino Merotto, Stacey Frederick, cùng các ông bà Nguyễn Đỗ Anh
Tuấn, Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Lệ Hoa, Nguyễn Thị Thủy của Viện Chính sách Chiến lược Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (VCSCLNNPTNT). Các cán bộ Bùi Thị Phương Nga, Nguyễn Cẩm Vân,
Corinne Bernaldez đảm nhiệm xuất sắc vai trò hỗ trợ hành chính, cùng nhóm hỗ trợ nghiên cứu gồm các
cán bộ Roxana Marinelli, Vũ Hoàng Linh, Anita Nyajur. TS. Gary Fields thường xuyên có các nhận xét sát
sao, hướng dẫn nhóm soạn giả thực hiện báo cáo trong toàn bộ thời gian thực hiện.

Báo cáo được soạn thảo dưới sự hướng dẫn của bà Victoria Kwakwa, Phó Chủ tịch phụ trách khu vực Đông
Á - Thái Bình Dương; ông Ousmane Dione, Giám đốc Quốc gia Việt Nam, và các ông Jehan Arulpragasm,
Philip O’Keefe, Giám đốc phụ trách lĩnh vực an sinh xã hội của Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á và
Thái Bình Dương. Hoạt động chuẩn bị cho báo cáo có sự hướng dẫn bình duyệt chi tiết của các ông bà
Christian Bodewig, Luc Christiaensen, Daria Taglioni, Brian Mtonya, Yoonyoung Cho, Jennifer Keller, cùng
các ông bà Achim Fock, Cia Sjetnan, Sebastian Eckardt, Michel Welmond, Keiko Inoue, Nguyễn Nguyệt
Nga, Đỗ Việt Dũng, Dương Thị Tuyết, Bồ Thị Hồng Mai, Nguyễn Hồng Ngân, Hoàng Hải Vương và nhiều
đồng nghiệp khác tại Ngân hàng Thế giới đã có ý kiến hỗ trợ, gợi ý, cải thiện cho quá trình soạn thảo và
hoàn chỉnh kết quả.

Nhóm soạn giả xin cảm ơn các đại biểu tham gia các phiên họp tham vấn với Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, cũng như Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam và các đối tác phát triển quốc tế. Nhóm soạn
giả chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thắng và các đồng nghiệp tại Trung tâm Phân tích Dự báo (CAF), Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, đã liên tục hướng dẫn, hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu, cũng như các
đại diện tham gia các cuộc tham vấn do CAF chủ trì để thảo luận về một số nội dung của báo cáo. Xin cảm
ơn TS. Đặng Kim Sơn đã có những đóng góp chi tiết rất đáng quý. Nhóm soạn giả cũng xin cảm ơn các bạn
thanh niên Việt Nam, người tìm việc, người sử dụng mạng Facebook đã tham gia thảo luận, cho ý kiến, ý
tưởng trong các chương trình trò chuyện trực tuyến, diễn đàn thảo luận của chúng tôi.




IV
                                                                                       MỤC LỤC


Lời nói đầu	                                                                                         II

Lời cảm ơn	                                                                                         IV

Từ viết tắt                                                                                        XII

Tổng quan	                                                                                         XIII
     •	   Bức tranh việc làm của Việt Nam trong tương lai sẽ như thế nào? 	                        XIII
     •	   Làm thế nào để việc làm trong tương lai có chất lượng hơn, có độ bao phủ rộng hơn? 	     XV

Đặt vấn đề	                                                                                          1


CHƯƠNG 1 - Thị trường lao động của Việt Nam hiện tại và tương lai	                                   5
     •	   Từ quá khứ đến hiện tại - sự phát triển của tình hình việc làm tại Việt Nam 	              5
     •	   Tình hình việc làm hiện nay: Tuy tạo ra được những việc làm tốt hơn nhưng việc làm
     	    có chất lượng thấp vẫn chiếm đa số	                                                        8
     •	   Tình hình việc làm hiện nay: Một số bộ phận của lực lượng lao động bị bỏ lại phía sau	    12
     •	   Tương lai việc làm 	                                                                      17
     •	   Các xu hướng lớn sẽ làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế và bức tranh việc làm
     	    trong tương lai của Việt Nam	                                                             18
     •	   Tóm tắt	                                                                                  28

CHƯƠNG 2 - Định hình hệ thống nông nghiệp – lương thực của Việt Nam để tạo việc làm	               31
     •	   Việc làm nông nghiệp và Danh mục việc làm của Hộ gia đình nông thôn Việt Nam 	            37
     •	   Tính toán lại năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam	                                43
     •	   Sơ lược về Tình hình việc làm trong ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam	                    48
     •	   Giải pháp chính sách hỗ trợ phát triển Hệ thống Nông nghiệp-Lương thực Việt Nam
     	    để tạo việc làm 	                                                                         54
     •	   Phụ lục	                                                                                  60

CHƯƠNG 3 - Xu hướng vận động của doanh nghiệp và luồng luân chuyển việc làm                        65
     •	   ‘Đổi mới’ và sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp theo mô hình sở hữu             67
     •	   Người lao động hưởng lương làm việc ở những đâu?                                          68
     •	   Có những mô hình tạo việc làm nào? Những loại hình doanh nghiệp nào
     	    đang tạo ra việc làm? 	                                                                   75
     •	   Tương quan giữa năng suất và việc làm	                                                    79
     •	   Lương tối thiểu 	                                                                         82
     •	   Tình hình lao động nữ	                                                                    84
     •	   Kết luận, Khuyến nghị chính sách	                                                         85




                                                                                                     V
CHƯƠNG 4 - Lao động & việc làm: Xu hướng hiện nay và các cơ hội mới	                               97
     •	   Nguồn cung lao động: Lực lượng lao động hiện nay	                                         97
     •	   Đặc điểm dân số: Lao động tiềm năng ít hơn, thời gian làm việc tiềm năng giảm	           100
     •	   Nâng cao kỹ năng nếu không muốn bị tụt hậu	                                              101
     •	   Chuyển dịch lên trên nấc thang việc làm	                                                 110
     •	   Chính sách để tăng số lượng, chất lượng và kết nối lao động hiệu quả	                    113
     •	   Điều tiết tác động của các thay đổi dân số đối với thị trường lao động	                  113
     •	   Rà soát lại quy trình phát triển kỹ năng	                                                115
     •	   Các thông tin về chính sách, thuận tiện cho người sử dụng để đưa ra
     	    những quyết định đúng	                                                                   123

CHƯƠNG 5 - Lộ trình việc làm tương lai	                                                            127
     •	   Bức tranh việc làm trong tương lai của Việt Nam sẽ như thế nào?	                         127
     •	   Làm thế nào để việc làm trong tương lai có chất lượng tốt hơn,
     	    có phạm vi bao phủ rộng hơn?	                                                            129
     •	   Lĩnh vực cải cách I: Tạo thêm nhiều cơ hội ‘việc làm tốt’ trong nền kinh tế hiện đại	    130
     •	   Lĩnh vực cải cách II: Nâng cao chất lượng của các việc làm hiện có trong nền kinh tế
     	    truyền thống	                                                                            132
     •	   Lĩnh vực cải cách III: Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp 	   134
     •	   Sự đánh đổi và xem xét yếu tố thể chế	                                                   135

Tóm tắt các Khuyến nghị Chính sách	                                                                138

Tài liệu dẫn	                                                                                      140




VI
                                                                                                   MỤC LỤC




DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1: 	    Phân bổ lao động 15-64 tuổi theo ngành nghề, giai đoạn 2005-2015                         6
HÌNH 1.2: 	    Gia tăng số lượng và tỉ lệ lao động hưởng lương, giai đoạn 2009-2015	                    6
HÌNH 1.3: 	    Cơ cấu việc làm ở nông thôn và thành thị, giai đoạn 2009-2015	                           6
HÌNH 1.4: 	    Gia tăng việc làm với sự hậu thuẫn của lĩnh vực xuất khẩu, giai đoạn 1989-2012	          6
HÌNH 1.5: 	    Phân bổ mức giá trị gia tăng theo đầu người, giai đoạn 1990-2013 và 2013-2035 	          7
HÌNH 1.6: 	    Phân tích thay đổi về năng suất. Mức đóng góp hàng năm vào giá trị gia tăng
	              theo đầu người, theo các ngành chính	                                                    7
HÌNH 1.7: 	    Tình hình phân bổ việc làm theo đối tượng sử dụng lao động và tình hình hợp đồng (2015)	9
HÌNH 1.8:	     Phân bổ nghề nghiệp theo loại hình việc làm, năm 2015	                                   9
HÌNH 1.9: 	    Mức lương tháng trung bình theo nghề nghiệp, (Đơn vị: 1.000 đồng) 	                      9
HÌNH B.1: 	    Loại hình việc làm theo Trình độ học vấn của nhóm tuổi 15-64, năm 2015	                 12
HÌNH 1.10: 	   Đặc trưng việc làm theo trình độ học vấn, năm 2014•	                                    13
HÌNH 1.11: 	 Đặc trưng việc làm theo độ tuổi, năm 2014	                                                13
HÌNH 1.12: 	 Tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực 	                                                  14
HÌNH 1.13: 	 Chênh lệch tiền lương theo giới và dân tộc so với nam giới và người Kinh/Hoa, 2011-2014   14
HÌNH 1.14: 	 Đặc trưng việc làm của lao động 25-34 tuổi tính theo năm	                                 15
HÌNH 1.15: 	 Đặc trưng nghề nghiệp của lao động 25-34 tuổi tính theo năm	                              15
HÌNH 1.16: 	 Tăng trưởng việc làm theo ngành nghề, 2013-2015	                                          18
HÌNH 1.17: 	 Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu dùng
	            theo đầu người, giai đoạn 2002-2015                                                       19
HÌNH 1.18:	 Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu dùng
	           theo đầu người, dự báo cho giai đoạn 2015-2030	                                            19
HÌNH 1.19: 	 Mức tiêu dùng hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á,
	            năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo) 	                                                     20
HÌNH 1.20: 	 Biểu đồ về Chất lượng việc làm và các Công đoạn của chuỗi giá trị	                        25
HÌNH 1.21: 	 Tỉ lệ dân số theo độ tuổi, hàng năm, giai đoạn 1950-2050	                                 26
HÌNH 1.22: 	 Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, tính theo nhóm người trẻ và người già,
	            giai đoạn 2015-2050	                                                                      26
HÌNH 2.1: 	    Việt Nam chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang giai đoạn quá độ trong 30 năm qua 33
HÌNH 2.2: 	    GDP từng ngành theo đầu lao động của Việt Nam, giai đoạn 2005-2014 	                    34
HÌNH 2.3: 	    Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số nước, giai đoạn 1986-2014         35
HÌNH 2.4: 	    Nguồn thu nhập của hộ nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2010-2014                           38
HÌNH 2.5: 	    Đóng góp của nông nghiệp vào thu nhập của hộ nông thôn theo vùng miền,
	              giai đoạn 2002-2012	                                                                    38
HÌNH 2.6: 	    Danh mục việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền, năm 2014	                            39
HÌNH 2.7: 	    Phân bổ dân số có việc làm theo ngành và khu vực kinh tế-xã hội, năm 2014	              39
HÌNH 2.8: 	    Nguồn thu nhập đầu người của hộ nghèo, giai đoạn 2010-2014 	                            40
HÌNH 2.9: 	    Nguồn thu nhập đầu người của hộ không thuộc diện nghèo, giai đoạn 2010-2014	            40
HÌNH 2.10: 	 Nguồn thu nhập đầu người của hộ dân tộc thiểu số, giai đoạn 2010-2014 	                   41


                                                                                                        VII
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




HÌNH 2.11: 	 Nguồn thu nhập đầu người của hộ người Kinh, giai đoạn 2010-2014	                                                                             41
HÌNH 2.12: 	 Diễn biến tình hình và phân bổ việc làm trong hệ thống lương thực trong quá trình
	            phát triển của quốc gia	                                                                                                                     49
HÌNH 2.13: 	 Thay đổi về việc làm theo thu nhập và lĩnh vực chế tạo, chế biến, giai đoạn 1963-2007                                                        50
HÌNH 2.14: 	 Xác định ưu tiên các phân đoạn của hệ thống lương thực của Việt Nam về mức độ
	            hấp dẫn đầu tư	                                                                                                                              52
HÌNH 2.15: 	 Trình độ học vấn của người dân nông thôn so với thành thị ở Việt Nam 	                                                                       54
HÌNH 2.16: 	 Đào tạo chính quy lực lượng lao động Việt Nam theo dân tộc	                                                                                  54
HÌNH 2.17: 	 Thành phần calo trong thực phẩm ở Việt Nam, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự tính)	                                                            58
HÌNH 3.1: 	        Phân bổ doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp	                                                                                         69
HÌNH 3.2: 	        Tỉ trọng việc làm theo quy mô doanh nghiệp 	                                                                                           69
HÌNH 3.3: 	        Phân bổ doanh nghiệp theo hình thái sở hữu	                                                                                            69
HÌNH 3.4: 	        Tỉ trọng việc làm theo hình thái	sở hữu	                                                                                               69
HÌNH 3.5:	          Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu (2004)	                                                                                       70
HÌNH 3.6: 	        Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu (2014)	                                                                                        70
HÌNH 3.7: 	        Tổng số việc làm của doanh nghiệp lớn nhất	                                                                                            70
HÌNH 3.8: 	        Tổng doanh thu của doanh nghiệp lớn nhất	                                                                                              70
HÌNH 3.9: 	        Tỉ trọng lao động của nhóm 1% các doanh nghiệp lớn nhất	                                                                               71
HÌNH 3.10: 	 Mức độ Tập trung hóa thị trường về doanh thu, giai đoạn 2004-2014	                                                                           72
HÌNH 3.11: 	 Mức độ Tập trung hóa thị trường về việc làm, giai đoạn 2004-2014	                                                                            72
HÌNH 3.12: 	 Phân bổ doanh nghiệp theo độ tuổi doanh nghiệp	                                                                                              75
HÌNH 3.13: 	 Tỉ trọng việc làm theo tuổi doanh nghiệp	                                                                                                    75
HÌNH 3.14: 	 Phân bổ doanh nghiệp theo vùng miền	                                                                                                         75
HÌNH 3.15: 	 Tỉ trọng việc làm theo vùng miền	                                                                                                            75
HÌNH 3.16: 	 Việc làm tạo ra và mất đi	                                                                                                                   76
HÌNH 3.17: 	 Việc làm tạo ra và mất đi theo doanh nghiệp đang hoạt động, gia nhập,
	            rời khỏi thị trường	                                                                                                                         76
HÌNH 3.18: 	 Chỉ số tạo việc làm ròng 	                                                                                                                   76
HÌNH 3.19: 	 Chỉ số tạo việc làm ròng theo hình thái sở hữu	                                                                                              77
HÌNH 3.20: 	 Vòng đời của doanh nghiệp	                                                                                                                   78
HÌNH 3.21: 	 Vòng đời của doanh nghiệp, Số lượng việc làm bình quân		                                                                                     78
HÌNH 3.22: 	 Giá trị gia tăng/lao động theo quy mô doanh nghiệp		                                                                                         79
HÌNH 3.23: 	 Giá trị gia tăng/lao động theo hình thức sở hữu và tình hình xuất khẩu	                                                                      79
HÌNH 3.24: 	 Sản lượng/lao động và tương quan giữa năng suất và quy mô doanh nghiệp,
	            tất cả các ngành 	                                                                                                                           80
HÌNH 3.25: 	 Hệ số vốn-lao động theo hình thức sở hữu 	                                                                                                   82
HÌNH 3.26: 	 Năng suất nhân tố tổng và tăng trưởng việc làm 	                                                                                             82
HÌNH 3.27: 	 Cơ cấu phân bổ những doanh nghiệp trả lương dưới mức lương tối thiểu	                                                                        83
HÌNH 3.28: 	 Tuân thủ quy định về lương tối thiểu theo vùng miền	                                                                                         83
HÌNH 3.29: 	 Lao động nữ	                                                                                                                                 84
HÌNH 3.30: 	 Tỷ lệ lao động nữ	                                                                                                                           84


VIII
                                                                                                  MỤC LỤC




HÌNH 3.31: 	 Chỉ số năng lực logistics, 2016	                                                         89
HÌNH 3.32: 	 Trào lưu tự động hóa đang lan rộng nhưng không đồng đều giữa các tiểu lĩnh vực	          92
HÌNH 3.33: 	 Chỉ số mức độ Sẵn sàng về Công nghệ, 2016	                                               92
HÌNH 4.1: 	   Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động toàn cầu, năm 2015	                                   98
HÌNH 4.2: 	   Tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao động toàn cầu, năm 2015	                                98
HÌNH B.1: 	   Thời gian sử dụng theo độ tuổi của nam	                                                 99
HÌNH B.2: 	   Thời gian sử dụng theo độ tuổi của nữ	                                                  99
HÌNH 4.3: 	   Quy mô dân số trong độ tuổi lao động (1.000 người), giai đoạn 2000-2065 	              100
HÌNH 4.4: 	   Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, tính theo nhóm người trẻ và người già,
	             giai đoạn 2015-2050                                                                    100
HÌNH B.3: 	   Tỉ lệ đi học thuần, chênh lệch so với mức bình quân của người Kinh, tính theo
	             trình độ học vấn (2014)	                                                               103
HÌNH 4.5: 	   Trình độ học vấn cao nhất của lực lượng lao động, năm 2014 (% trên tổng số)	           104
HÌNH 4.6: 	   Điểm số trình độ đọc viết của lực lượng lao động	                                      104
HÌNH 4.7: 	   Chênh lệch giới trong các ngành học sau bậc trung học	                                 105
HÌNH 4.8: 	   Mức lợi suất của yếu tố trình độ học vấn, khối kinh tế tư nhân, năm 2014	              105
HÌNH 4.9: 	   Ý kiến của người sử dụng lao động về tầm quan trọng của các kỹ năng cần cho công việc
	             đối với lao động áo xanh và nhân viên văn phòng	                                       108
HÌNH 4.10: 	 % doanh nghiệp cho biết khó hay rất khó tìm lao động ở từng nhóm kỹ năng
	             khi tuyển dụng                                                                         109
HÌNH 4.11: 	 Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65 tuổi) ở từng nhóm việc làm,
	            năm 2012 (trục hoành) và năm 2014 (cột)	                                                110
HÌNH 4.12: 	 Phương pháp tìm việc, theo từng độ tuổi	                                                112
HÌNH 4.13: 	 Các vấn đề doanh nghiệp gặp phải khi tuyển dụng lao động	                               112
HÌNH 4.14: 	 Tỉ lệ lao động hưởng lương ở một số ngành nghề cho biết đã học được kiến thức mới,
	            theo từng tần suất                                                                      118
HÌNH B.4: 	   Các tổ chức thu thập thông tin đầu vào từ doanh nghiệp để cung cấp
	             cho các chương trình đào tạo ở Ốtxtrâylia	                                             121
Hình 5.1: 	   Chính sách để tạo ra những việc làm tốt hơn, mở rộng cơ hội hơn	                       129




BẢNG
BẢNG ES.1:	 Tóm tắt các khuyến nghị chính sách	                                                      XVII
BẢNG 1.1: 	 “Chất lượng” việc làm theo nhóm ngành nghề, năm 2015	                                     10
BẢNG 1.2: 	 Dịch chuyển lao động giữa các Nhóm người sử dụng lao động, 2012-2014 	                    16
BẢNG 2.1: 	 Tăng trưởng giá trị gia tăng nông nghiệp hàng năm của một số nước Châu Á,
	           1991-2016 (%)	                                                                            31
BẢNG 2.2: 	 Cơ cấu nông nghiệp và tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam theo vùng miền	                33



                                                                                                       IX
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




BẢNG 2.3: 	 Đất đai và năng suất lao động nông nghiệp của một số nước, giai đoạn 2000-2014 	                                                              35
BẢNG 2.4: 	 Lực lượng lao động nông nghiệp Việt Nam theo ngành hàng, năm 2012	                                                                            37
BẢNG 2.5: 	 Vai trò của nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2006-2016 	                                                                           37
BẢNG 2.6: 	 Một số chỉ số lao động của người dân tộc thiểu số Việt Nam, các năm 2014-2015	                                                                40
BẢNG 2.7: 	 Việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền và dân tộc, năm 2014 (%)	                                                                            42
BẢNG 2.8: 	 Danh mục việc làm của người dân nông thôn theo giới, năm 2014 	                                                                               42
BẢNG 2.9: 	 Hộ gia đình Việt Nam có thu nhập từ nông nghiệp và chuyên làm nông nghiệp	                                                                    44
BẢNG 2.10:	 Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công và tiểu lĩnh vực 	                                                                     44
BẢNG 2.11: 	 So sánh năng suất lao động hàng năm và năng suất lao động hiệu chỉnh theo giờ công,
	            năm 2014                                                                                                                                     45
BẢNG 2.12: 	 Ước tính mức lương theo ngành, năm 2014	                                                                                                     45
BẢNG 2.13: 	 Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công của Việt Nam
	            của từng ngành hàng đối với các hộ ‘chuyên’ làm nông	                                                                                        46
BẢNG 2.14: 	 Đầu vào và năng suất lao động theo số liệu thực địa của từng ngành hàng, 2016-2017                                                           47
BẢNG 2.15: 	 Ước tính quy mô hệ thống nông-lương của Việt Nam, năm 2014 	                                                                                 50
BẢNG 2.16: 	 Việc làm và năng suất lao động của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam, năm 2012	                                                              51
BẢNG 2.17: 	 Khả năng tạo việc làm của một số phân đoạn của hệ thống lương thực	                                                                          52
BẢNG 2.18: 	 Kỹ năng theo ngành nghề ở Việt Nam 	                                                                                                         53
BẢNG 2.19: 	 Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm                                                            54
BẢNG 2.20: 	 Đầu vào lao động, năng suất, sử dụng đất của từng ngành hàng, 2016-2017	                                                                     57
BẢNG 2.21: 	 Mức tiêu thụ hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á,
	            năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo)	                                                                                                         57
BẢNG 2.22: 	 Năng suất lao động của Việt Nam theo ngành và tiểu lĩnh vực, giai đoạn 2005-2015 	                                                           60
BẢNG 2.23: 	 Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình
	            có bất kỳ khoản thu nhập nào từ nông nghiệp	                                                                                                 60
BẢNG 2.24: 	 Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình
	            chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập	                                                                61
BẢNG 2.25: 	 Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành hàng, năm 2014, hộ gia đình
	            chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập	                                                                61
BẢNG 2.26: 	 Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017 	                                                              61
BẢNG 2.27: 	 Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam 	                                                           62
BẢNG 2.28: 	 Tiềm năng phát triển nghề nghiệp và các hệ kỹ năng liên quan trong một số
	            chuỗi giá trị thực phẩm của Việt Nam	                                                                                                        63
BẢNG 3.1: 	 Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu)	                                                                                                 72
BẢNG 3.2: 	 Bảng thống kê quá trình chuyển đổi	                                                                                                           78
BẢNG 4.1: 	 Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng
	           lao động (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động
	           theo đặc điểm dân số/địa lý, năm 2015	                                                                                                        98
BẢNG 4.2: 	 Mô hình lao động, tiền lương trong chuỗi giá trị may mặc	                                                                                    102
BẢNG 4.3: 	 Những kỹ năng quan trọng nhất trong 10 nhóm ngành nghề hàng đầu theo mã ngành
	           3 chữ số, tính theo quy mô lao động, năm 2014	                                                                                               107
BẢNG 4.4: 	 Dịch chuyển lao động giữa các nhóm việc làm, 2012-2014, độ tuổi 16-24	                                                                       111


 X
                                                                                               MỤC LỤC




HỘP
HỘP 1.1: 	    Khối nhà nước đang chèn lấn lao động ở khối tư nhân tại Việt Nam?	                  12
HỘP 1.2: 	    Sự phát triển của rô-bốt khâu may? Có thể còn phải chờ một thời gian nữa ...	       23
HỘP 1.3: 	    5 yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ tự động hóa nơi làm việc	                     24
HỘP 1.4: 	    Tính toán tổng khối lượng việc làm	                                                 26
HỘP 1.5: 	    Biến đổi khí hậu và việc làm	                                                       27
HỘP 3.1: 	    Giới thiệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014	                           66
HỘP 3.2: 	    Việc làm trong ngành may mặc và những kỹ năng cần nâng cấp	                         74
HỘP 4.1: 	    Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ	                                          99
HỘP 4.2: 	    Tuy tụt hậu nhưng vẫn le lói tia hy vọng để vươn mình	                             103
HỘP 4.3: 	    Chỗ nương tựa cho người thân (cao tuổi)	                                           114
HỘP 4.4: 	    Mô hình trường học mới cho Việt Nam? Du nhập mô hình Escuela Nueva
	             của Côlômbia với những thành công lớn	                                             116
HỘP 4.5: 	    Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành cho người quản lý	                       118
HỘP 4.6: 	    Hội đồng Kỹ năng ngành Ốtxtrâylia – Hướng dẫn ngành Giáo dục, Đào tạo	             121
HỘP 5.1: 	    Chiến lược thu hút đầu tư FDI thế hệ mới	                                          131




BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: 	   Năng suất lao động	                                                                 17
Bản đồ 2: 	   Mức lương bình quân theo đầu lao động	                                              17
Bản đồ 3: 	   Tiếp cận thị trường	                                                                17




                                                                                                    XI
TỪ VIẾT TẮT


             AISC   Hội đồng kỹ năng ngành Ôtxtrâylia                         Đơn vị tiền tệ tương đương
           ASEAN    Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á                      (Tỉ giá áp dụng ngày 25/1/2018)
        Bộ GD&ĐT    Bộ Giáo dục và Đào tạo                           Đơn vị tiền tệ = Đồng Việt Nam (VND)
          Bộ KHĐT   Bộ Kế hoạch và Đầu tư                                       1 US$ = 22.710,75581 VND
      Bộ LĐTB&XH    Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
      Bộ NN&PTNT    Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
              BPO   Gia công quy trình doanh nghiệp
            CGTTC   Chuỗi giá trị toàn cầu
              CMT   Cắt, may, hoàn thiện
         CPLNNVN    Chuẩn phân loại Ngành nghề Việt Nam
             CSDH   Chăm sóc dài hạn
          CSDHTD    Chăm sóc dài hạn toàn diện
            DNNN    Doanh nghiệp nhà nước
           DNVVN    Doanh nghiệp vừa và nhỏ
         DSTĐTLĐ    Dân số trong độ tuổi lao động
          ĐTLLLĐ    Điều tra lực lượng lao động
      ĐTMSHGĐVN     Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam
      ĐTNNHNTVN     Điều tra Nông nghiệp Hộ nông thôn Việt Nam
             FAO    Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
              FDI   Đầu tư trực tiếp nước ngoài
           GDNN     Giáo dục nghề nghiệp
             GDP    Tổng sản phẩm quốc nội
           GS&ĐG    Giám sát, đánh giá
          HACCP     Phân tích Mối nguy và Điểm kiểm soát tới hạn
             ICT    Công nghệ thông tin, truyền thông
             IFC    Tổ chức Tài chính Quốc tế
             IRC    Ban tư vấn doanh nghiệp
            LMIS    Hệ thống Thông tin Thị trường Lao động
          NC&ƯD     Nghiên cứu, ứng dụng
            OECD    Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
           PISA     Chương trình Đánh giá Sinh viên Quốc tế
            SSO     Tổ chức kỹ năng ngành dịch vụ
          STEM      Khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học
           STEP     Khảo sát Kỹ năng theo Khả năng tìm việc và Năng suất
          TCTK      Tổng cục Thống kê
        TĐĐQG       Tập đoàn đa quốc gia
            TFP     Năng suất nhân tố tổng thể
       TTGTVL       Trung tâm giới thiệu việc làm
         UNIDO      Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc
  VCSCLNNPTNT       Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
           VNSCO    Tiêu chuẩn phân loại ngành nghề Việt Nam
             WDI    Chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới
             WTO    Tổ chức Thương mại Thế giới


XII
                                                                            TỔNG QUAN


Lực lượng lao động gồm 50 triệu người của Việt        vụ chăm sóc được cung cấp bởi một nhóm dân số
Nam đang là nền tảng làm nên thành công kinh          trong độ tuổi lao động đang giảm dần. Tự động
tế cho đất nước. Quá trình chuyển đổi sang lĩnh       hóa sẽ thay thế con người nếu người lao động
vực dịch vụ, chế tạo/chế biến, cùng với năng suất     không được trang bị đủ trình độ để sử dụng công
lao động ấn tượng và mức lương tăng dẫn tới tỉ lệ     nghệ sao cho có lợi cho mình. Khi kết hợp lại với
nghèo giảm mạnh và tốc độ tăng trưởng kinh tế         nhau, những yếu tố này có xu hướng thiên về
ấn tượng trong vòng mấy thập kỷ qua. Tỉ lệ có việc    những việc làm có chất lượng hơn, nhưng chỉ khi
làm cao, trong khi tỉ lệ thất nghiệp thấp theo tiêu   các doanh nghiệp, nông trại, người lao động sẵn
chuẩn thế giới.                                       sàng đón nhận những cơ hội mới này.

Thách thức về việc làm là làm sao tạo được            Thách thức về mặt chính sách là làm sao nắm bắt
những việc làm có chất lượng hơn và bao phủ           được những xu hướng lớn này để việc làm của
hơn. Những nhà máy khang trang của nước               Việt Nam trong tương lai sẽ có giá trị gia tăng,
ngoài trả lương công nhân cao hơn mức lương tối       năng suất, mức lương cao hơn, cũng như đem lại
thiểu, kèm theo các chế độ phúc lợi xã hội, nhiều     những cơ hội tốt hơn cho người lao động. Như
nhất cũng chỉ tạo được 2,1 triệu việc làm. Doanh      lịch sử đã cho thấy, tăng trưởng kinh tế là không
nghiệp trong nước có đăng ký kinh doanh cung          đủ để làm thay đổi bức tranh việc làm. Thay vào
cấp không quá 6 triệu việc làm nữa. Trong khi đó,     đó, cần một loạt các chính sách chủ động. Báo
38 triệu việc làm ở Việt Nam nằm ở các hộ nông        cáo đề xuất một số lĩnh vực cải cách đối với các
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hay việc làm thuê        doanh nghiệp, nông trại, người lao động trong đó
không hợp đồng. Những loại hình việc làm truyền       tập trung vào các giải pháp chính sách để nâng
thống này thường có đặc trưng năng suất thấp, lợi     cao chất lượng việc làm của Việt Nam. Mục tiêu
nhuận thấp, thu nhập ít ỏi và không có nhiều chế      của báo cáo không phải là đưa ra những giải pháp
độ bảo vệ người lao động. Dù đây là con đường         cụ thể mà chỉ nhằm chuyển một vấn đề phức tạp
để thoát nghèo nhưng sẽ không phải là phương          thành một số lĩnh vực ưu tiên có tính khả thi.
cách để đạt đến vị thế tầng lớp trung lưu mà người
dân Việt Nam mong muốn. Người dân tộc thiểu           Bức tranh việc làm của Việt Nam
số, phụ nữ và lao động phổ thông phân bổ rải rác
                                                      trong tương lai sẽ như thế nào?
trong nhóm những việc làm này.
                                                      Nếu Việt Nam tiếp tục tập trung vào thu hút đầu
Các xu hướng lớn tạo đột phá có thể hoặc mang         tư trực tiếp nước ngoài ở nhóm những việc làm
lại những cơ hội việc làm tốt hơn, hoặc đe dọa        trong ngành lắp ráp trình độ thấp thì bức tranh
đến chất lượng việc làm của Việt Nam. Sự thay         việc làm trong tương lai của Việt Nam sẽ không
đổi của các xu hướng thương mại, tiêu dùng sẽ         khác nhiều so với hiện nay. Nếu tốc độ chuyển
ảnh hưởng đến việc Việt Nam có thể xuất khẩu          đổi hiện nay từ hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh
những mặt hàng nào và những chuỗi giá trị nào         sang những việc làm có hợp đồng lao động vẫn
Việt Nam có thể hay không thể tiếp tục tham gia.      tiếp tục trong vòng 20 năm tới, thì đến năm 2040,
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức toàn cầu có    số lượng việc làm hưởng lương có hợp đồng lao
thể tạo ra những việc làm mới giá trị cao nhưng       động sẽ tăng từ 24% lên 43% trên tổng số việc làm.
sẽ đòi hỏi một hệ kỹ năng mới và một mô hình          Những việc làm này sẽ tiếp tục tồn tại ở các nhóm
xuất khẩu khác so với những gì Việt Nam đang          có giá trị gia tăng thấp, lợi nhuận đơn vị thấp và
có. Già hóa dân số sẽ đòi hỏi phải có những dịch      những công việc có mức lương tối thiểu và ít cơ


                                                                                                     XIII
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




hội để người lao động phát triển. Tính đến năm                                     những lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng cao
2040, việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh                                   hơn. Việc làm hưởng lương có hợp đồng lao động
sẽ vẫn chiếm tới hơn một nửa tổng số việc làm của                                  có năng suất và mức lương cao hơn việc làm dạng
Việt Nam.                                                                          truyền thống, không có hợp đồng. Tuy nhiên,
                                                                                   phần lớn các việc làm hiện đại của Việt Nam hiện
Các xu hướng lớn có thể ảnh hưởng đến bức                                          vẫn nằm ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có
tranh tương lai về việc làm, theo đó chất lượng                                    giá trị gia tăng thấp. Sự chuyển dịch trên toàn thế
việc làm có thể được cải thiện ở một số lĩnh vực                                   giới sang những quy trình sản xuất và chuỗi giá trị
nhưng lại làm gia tăng những việc làm có chất                                      cao cấp có hàm lượng tri thức cao có thể là một cơ
lượng thấp ở những lĩnh vực khác. Hoặc những                                       hội để Việt Nam tạo ra những việc làm hiện đại,
tồn tại hiện nay có thể làm hạn chế khả năng để                                    có chất lượng cao.
Việt Nam khai thác những cơ hội mới này. Cụ thể:
                                                                                   Việc làm ở nông thôn sẽ ngày càng đa dạng hóa,
Sẽ có nhiều việc làm có sự kết nối với các chuỗi                                   cùng với sự phát triển của lĩnh vực sản xuất, dịch
giá trị trong nước, khu vực, toàn cầu hơn do sự                                    vụ ở nông thôn. Hiện nay, cứ 5 hộ gia đình nông
phát triển của tầng lớp tiêu dùng cả ở Việt Nam                                    thôn lại có 4 hộ có ít nhất một phần thu nhập từ
và khu vực, quá trình đô thị hóa gia tăng, sự hình                                 các hoạt động phi nông nghiệp. Cơ giới hóa ngày
thành của các chuỗi giá trị khu vực, cũng như                                      càng tăng sẽ làm suy giảm lực lượng lao động
uy tín của Việt Nam với tư cách là một mắt xích                                    nông nghiệp do lao động đi tìm những việc làm
chắc chắn của chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này có                                  phi nông nghiệp. Sự thay đổi này có thể đem lại
thể thành hiện thực vì các việc làm hiện nay đã                                    những việc làm tốt hơn nếu được thúc đẩy bởi sự
bắt đầu gắn kết với chuỗi giá trị (chẳng hạn như                                   phát triển của các chuỗi lương thực để đáp ứng
nông hộ bán hàng cho cơ sở bán lẻ) hay thông                                       nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở thành thị, và
qua việc tạo ra những việc làm mới để đáp ứng                                      sự tiếp tục mở rộng của hoạt động xuất khẩu nông
nhu cầu của thị trường mới. Trình độ thấp của lực                                  sản sang những thị trường khu vực có giá trị cao
lượng lao động và sự xuất hiện của những đối thủ                                   hơn.
cạnh tranh trong khu vực có thể cản trở Việt Nam
hội nhập vào những chuỗi giá trị nhiều lợi nhuận                                   Khối các hộ kinh doanh sẽ tiếp tục tồn tại. Cùng
hơn hoặc những việc làm có giá trị cao hơn trong                                   với quá trình đô thị hóa, cùng với việc nới lỏng
chuỗi giá trị.                                                                     các quy định về di cư trong nước (hộ khẩu) và nhu
                                                                                   cầu dịch vụ tăng từ đối tượng tiêu dùng thành thị,
Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước sẽ tiếp tục                                     nhóm các hộ kinh doanh sẽ tiếp tục phát triển.
tạo ra những việc làm tốt, dù có thể không thành                                   Chất lượng việc làm nhiều khả năng sẽ vẫn thấp
công bằng hiện nay. Dù nhiều chính sách kinh tế                                    nếu các hộ kinh doanh tiếp tục vận hành bên lề
hiện nay đang ưu tiên nhà đầu tư nước ngoài và                                     nền kinh tế chính thức.
doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nhưng trong
10 năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong                                      Tự động hóa sẽ dần dẫn đến những thay đổi yêu
nước vẫn là nguồn lớn nhất tạo ra những việc làm                                   cầu đối với một số công việc và từng bước (với
hưởng lương có hợp đồng mới, và đang có tốc độ                                     diễn biến chậm hơn) thay thế con người. Đầu
tăng hơn 5%. Nếu doanh nghiệp nước ngoài tiếp                                      tiên, công nghệ sẽ giải phóng lao động, tạo điều
tục hoạt động tách biệt mà không có nhiều liên hệ                                  kiện để lao động trình độ thấp làm ra được những
với nền kinh tế nói chung, và khi Việt Nam chuyển                                  sản phẩm có giá trị cao hơn. Lực lượng lao động
sang những công đoạn phức tạp hơn của chuỗi giá                                    mới qua đào tạo khi bắt đầu làm việc sẽ liên tục
trị, thì khả năng tạo việc làm của doanh nghiệp                                    nâng cao trình độ thì sự thay thế này sẽ diễn ra
trong nước có thể sẽ vẫn tiếp tục bị hạn chế.                                      chậm lại. Tuy nhiên, về dài hạn, do chi phí nhân
                                                                                   công sẽ tăng trong khi chi phí công nghệ giảm
Chất lượng việc làm trong nền kinh tế hiện đại sẽ                                  dần, máy móc sẽ bắt đầu thay thế con người, từ đó
được cải thiện nếu Việt Nam chuyển hướng sang                                      số lượng việc làm thực tế sẽ giảm.


XIV
                                                                                              TỔNG QUAN




Trình độ kỹ năng hạn chế của lực lượng lao            	   Những lao động cao tuổi không được hưởng
động Việt Nam sẽ cản trở việc tạo ra những                lợi từ hệ thống giáo dục có chất lượng của Việt
công việc tốt. Người trẻ hiện nay có nền tảng kỹ          Nam hiện nay nhiều khả năng sẽ gặp khó khăn
năng tốt, nhưng nhìn chung lực lượng lao động             vì yêu cầu việc làm sẽ có sự thiên vị hơn với
vẫn ở mức có trình độ học vấn thấp và thiếu kỹ            người có kỹ năng.
năng trầm trọng. Sự phát triển của hoạt động
xuất khẩu có hàm lượng tri thức cao của ngành         	   Người dân tộc thiểu số có thể sẽ không khai
dịch vụ và tự động hóa sẽ bị cản trở bởi một lực          thác được những việc làm mới xuất hiện vì
lượng lao động thiếu một loạt những kỹ năng               sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, và do không
phức tạp cũng như điều kiện để nâng cao kỹ                tìm được nhiều việc làm trong ngành dịch vụ,
năng trong suốt vòng đời.                                 sản xuất ở quê nhà.

Hoạt động tìm kiếm việc làm sẽ cần phải thực          Làm thế nào để việc làm trong
hiện thường xuyên hơn. Các doanh nghiệp hiện          tương lai có chất lượng hơn, có độ
đại mở rộng đầu tư sẽ tạo ra những cơ hội việc        bao phủ rộng hơn?
làm ít phụ thuộc hơn vào quan hệ cá nhân. Hiện        Việt Nam có thể nâng cao chất lượng và mở
tượng chuyển việc sẽ diễn ra thường xuyên hơn         rộng phạm vi đối tượng của các việc làm trong
do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế cũng như những       tương lai nếu các doanh nghiệp, nông trại và
biến động về quy mô doanh nghiệp. Chuyển việc         người lao động biết nắm bắt cơ hội và tìm
tăng sẽ nhờ có hoạt động tìm việc có sử dụng công     được giải pháp giảm thiểu rủi ro của những
nghệ. Tuy nhiên, các đối tượng yếu thế sẽ bị bỏ lại   xu hướng sắp tới này. Để làm được điều này cần
phía sau.                                             tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
                                                      (có giá trị gia tăng cao hơn), cùng với những biện
Việc làm trong tương lai sẽ mở ra nhiều cơ hội        pháp mới để phát triển khối doanh nghiệp trong
hơn cho một số đối tượng, nhưng với số khác sẽ        nước sáng tạo, năng động; đưa những khu vực
khó khăn hơn.                                         kinh tế và nguồn nhân lực nhìn chung còn có sự
	 Tầng lớp thanh niên sẽ được hưởng lợi ngay từ       tách biệt hòa đồng vào nền kinh tế; xây dựng một
   đầu khi các xu hướng lớn này diễn ra. Mặc dù       lực lượng lao động tinh giản, thông minh để tạo
   thanh niên có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn trung      ra và làm những công việc có giá trị gia tăng cao
   bình của quốc gia, lao động thanh niên dường       hơn. Báo cáo xác định 8 nhóm giải pháp chính
   như có việc làm tốt hơn lao động cao tuổi. Tỷ      sách trọng tâm cùng nhiều định hướng triển khai
   lệ thanh niên làm công ăn lương trong khối         cụ thể, làm nền tảng cho những lĩnh vực cải cách
   doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh           này. Những chính sách trên thoạt nhìn có thể
   nghiệp nước ngoài cao hơn tỷ lệ dân số thanh       khá giống nhau nhưng thực ra đã được chọn lọc
   niên tham gia làm việc. Tuy vậy, một số lượng      ra từ một danh mục dài các chính sách ngành,
   đáng kể thanh niên ít kỹ năng hơn làm những        theo đó 8 nhóm chính sách trọng tâm được đề
   công việc có chất lượng thấp và mức lương          xuất sẽ tạo ra cơ hội tốt nhất để tạo ra những việc
   thấp nhiều khả năng sẽ tiếp tục tồn tại.           làm tốt hơn.

	   Phụ nữ có thể được hưởng lợi nhờ sự phát          Lĩnh vực cải cách số 1: Tạo việc làm tốt
    triển của những việc làm định hướng xuất          trong nền kinh tế hiện đại
    khẩu cũng như sự xuất hiện của những việc         Những công đoạn thuận lợi để tạo việc làm ở
    làm trong lĩnh vực dịch vụ chăm sóc cho người     nền kinh tế hiện đại có thể là một nguồn đáng
    cao tuổi. Mặt khác, già hóa dân số có thể đòi     kể để tạo ra những việc làm mới có chất lượng.
    hỏi nhiều thời gian của phụ nữ, khiến họ phải     Những việc làm tốt nhất, được xác định bằng
    chấp nhận những công việc chất lượng kém          năng suất lao động, mức lương, chế độ phúc lợi
    hơn hay bị loại hoàn toàn ra khỏi thị trường      xã hội tốt, sẽ chủ yếu nằm ở khu vực hiện đại của
    lao động.                                         nền kinh tế. Đó cũng là những việc làm có sự


                                                                                                      XV
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




tham gia của phụ nữ và thanh niên. Đồng thời,                                      nhận về điểm kiểm tra bậc trung học ngang
đây cũng là những nhóm việc làm có tốc độ tăng                                     bằng với học sinh ở Châu Âu, nhưng phần lớn
nhanh nhất ở Việt Nam hiện nay, và nếu Việt                                        lực lượng lao động Việt Nam cũng chỉ có trình
Nam sẵn sàng đón nhận những cơ hội có được                                         độ trung học và kỹ năng hạn chế. Tình trạng
từ những xu hướng lớn thì những việc làm này                                       thiếu trình độ, kỹ năng này hiện nay sẽ gia tăng
còn có triển vọng tăng nhanh hơn nữa, cả về số                                     khi các xu hướng lớn bắt đầu có ảnh hưởng đến
lượng và chất lượng. Vì thế, thách thức về chính                                   bức tranh việc làm. Ngay cả những lao động có
sách đặt ra là hỗ trợ sự ra đời và phát triển của                                  kỹ năng phù hợp cũng chưa có đầy đủ thông tin
những doanh nghiệp có khả năng tạo việc làm,                                       về cơ hội việc làm, trong khi người sử dụng lao
tạo ra những việc làm có giá trị cao, và tạo lợi thế                               động không có thông tin tốt về chất lượng lao
để Việt Nam tiếp tục tạo thêm việc làm khi các                                     động, các chuẩn mực xã hội làm hạn chế việc
xu hướng lớn diễn ra. Báo cáo đề xuất 3 nhóm                                       lựa chọn công việc, hạn chế về thu nhập cản trở
chính sách sau:                                                                    người lao động nâng cao trình độ hay chuyển
(i) 	 Giảm bớt các rào cản để thúc đẩy tăng trưởng                                 sang những công việc phù hợp hơn. Báo cáo đề
       cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước;                                     xuất 3 nhóm chính sách sau:
(ii) 	 Khuyến khích doanh nghiệp chuyển hướng                                      (i) 	 Xây dựng kỹ năng để đáp ứng yêu cầu việc
       sang những công đoạn có hàm lượng tri thức                                         làm của thế kỷ 21 thông qua việc cải cách triệt
       cao trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu;                                       để hệ thống giáo dục, đào tạo;
(iii) 	Tạo thuận lợi cho việc phát triển hệ thống                                  (ii) 	 Tạo ra và cung cấp thông tin để bố trí đúng
       nông nghiệp – lương thực của Việt Nam.                                             người, đúng việc;
                                                                                   (iii) 	Cung cấp các dịch vụ bổ trợ để tạo thuận lợi
Lĩnh vực cải cách số 2: Nâng cao chất lượng                                               cho sự tham gia vào lực lượng lao động và
việc làm trong nền kinh tế truyền thống                                                   dịch chuyển lao động.
Có thể cải thiện chất lượng việc làm ở các hộ
nông nghiệp (và hoạt động sản xuất sơ cấp liên                                     Chiến lược đồng bộ để tạo ra việc làm
quan) và hộ kinh doanh bằng cách đưa những                                         tốt hơn
việc làm này hòa nhập vào nền kinh tế nói chung.                                   Chiến lược việc làm cần định hướng các mục
Những việc làm này sẽ là một phần đáng kể của                                      tiêu về việc làm và phối hợp hành động đa
nền kinh tế trong nhiều năm tới, vì vậy không                                      ngành để thực hiện được mục tiêu. Chiến lược
thể không lưu ý đến. Đây chính là nguồn tạo việc                                   việc làm này, với định hướng việc làm có chất
làm chính cho người dân tộc thiểu số, lao động                                     lượng tốt hơn sẽ xuất hiện nhờ các giải pháp
cao tuổi, lao động có trình độ học vấn thấp, đóng                                  phát triển kinh tế và phát triển ngành hiệu quả,
góp đáng kể vào công cuộc giảm nghèo. Báo cáo                                      đã đạt được một số thành công. Báo cáo đưa ra
đề xuất 2 lĩnh vực chính sách sau:                                                 luận điểm rằng có thể đạt được nhiều lợi ích hơn
(i) 	 Khuyến khích ngành nông nghiệp đa dạng                                       nữa nếu có một chiến lược việc làm chủ động
       hóa sang các loại cây trồng và chuỗi giá trị                                tập trung vào 8 nhóm giải pháp chính sách đề
       trong nước có giá trị gia tăng cao                                          xuất. Để làm được như vậy cần xác định các chỉ
(ii) 	 Tạo thuận lợi để kết nối giữa các hộ kinh                                   tiêu việc làm trong tương lai và giám sát tiến độ
       doanh và DNVVN.                                                             thực hiện các chỉ tiêu đó, huy động sự tham gia
                                                                                   và ràng buộc trách nhiệm đối với một loạt các
Lĩnh vực cải cách số 3: Kết nối người                                              thành phần nhà nước và tư nhân; có sự chỉ đạo
lao động có trình độ với những việc làm                                            của cơ quan điều phối về vấn đề việc làm, được
phù hợp                                                                            thực hiện bởi nhiều cơ quan có cùng định hướng
Người lao động cần được trang bị những kỹ                                          chung về việc làm trong tương lai.
năng và cần có một loạt những hỗ trợ khác để
đáp ứng tốt hơn yêu cầu việc làm hiện tại và                                       Bức tranh việc làm của Việt Nam trong tương
sẵn sàng đáp ứng yêu cầu việc làm tương lai.                                       lai sẽ sáng lạn nếu Việt Nam bắt đầu chuẩn bị
Thanh niên Việt Nam dù được quốc tế công                                           cho tương lai đó ngay từ hôm nay. Việt Nam có


XVI
                                                                                                                       TỔNG QUAN




thể tiếp tục đi theo con đường hiện nay để tạo                     tố mới. Hoặc Việt Nam có thể thực hiện những
thêm việc làm, nhưng những lợi ích này cũng sẽ                     bước đầu tư lớn ngay từ bây giờ, vào các doanh
giảm dần khi các xu hướng toàn cầu làm suy giảm                    nghiệp, nông trại trong nước, vào lực lượng lao
đi một phần những lợi thế so sánh của Việt Nam                     động, vào các mạng lưới thương mại khu vực và
và khi một số nhóm đối tượng bị bỏ lại xa hơn.                     thế giới, và thậm chí vào quá trình hội nhập kinh
Nhà nước có thể thực hiện những cải cách nhỏ                       tế của chính mình. Những khoản đầu tư này sẽ
để theo kịp các xu hướng mới toàn cầu, nhưng                       tạo điều kiện để Việt Nam tiến nhanh lên vị thế
điều đó sẽ khó thực hiện khi nền kinh tế toàn                      kinh tế cao hơn, tạo ra những việc làm tốt hơn,
cầu ngày càng có sự hiện diện của những nhân                       rộng mở cơ hội hơn cho toàn thể người dân.



   Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách
                   Các nhóm giải pháp                                 Một số Giải pháp chính sách
                   chính sách trọng tâm
                                           Ngắn hạn (theo kế hoạch 5      Trung hạn (theo các kế           Mục tiêu dài hạn
                                           năm hiện nay)                  hoạch 5 năm sau này)             (đến năm 2035)
                   Giảm bớt các rào cản    Xây dựng chương trình hành     Đầu tư vào các lĩnh vực          Đạt tốc độ tăng
                   để phát triển khối      động cũng như bảo đảm          logistics, tài chính, tiếp thị   việc làm của khối
                   doanh nghiệp vừa và     một yếu tố tiên quyết là ý     và các dịch vụ chuyên sâu        DNVVN trong nước
                   nhỏ trong nước          chí chính trị để các doanh     khác nhằm hỗ trợ mở rộng         hơn 5%/10 năm, dựa
                                           nghiệp tư nhân trong nước,     sản xuất.                        trên sự liên kết chặt
                                           DNNN, doanh nghiệp nước                                         chẽ giữa khối kinh tế
                                           ngoài có cùng cơ hội tiếp      Xây dựng cơ chế hỗ trợ đối       tư nhân trong nước
                                           cận các nguồn đầu vào (vốn,    thoại hiệu quả giữa các          năng động và các
                                           đất đai, nguyên vật liệu).     doanh nghiệp nhà nước,           TĐĐQG.
                                                                          doanh nghiệp lớn và DNVVN
                                           Cung cấp các thông tin         trong một số ngành để kết
                                           phù hợp về tiêu chuẩn chất     nối DNVVN với các doanh
                                           lượng của các tập đoàn đa      nghiệp lớn, đặc biệt là các
                                           quốc gia (TĐĐQG) cho các       TĐĐQG hay doanh nghiệp
                                           nhà cung cấp trong nước,       xuất khẩu.
                                           cùng tiềm năng cung cấp
    Tạo thêm                               dịch vụ hay hàng hóa cho
    việc làm tốt                           các TĐĐQG.
    trong nền
    kinh tế hiện                           Mở rộng cơ chế chứng nhận
    đại                                    tiêu chuẩn chất lượng áp
                                           dụng cho những lĩnh vực
                                           chính, kèm theo tiềm năng
                                           mở rộng xuất khẩu.
                   Khuyến khích doanh      Hoàn thiện môi trường thể      Mở rộng phạm vi của Luật         Tạo nhiều việc làm
                   nghiệp chuyển hướng     chế về logistics và nâng cấp   Công nghệ cao để đưa vào         hơn, có giá trị gia
                   sang các công đoạn      hạ tầng cơ sở trong nước để    một loạt các dịch vụ có hàm      tăng cao hơn trong
                   có hàm lượng tri thức   khuyến khích sự ra đời của     lượng tri thức cao, có tiềm      lĩnh vực xuất khẩu
                   cao của chuỗi giá trị   các doanh nghiệp dịch vụ       năng xuất khẩu.                  bằng cách gia tăng tỉ
                   khu vực và toàn cầu     logistics.                                                      trọng những việc làm
                                                                          Nới lỏng các hạn chế còn         ngoài công việc lắp
                                           Hỗ trợ kết nối giữa các        tồn tại về thương mại dịch       ráp trong xuất khẩu
                                           doanh nghiệp xuất khẩu và      vụ như các hạn chế, ràng         và tăng xuất khẩu
                                           doanh nghiệp sản xuất yếu      buộc về sở hữu nước ngoài.       dịch vụ thương phẩm
                                           tố đầu vào trong nước.                                          lên gấp đôi tổng kim
                                                                                                           ngạch xuất khẩu.




                                                                                                                                   XVII
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách (tiếp theo)
                        Các nhóm giải pháp                                            Một số Giải pháp chính sách
                        chính sách trọng tâm
                                                     Ngắn hạn (theo kế hoạch 5            Trung hạn (theo các kế               Mục tiêu dài hạn
                                                     năm hiện nay)                        hoạch 5 năm sau này)                 (đến năm 2035)
                        Tạo thuận lợi cho việc       Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho           Có chính sách ưu đãi để              Tạo ra những việc
                        phát triển hệ thống          thị trường lương thực, thực          khuyến khích doanh nghiệp            làm có mức lương
                        nông-lương                   phẩm (như các chợ bán                lương thực, thực phẩm đầu            cao hơn, an toàn
                                                     buôn, chợ tươi sống ở thành          tư vào những địa phương              hơn trong chế biến
                                                     thị) thông qua đầu tư công           gần các địa bàn, khu vực             nông-lương.
        Tạo thêm                                     hay PPP.                             sản xuất nông nghiệp đang
        việc làm                                                                          thiếu việc làm.
        tốt trong                                    Tăng cường biện pháp bảo
        nền kinh                                     đảm vệ sinh, an toàn thực            Hỗ trợ phê duyệt nhãn sản
        tế hiện đại                                  phẩm của nhà nước, hỗ                phẩm, chứng nhận và các cơ
        (tiếp theo)                                  trợ doanh nghiệp tư nhân             chế quản lý khác để ngành
                                                     áp dụng HACCP, thực hiện             nông nghiệp Việt Nam xác
                                                     truy xuất nguồn gốc, cũng            định lại thương hiệu với tư
                                                     như các quy trình quản lý            cách là một nguồn cung bền
                                                     hệ thống lương thực, thực            vững toàn cầu và khu vực.
                                                     phẩm khác.
                        Khuyến khích ngành           Thực hiện các chính sách,            Hỗ trợ phát triển một loạt           Tạo nhiều việc làm có
                        nông nghiệp đa dạng          chương trình để đẩy nhanh            các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn,        mức lương cao và an
                        hóa sang các loại cây        chuyển đổi sử dụng đất               tài chính tư nhân và các dịch        toàn hơn trong sản
                        trồng có giá trị gia         nông nghiệp, đặc biệt là từ          vụ theo nhu cầu khác cho             xuất nông nghiệp
                        tăng cao                     trồng lúa đơn canh sang đa           nền nông nghiệp Việt Nam,            sơ cấp và giảm biến
                                                     canh hay trồng hoa màu giá           trong đó có doanh nghiệp             động mùa vụ cho
                                                     trị cao.                             nông nghiệp.                         những cơ hội việc
                                                                                                                               làm này.
                                                     Củng cố các hợp tác xã hiện          Hỗ trợ chuyên môn hóa các
        Cải thiện                                    trong số các cơ sở quy mô            hợp tác xã nông nghiệp               Nhiều doanh nghiệp
        chất lượng                                   vừa và nhỏ có để đạt được            để cung cấp nhiều dịch vụ            trẻ ở lại với nông
        của các                                      yếu tố lợi thế nhờ quy mô.           thương mại đa dạng hơn.              nghiệp hơn.
        việc làm        Tạo thuận lợi cho            Cung cấp cho DNVVN thông             Bố trí bộ phận một cửa (ảo)          Tăng cường giao
        hiện có         việc kết nối doanh           tin về các tiêu chuẩn ngành,         để hộ kinh doanh có thể              thương giữa hộ kinh
        trong nền       nghiệp giữa các hộ           tiêu chuẩn chất lượng, tầm           đến đăng ký kinh doanh, tìm          doanh và DNVVN
        kinh tế         kinh doanh cá thể và         quan trọng của việc giao             thông tin, hỗ trợ kỹ thuật.          trong nước.
        truyền          DNVVN                        hàng đúng hạn, cũng như              Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
        thống                                        các phương án tín dụng.              cho các hộ kinh doanh có
                                                                                          triển vọng.
                                                     Tổ chức các chiến dịch thông
                                                     tin theo thị trường và cộng
                                                     đồng, cung cấp các công cụ
                                                     đăng ký doanh nghiệp.
                                                     Khuyến khích phát triển,
                                                     ứng dụng công nghệ để kết
                                                     nối hộ kinh doanh với nền
                                                     kinh tế nói chung.
                        Xây dựng các kỹ năng         Xây dựng kế hoạch kèm                Quy định chức năng mới cho           Có hệ thống phát
                        cho người lao động           theo các ưu đãi tài chính để         BGDĐT và BLĐTBXH về giám             triển kỹ năng theo
                        để đáp ứng yêu cầu           khuyến khích doanh nghiệp            sát, đánh giá, có chính sách         nhu cầu, linh hoạt,
                        việc làm của thế kỷ          tư nhân cung cấp, hướng              ưu đãi tài chính cho doanh           căn cứ trên thị trường.
        Kết nối
                        21 thông qua việc cải        dẫn, vận động phát triển             nghiệp tư nhân để khuyến
        người lao
                        cách triệt để hệ thống       các cơ sở đào tạo kỹ năng            khích cung cấp các dịch vụ
        động có
                        giáo dục, đào tạo            phù hợp.                             giáo dục, đào tạo theo nhu
        trình độ với
                                                                                          cầu.
        những việc
                                                     Đưa nhiều kỹ năng hơn vào
        làm phù
                                                     chương trình giảng dạy bậc           Xây dựng hệ thống đào tạo
        hợp
                                                     tiểu học, trung học, đại học.        liên tục thông qua các khóa
                                                                                          học ngắn hạn theo nhu cầu
                                                                                          và nâng cao trình độ cho
                                                                                          người học trưởng thành.




XVIII
                                                                                                                     TỔNG QUAN




Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách (tiếp theo)
               Các nhóm giải pháp                                    Một số Giải pháp chính sách
               chính sách trọng tâm
                                         Ngắn hạn (theo kế hoạch 5       Trung hạn (theo các kế          Mục tiêu dài hạn
                                         năm hiện nay)                   hoạch 5 năm sau này)            (đến năm 2035)
               Tạo và cung cấp           Thiết kế, tổng hợp, phổ biến    Thiết kế, triển khai hệ thống   Có hệ thống TTTTLĐ
               những thông tin cần       các thông tin về thị trường     TTTTLĐ phục vụ phân tích        đầy đủ, phổ biến
               thiết để bố trí đúng      lao động phù hợp cho từng       số liệu một cách bài bản và     rộng rãi.
               người, đúng việc          đối tượng.                      quản lý các phương tiện sử
                                                                         dụng để phổ biến thông tin.     Có hệ thống tìm kiếm
                                         Đánh giá hệ thống tìm kiếm                                      việc làm được vận
                                         việc làm hiện nay, kể cả hiệu   Xây dựng chiến lược hỗ trợ      hành chủ yếu bởi khối
                                         quả của các Trung tâm giới      tìm kiếm việc làm, trong đó     tư nhân, có hỗ trợ
                                         thiệu việc làm.                 có các dịch vụ của tư nhân      của nhà nước, hướng
Kết nối                                                                  được bổ trợ bởi các Trung       đến những đối tượng
người lao                                                                tâm giới thiệu việc làm của     thiệt thòi.
động có                                                                  nhà nước, có phạm vi đối
trình độ với                                                             tượng rộng để đáp ứng nhu
những việc                                                               cầu của các đối tượng yếu
làm phù                                                                  thế.
hợp (tiếp      Cung cấp các dịch vụ      Xây dựng kế hoạch thiết lập     Phân bổ nguồn vốn để            Giảm rào cản để
theo)          bổ trợ để tạo thuận lợi   cơ chế chăm sóc dài hạn cho     khuyến khích việc tạo lập       chuẩn bị hội nhập
               cho sự tham gia vào       đối tượng người cao tuổi.       thị trường cho dịch vụ chăm     hiệu quả vào thị
               lực lượng lao động và                                     sóc dài hạn.                    trường lao động.
               dịch chuyển lao động      Xây dựng và triển khai
                                         chương trình bảo hiểm           Đầu tư cho quá trình học tập
                                         thất nghiệp tự nguyện cho       của cá nhân và tạo thuận lợi
                                         những lao động không có         cho quá trình dịch chuyển
                                         hợp đồng.                       lao động trong suốt thời
                                                                         gian làm việc của người lao
                                                                         động.




                                                                                                                                 XIX
                                                                                                           ĐẶT VẤN ĐỀ


Việc làm có chất lượng, có độ bao phủ rộng, đã và                         Tuy nhiên, chất lượng việc làm lại chưa theo kịp
sẽ tiếp tục là một phần quan trọng làm nên thành                          tốc độ phát triển như trên, dù rất muốn. Dù thoát
công kinh tế, xã hội của Việt Nam. Nền kinh tế                            ly khỏi nông nghiệp nhưng việc làm mới chủ yếu
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt                           chuyển hướng sang lao động ăn lương không hợp
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong                             đồng hay các hộ kinh doanh, trong khi cả hai loại
vòng ba thập kỷ qua.1 Nhờ nhanh chóng tiếp cận                            việc làm này đều có đặc điểm là năng suất thấp,
thị trường và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu                           mức lương thấp, thiếu bảo hiểm xã hội hay các
mà từ năm 1990 đến 2015, GDP đầu người hàng                               chế độ bảo trợ lao động. Năm mươi triệu việc làm
năm tăng trưởng với tốc độ 5,5%, chỉ đứng thứ                             hiện nay dù có thể đã giúp các hộ gia đình thoát
hai trên thế giới sau Trung Quốc trong cùng thời                          nghèo và tạo ra những mức tăng trưởng GDP cao
kỳ.2 Về mặt xã hội, đói nghèo cùng cực gần như đã                         nhưng vẫn chưa đủ chất lượng để cạnh tranh với
bị xóa bỏ, theo đó tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ 60%                           nền công nghiệp hiện đại hay đem lại mức sống
xuống 13% chỉ trong vòng một thế hệ, đồng thời                            trung lưu mà người dân Việt Nam mong muốn.
một tầng lớp trung lưu bắt đầu xuất hiện.3                                Hơn thế nữa, những việc làm tốt đang bỏ qua một
                                                                          số bộ phân dân số Việt Nam, tiếp tục đe dọa nhóm
Sự chuyển mình về kinh tế, xã hội đi kèm với sự                           đối tượng yếu thế.
phát triển về cơ cấu việc làm của Việt Nam. Nếu
như năm 1985, việc làm, theo nghĩa là những hoạt                          Chiến lược việc làm hiện nay, với chủ trương việc
động đem lại thu nhập hay lợi ích bằng hiện vật                           làm có chất lượng tốt hơn sẽ xuất hiện nhờ các
và không vi phạm nhân quyền, gần như chủ yếu                              giải pháp phát triển kinh tế và phát triển ngành
chỉ tồn tại trong các hộ nông nghiệp, hợp tác xã,                         hiệu quả, sẽ tiếp tục từng bước thay đổi bức tranh
doanh nghiệp nhà nước (DNNN), thì trong thời                              việc làm. Mức tăng trưởng GDP cao, năng suất lao
kỳ Đổi mới, việc làm đã có sự chuyển đổi sang                             động cao, lực lượng lao động toàn dụng của Việt
các ngành sản xuất, dịch vụ ở hộ kinh doanh phi                           Nam cho thấy công cuộc Đổi Mới vẫn còn nhiều
nông nghiệp, cũng như các doanh nghiệp tư nhân                            lợi ích có thể mang lại cho Việt Nam và người dân
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước                             Việt Nam. Bức tranh kinh tế gần đây được đặc
ngoài. Năm 1989 có tới 71% lao động Việt Nam                              trưng bởi những việc làm có giá trị gia tăng thấp,
làm việc chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư                           định hướng xuất khẩu trong ngành lắp ráp, không
nghiệp, trong khi việc làm trong thành phần kinh                          gắn kết nhiều với nền kinh tế nói chung nhiều khả
tế tư nhân hầu như không tồn tại. Hiện nay, nông-                         năng sẽ tiếp diễn. Nếu giả định rằng quá trình
lâm-ngư nghiệp chỉ còn chiếm 46% tổng số việc                             chuyển đổi cơ cấu từ việc làm ở hộ nông nghiệp
làm, trong khi cứ 10 lao động Việt Nam thì có                             và hộ kinh doanh sang những việc làm có kèm
một người, tức là khoảng 5 triệu lao động, đang                           theo các chế độ phúc lợi xã hội sẽ tiếp tục với cùng
làm công ăn lương tại một doanh nghiệp tư nhân                            tốc độ của thời kỳ 2008-2015 trong vòng 20 năm
trong nước thuộc thành phần kinh tế chính thức.                           tới, thì đến năm 2040, cứ 5 việc làm sẽ có khoảng




1	   Thời kỳ Đổi Mới là giai đoạn Việt Nam bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường bằng cách loại bỏ một loạt những méo mó gây ra từ cơ chế
     kế hoạch hóa tập trung (một loạt những biện pháp quản lý giá, chỉ tiêu sản xuất, sản xuất nông nghiệp tập thể, hạn chế thương mại, đầu tư,
     cấm thành lập doanh nghiệp tư nhân). Phần lớn những quy định hạn chế này đã được nới lỏng trong các giai đoạn đầu Đổi mới, sau đó đã có
     những cơ chế được áp dụng vào thời đầu thập niên 1990 theo hướng thân thiện với thị trường và kinh tế tư nhân hơn.
2	   Ngân hàng Thế giới và BKHĐT (2016)
3	   Ngân hàng Thế giới 2016b



                                                                                                                                            1
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




2 việc làm (43%) là việc làm hưởng lương trong                                     tư nhân, lao động, việc làm, chính sách thương
nền kinh tế hiện đại.                                                              mại, vấn đề giới, giáo dục, đào tạo, đặc điểm dân
                                                                                   số, và cả mối liên hệ giữa những nội dung này.
Tuy nhiên, các cơ hội mới xuất hiện từ thị                                         Hơn nữa còn cần xem xét chính sách việc làm từ
trường khu vực và toàn cầu có thể sẽ mang lại                                      nhiều góc độ để xác định cả khả năng hiệp lực lẫn
nhiều lợi ích hơn. Thế giới đang đứng trước                                        cái giá phải trả khi mở rộng cơ hội việc làm.
ngưỡng cửa của những vận hội mới, có khả năng
làm thay đổi hơn nữa bức tranh việc làm của Việt                                   Báo cáo có 5 chương. Chương 1 giới thiệu bức
Nam. Sự phát triển của tầng lớp tiêu dùng Châu                                     tranh thị trường lao động của Việt Nam hiện nay
Á, đặc biệt là ở Trung Quốc, sự chuyển dịch sang                                   và trong tương lai. Phần đầu trình bày khái quát
nền kinh tế tri thức, các đối tác, mô hình mậu                                     về quá trình phát triển của thị trường lao động
dịch mới, tự động hóa sản xuất, già hóa dân số,                                    Việt Nam trong 20 năm qua, đồng thời cho biết
tất cả đều đang đe dọa cơ cấu việc làm hiện nay                                    một cách toàn diện về cơ cấu việc làm hiện nay
của Việt Nam. Những yếu tố này dù vậy cũng đi                                      của Việt Nam, xem xét các vấn đề chất lượng việc
kèm với những cơ hội.                                                              làm, mức lương, tình hình phân bổ việc làm giữa
                                                                                   các ngành nghề, người sử dụng lao động, tình
Để tận dụng các xu hướng mới này cũng như để                                       trạng hợp đồng, theo vùng miền. Sử dụng số liệu
chuyển dịch cơ cấu việc làm nhằm đáp ứng mong                                      của Điều tra Hộ gia đình và Mức sống Việt Nam
muốn đạt đến mức sống trung lưu, Việt Nam                                          (2010-2014), chương này bàn về các thay đổi của
cần chủ động xây dựng, thực hiện chiến lược tạo                                    thị trường lao động, chênh lệch vùng miền về chất
ra những việc làm tốt hơn, rộng mở cơ hội hơn.                                     lượng việc làm, cũng như lý do vì sao việc làm
Như đã nêu, tăng trưởng kinh tế sẽ là chưa đủ.                                     của hôm nay đang khiến một số bộ phận của lực
Thay vào đó cần có những chính sách chủ động                                       lượng lao động bị tụt lại phía sau. Chương 1 cũng
để phát triển một khối doanh nghiệp trong nước                                     giới thiệu về 5 xu hướng mới sẽ có ảnh hưởng
sáng tạo, năng động, tạo ra một lực lượng lao động                                 đáng kể đến việc làm cả hiện nay và sau này. Cuối
tinh nhuệ, thông minh, có khả năng sáng tạo, làm                                   chương là một viễn cảnh việc làm tương lai nếu
việc trong những công đoạn có giá trị gia tăng cao                                 Việt Nam bắt kịp, hoặc không bắt kịp, những xu
hơn, cũng như tích hợp những ngành kinh tế và                                      hướng mới này.
thành phần dân số hiện vẫn bị tách biệt nhiều khỏi
nền kinh tế chung. Chiến lược này không những                                      Chương 2 nêu chi tiết hơn về việc làm trong
có thể thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra                                   ngành nông nghiệp, lĩnh vực tạo việc làm lớn
được những việc làm tốt hơn, rộng mở cơ hội hơn                                    nhất của Việt Nam và cũng là ngành có tiềm
cho mọi người, cả nam giới lẫn phụ nữ.                                             năng tạo việc làm lớn nhất của Việt Nam. Phần
                                                                                   đầu điểm lại vai trò của ngành nông nghiệp về tạo
Nội dung chính của báo cáo                                                         thu nhập, việc làm qua các thời kỳ, cũng như bàn
Tương lai Việc làm Việt Nam: Tận dụng các xu                                       về cơ cấu ngành nông nghiệp và tăng trưởng nông
hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn đề ra                                  nghiệp theo vùng miền, qua đó cho thấy nông
chủ trương để có được những việc làm tốt hơn,                                      nghiệp chính phẩm vẫn là ngành sử dụng nhiều
có độ bao phủ hơn cho Việt Nam. Mục đích của                                       lao động nhất ở Việt Nam. Chương này sử dụng
báo cáo là nhằm xác định những thách thức và                                       một phương pháp mới, cũng như các số liệu mới
cơ hội mới để có được những việc làm tốt hơn,                                      thu thập để tính toán năng suất lao động ngành
rộng mở cơ hội hơn cho Việt Nam, cũng như chia                                     nông nghiệp, qua đó cho thấy năng suất nông
sẻ kinh nghiệm về cải cách chính sách nhằm tạo                                     nghiệp của Việt Nam hiện đang ngang bằng với,
động lực để tạo ra những việc làm đó. Việc làm,                                    hoặc thậm chí cao hơn các ngành dịch vụ, sản
với đặc trưng xuyên suốt vốn có, đòi hỏi phải có                                   xuất trình độ thấp. Chương 2 cũng nghiên cứu
cách tiếp cận đa ngành về vấn đề này, xuất phát từ                                 về các chuỗi giá trị nông nghiệp để tìm ra những
tình hình kinh tế vĩ mô, quá trình phát triển nông                                 chuỗi giá trị có lợi cho cả nhà đầu tư và việc làm.
nghiệp, nông thôn, phát triển thành phần kinh tế                                   Phần cuối chương xác định một số bước cải thiện


 2
                                                                                                Đ ẶT VẤ N Đ Ề




cần thực hiện để bảo đảm năng lực cạnh tranh của       đối tượng lao động, đặc biệt là lao động nữ. Tiếp
việc làm trong ngành nông nghiệp cũng như khả          theo là phần phân tích về trình độ của lực lượng
năng tạo ra những việc làm tốt hơn trong tương         lao động – những kỹ năng liên quan đến những
lai, giải pháp thúc đẩy sự dịch chuyển lao động từ     ngành nghề lớn nhất hiện nay và những kỹ năng
sản xuất nông nghiệp chính phẩm năng suất thấp         lao động sẽ cần có để đối phó với những thách
sang canh tác năng suất cao, công nghiệp, dịch         thức của việc làm hôm nay cũng như những việc
vụ, đặc biệt là trong các chuỗi giá trị của hệ thống   làm mới sẽ xuất hiện sau này. Phân tích đi đến kết
lương thực và ngành chế biến thực phẩm.                luận là hệ thống giáo dục, kỹ năng hiện nay sẽ dẫn
                                                       đến sự thiếu hụt lớn về những kỹ năng cần thiết
Chương 3 phân tích về hoạt động của doanh              để Việt Nam đến được với những việc làm có giá
nghiệp để hiểu rõ hơn về sự gia tăng năng              trị gia tăng cao hơn. Phần cuối chương cho biết
suất, việc làm. Chương này sử dụng số liệu             tầm quan trọng và cả những trở ngại trong việc cải
của Tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam đối            thiện quy trình giới thiệu việc làm để kết nối lao
với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh             động với những việc làm phù hợp.
trong giai đoạn 2004-2014 để xác định số lượng
doanh nghiệp, các tham số về đặc trưng, hiệu           Chương 5 đề ra con đường cho tương lai việc làm
quả hoạt động của thành phần kinh tế tư nhân           của Việt Nam. Chương này đưa ra bức tranh tổng
và khối DNNN. Phần phân tích trong chương              hợp về việc làm tương lai dựa trên kết quả của
này tìm hiểu loại hình và sự phát triển của các        các chương trước, đồng thời xác định chiến lược
doanh nghiệp, yếu tố việc làm và tập trung hóa         việc làm chủ động với 3 nội dung chính sau: i) tạo
thị trường theo quy mô, mô hình sở hữu doanh           thêm việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại; ii) cải
nghiệp, mức tập trung về không gian của các hoạt       thiện chất lượng của những việc làm hiện có trong
động doanh nghiệp, cũng như mô hình tạo việc           nền kinh tế truyền thống; iii) kết nối lao động đủ
làm, để xác định những loại hình doanh nghiệp          trình độ với việc làm phù hợp. Cuối cùng, chương
nào đang chủ yếu tạo việc làm. Phân tích về lao        5 đề ra khuôn khổ chung để liên hệ giữa các mục
động và năng suất lao động của chương sẽ xác           tiêu ngắn, trung và dài hạn với nhóm giải pháp
định khả năng mở rộng cơ hội việc làm theo loại        chính sách cụ thể, toàn diện trên.
hình doanh nghiệp, cũng như nhấn mạnh kinh
nghiệm của các doanh nghiệp trong nước trong           Phần kết luận của báo cáo cho biết vấn đề việc
việc từng bước tăng năng suất, tạo việc làm. Một       làm của Việt Nam hiện đang đứng giữa ngã ba
nội dung được đặc biệt quan tâm là sự đánh đổi         đường. Việt Nam có thể tiếp tục con đường đang
giữa năng suất doanh nghiệp và mức tăng trưởng         đi và gặt hái những thành công về việc làm từ cơ
của doanh nghiệp (xác định bằng quy mô của             chế hiện nay, nhưng những thành công này sẽ
lực lượng lao động). Cuối cùng, chương 3 đưa ra        giảm dần khi các xu hướng toàn cầu làm suy yếu
một loạt khuyến nghị nhằm khuyến khích doanh           một phần lợi thế so sánh của Việt Nam và khiến
nghiệp tư nhân phát huy khả năng tạo việc làm.         một số bộ phận dân số bị bỏ lại phía sau. Việt
                                                       Nam cũng có thể thực hiện một số cải cách nhỏ để
Chương 4 tiếp cận vấn đề việc làm từ góc độ của        theo kịp các xu hướng toàn cầu mới, nhưng điều
người lao động với việc phân tích sâu về mặt           đó sẽ khó thực hiện khi nền kinh tế toàn cầu ngày
cung của việc tạo việc làm. Chương này đánh giá        càng có sự hiện diện của nhiều nhân tố mới. Hoặc
một số khía cạnh của nguồn vốn con người của           Việt Nam có thể thực hiện ngay một số bước đầu
Việt Nam để xác định những kỹ năng mà người            tư lớn, vào các doanh nghiệp trong nước, vào lực
lao động đang có, cũng như những kỹ năng sẽ            lượng lao động, vào các mạng lưới mậu dịch khu
cần đến cho việc làm tương lai. Phần đầu chương        vực, toàn cầu, thậm chí là vào chính mục tiêu hội
điểm qua bức tranh về lực lượng lao động, như số       nhập kinh tế của mình, để tiến nhanh lên vị thế
lượng lao động tiềm năng, số lao động đang làm         kinh tế cao hơn và tạo ra những việc làm có chất
việc và bức tranh chung về lao động. Phần sau tìm      lượng hơn cho toàn bộ người dân Việt Nam, dù ở
hiểu về các xu hướng dân số và ảnh hưởng đến các       độ tuổi, giới tính hay dân tộc nào.


                                                                                                           3
     CHƯƠNG 1 - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
                                                 4
                           HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI



Việt Nam là một câu chuyện thành công với                                chất lượng. Sau đó, báo cáo sẽ trình bày những
tăng trưởng kinh tế cao liên tục, đem lại lợi ích                        xu hướng, cả trong nước và trên thế giới, sẽ ảnh
sâu rộng trong vòng 20 năm qua. Tình trạng đói                           hưởng đến khả năng tạo ra những việc làm có
nghèo cùng cực, tính theo PPP (ngang giá sức                             chất lượng cao hơn trong tương lai, từ đó phác
mua) năm 2011 là 1,90$/người, đã gần như bị xóa                          họa nên mô hình thị trường việc làm tương lai,
bỏ, đồng thời chỉ còn chưa đầy 10% dân số sống                           đồng thời nêu rõ những thách thức, cơ hội mà
trong đói nghèo theo cả mức nghèo quốc gia và                            các cấp hoạch định chính sách Việt Nam cần đối
mức nghèo quốc tế của các nước thu nhập trung                            phó hay nắm bắt để sau này tạo ra những việc
bình thấp. Thành công trong việc đưa người dân                           làm có chất lượng cao hơn.
thoát nghèo của Việt Nam chủ yếu đạt được nhờ
tăng trưởng thâm dụng lao động, từ đó tạo được
nhiều việc làm.5 Thậm chí trong mấy năm gần đây,                         Từ quá khứ đến hiện tại - sự phát triển
qua thực tế có thể thấy nhờ thu nhập của lao động                        của tình hình việc làm tại Việt Nam
liên tục tăng mà tính từ năm 2010 đã góp phần
                                                                         Thay đổi lớn về cơ cấu, loại hình việc làm
giảm nghèo tới hơn 90%, trong đó tăng thu nhập
từ lương góp phần giảm hơn một nửa tỉ lệ nghèo                           Trong vòng hai thập kỷ qua, kinh tế Việt Nam đã
của Việt Nam.6 Nhờ thành công này mà một tầng                            tăng trưởng và thay đổi đáng kể, kéo theo những
lớp tiêu dùng lớn đã ra đời. Hơn 70% dân số hiện                         thay đổi lớn về việc làm. Điều này thể hiện qua
được xếp vào nhóm kinh tế ổn định, có thu nhập                           sự thay đổi về cơ cấu của thị trường lao động, với
đủ để chi tiêu cho sinh hoạt, có thể tiết kiệm để                        đặc điểm là tỉ lệ việc làm trong ngành nông nghiệp
đề phòng biến động về thu nhập, ngoài ra vẫn còn                         giảm và số lượng người làm công ăn lương (việc
một phần thu nhập cho các chi tiêu khác. Cuộc                            làm hưởng lương) ngày càng tăng. Tính đến năm
sống của người dân đã thay đổi từ lo cái ăn cái                          2015, Việt Nam chỉ còn 46% dân số trong độ tuổi
mặc hàng ngày đến mơ ước góp mặt trong tầng                              lao động, nghĩa là những người từ 15 đến 64 tuổi,
lớp trung lưu thế giới. Để hiện thực hóa mơ ước                          làm nông nghiệp, so với 80% của năm 1986. Trong
này đòi hỏi không chỉ tạo được việc làm mà còn                           mấy năm gần đây, tỉ lệ lao động làm các công việc
phải là những việc làm chất lượng hơn.                                   hưởng lương đã tăng từ 33% năm 2009 lên 41%
                                                                         năm 2015 sau khi có số liệu so sánh mới nhất.
Chương này của báo cáo sẽ thảo luận về kế hoạch                          Tính từ năm 2009, đã có thêm 6,5 triệu người tìm
nâng cao chất lượng việc làm ở Việt Nam. Phần                            được việc làm ngoài ngành nông nghiệp (Hình
đầu là nội dung khái quát về diễn biến phát triển                        1.1) và đến năm 2015 đã có thêm 4,7 triệu người
của thị trường lao động để từ đó cho biết việc                           tìm được việc làm hưởng lương (Hình 1.2). Kết
làm được tạo ra ở đâu, gồm những loại nào,                               quả về tạo việc làm của Việt Nam cũng rất nổi bật
cũng như đánh giá hiện trạng việc làm xét về                             và vẫn tiếp tục cho đến nay.



4	   Chương này do ông Obert Pimhidzai (Chuyên gia kinh tế, Ban Giảm nghèo Bình đẳng) soạn.
5	   Ngân hàng Thế giới 2016.
6	   Ngân hàng Thế giới (sắp công bố). Báo cáo Cập nhất về tình hình Giảm nghèo Chia sẻ thịnh vượng Việt Nam.



                                                                                                                         5
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 1.1: Phân bổ lao động 15-64 tuổi theo                                         HÌNH 1.2: Gia tăng số lượng và tỉ lệ lao động
     ngành nghề, giai đoạn 2005-2015                                                    hưởng lương, giai đoạn 2009-2015




     Nguồn:	 TCTK, 2016                                                                 Nguồn:	 Tính toán theo TCTK




Sản xuất công nghiệp là lĩnh vực dẫn đầu. Từ                                       mới. Từ năm 2009 đến 2015, lĩnh vực dịch vụ tính
năm 2009 đến 2015, việc làm trong lĩnh vực này                                     chung đã tạo ra số lượng việc làm tương đương
đạt mức tăng cao nhất, tăng thêm 1,6 triệu chỗ                                     với sản xuất công nghiệp, tương ứng với mức tăng
làm, tương đương với tốc độ tăng bình quân 3,8%/                                   cao về giá trị gia tăng của lĩnh vực này.
năm. Các ngành dịch vụ phi mậu dịch (1,6 triệu
chỗ làm), bán buôn – bán lẻ (1,6 triệu chỗ làm)                                    Xuất khẩu là một nguồn tạo ra việc làm, tiền
và xây dựng (0,8 triệu chỗ làm) là những ngành                                     lương lớn của Việt Nam. Việt Nam đã hội nhập
đóng góp nhiều nhất vào kết quả tạo việc làm của                                   thành công vào nền kinh tế toàn cầu và hiện đang
Việt Nam (Hình 1.3). Tuy nhiên, lĩnh vực khách                                     là một trong những nền kinh tế mở cửa nhiều
sạn, dịch vụ ăn uống mới là ngành có tốc độ gia                                    nhất cho thương mại trên thế giới. Xuất khẩu trở
tăng việc làm cao nhất, với mức tăng bình quân                                     thành một động lực quan trọng cho tăng trưởng
hàng năm đạt 7,6%, tạo thêm gần 900.000 chỗ làm                                    kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo.7 Nếu như


     HÌNH 1.3: Cơ cấu việc làm ở nông thôn và                                           HÌNH 1.4: Gia tăng việc làm với sự hậu thuẫn
     thành thị, giai đoạn 2009-2015                                                     của lĩnh vực xuất khẩu, giai đoạn 1989-2012




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ 2009, 2015                               Nguồn:	 Tính toán của cán bộ Ngân hàng Thế giới



7	   Chẳng hạn, sự bùng nổ về xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2001
     khiến mức lương của lao động phổ thông tăng, làm giảm lợi thế về kỹ năng, và là động lực chính để giảm nghèo ở Việt Nam vì tập trung vào
     các lĩnh vực sản xuất trình độ thấp, thâm dụng lao động, đặc biệt là ngành dệt (Fukase 2013; McCaig 2011).



 6
                                                    C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




năm 1989, xuất khẩu chỉ tạo được 4,5 triệu việc                               cầu trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh mà
làm, chủ yếu trong các ngành nông-lâm-ngư                                     bằng chứng là sự gia tăng việc làm đáng kể trong
nghiệp, thì đến năm 2012, các doanh nghiệp sản                                các lĩnh vực bán buôn–bán lẻ, dịch vụ phi mậu
xuất hàng xuất khẩu cả trong nước và nước ngoài                               dịch, khách sạn–dịch vụ ăn uống. Việc làm ở nông
tại Việt Nam đã trực tiếp sử dụng 9,9 triệu lao                               thôn trong các hộ kinh doanh phi nông nghiệp
động, chủ yếu trong lĩnh vực chế tạo, chế biến                                cũng có sự tăng trưởng, với 15 triệu việc làm năm
(Hình 1.4). Nếu tính cả việc làm gián tiếp sản                                2015, góp phần bổ sung thêm 1,5 triệu chỗ làm kể
xuất nguyên vật liệu đầu vào cho xuất khẩu thì                                từ năm 2009. Một số nghiên cứu gần đây về lĩnh
sẽ có hơn 20,5 triệu việc làm thuộc về lĩnh vực                               vực này cho biết nhiều hộ đang đóng góp cho nền
xuất khẩu. Một tỉ lệ lớn những việc làm gián tiếp                             kinh tế trong nước, mua bán trao đổi hàng hóa
này nằm ở sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ.                                    với nhau và với người tiêu dùng trong nước. Trong
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã hội nhập thành công                                tương lai, bộ phận này sẽ tiếp tục là một nguồn tạo
vào một số chuỗi giá trị toàn cầu (CGTTC), đặc                                việc làm quan trọng.
biệt là công nghiệp ô tô, may mặc, công nghệ
thông tin-truyền thông (ICT), nông nghiệp-thực                                Tăng năng suất lao động là một yếu tố
phẩm. Chỉ tính riêng 5 chuỗi giá trị toàn cầu                                 quan trọng góp phần vào tăng trưởng
hàng đầu đã chiếm 28% thu nhập từ xuất khẩu
và 43% lượng xuất khẩu việc làm, chủ yếu trong                                Năng suất lao động, với định nghĩa là sản lượng
ngành chế tạo, chế biến.8 Vì thế mà việc làm tăng                             đầu ra trên đầu lao động, liên tục tăng và là động
một phần chính là nhờ Việt Nam đã đi theo con                                 lực chính cho tăng trưởng kinh tế (Hình 1.5). Từ
đường tăng trưởng lấy xuất khẩu làm đầu.                                      năm 1990 đến 2013, năng suất lao động tăng bình
                                                                              quân 4,4%/năm, nhưng trong các năm 2014-2015
Tuy nhiên cũng không thể không tính đến phần                                  đã tăng chậm lại. Tuy nhiên, đã có dấu hiệu cho
đóng góp của khối kinh tế trong nước. Việt Nam                                thấy năng suất lao động đã bắt đầu tăng trở lại.
có 50 triệu lao động. Trừ 20 triệu người trong lĩnh                           Chẳng hạn, trong thập niên 1990, năng suất lao
vực xuất khẩu sẽ còn lại 30 triệu người vẫn tham                              động bình quân tăng đã đóng góp hơn 85% giá trị
gia lao động, sản xuất trong nền kinh tế trong                                gia tăng, còn từ năm 2000 đến 2013 đã đóng góp
nước. Những lĩnh vực khác tập trung vào nguồn                                 69%. Vì vậy, các thay đổi trên thị trường lao động


     HÌNH 1.5: Phân bổ mức giá trị gia tăng                                       HÌNH 1.6: Phân tích thay đổi về năng suất.
     theo đầu người, giai đoạn 1990-2013 và                                       Mức đóng góp hàng năm vào giá trị gia tăng
     2013-2035                                                                    theo đầu người, theo các ngành chính




     Nguồn:	 Phỏng theo Merotto và các tác giả khác (2017)                        Nguồn:	 Phỏng theo Merotto và các tác giả khác (2017)




8	   Hollweg 2017.



                                                                                                                                              7
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




có đặc trưng là lao động làm những công việc có                                    một loạt yếu tố, từ việc làm có đăng ký hay không
giá trị gia tăng cao hơn, qua đó cho thấy đã có sự                                 đăng ký lao động, đến được làm việc trong những
cải thiện về chất lượng việc làm. Tăng trưởng kinh                                 ngành nghề hấp dẫn hơn, được hưởng các chế độ
tế dựa vào năng suất được mong đợi là sẽ tiếp tục                                  phúc lợi xã hội, có mức lương cao hơn, ổn định về
tăng ít nhất trong 20 năm tới.                                                     thu nhập và có sự linh hoạt về thời gian. Nếu tính
                                                                                   theo những tiêu chí này thì có tới 76% việc làm ở
Năng suất lao động tăng hiện nay diễn ra do                                        Việt Nam chủ yếu sẽ được xếp vào nhóm việc làm
những thay đổi về lao động giữa các ngành,                                         chất lượng thấp. Qua đó có thể thấy cơ cấu việc
ngược lại với giai đoạn những năm 1990 khi mà                                      làm và nghề nghiệp, theo đó lao động phân bổ tập
các cải thiện nội ngành đóng góp nhiều nhất.                                       trung ở những việc làm có mức thu nhập thấp hơn
Năng suất lao động tăng trong giai đoạn 1990-                                      mức bình quân, số giờ làm nhiều, không cố định,
2000 có được nhờ những sự cải thiện trong nội bộ                                   không có chế độ phúc lợi xã hội.
ngành khi mà quy trình sản xuất bắt đầu hiện đại
hóa, cạnh tranh thị trường loại bỏ những doanh                                     Hai phần ba số việc làm nằm ở các hộ kinh doanh
nghiệp có năng suất kém, công nghệ mới được                                        nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong tổng số
ứng dụng (Hình 1.6). Thời kỳ sau năm 2000 sau                                      khoảng 50 triệu lao động của Việt Nam có tới
đó được đặc trưng bởi việc lao động chuyển dịch                                    gần 20 triệu người hay 39% cho biết làm nông là
giữa các ngành, tức là chuyển dịch từ nông nghiệp                                  ngành nghề chính của mình trên thị trường lao
sang các ngành dịch vụ, chế tạo/chế biến tăng                                      động. Khoảng 10 triệu (20%) lao động nữa xác
trưởng nhanh. Đây rõ ràng là kết quả của sự gia                                    định làm việc ở hộ kinh doanh phi nông nghiệp
tăng nhanh chóng của việc làm trong công nghiệp                                    là nghề chính (Hình 1.7).9 Trong số 20,6 triệu lao
và dịch vụ, diễn ra sau thời kỳ khủng hoảng tài                                    động làm công ăn lương còn lại, có khoảng 8,4
chính toàn cầu. Sự phát triển của thị trường lao                                   triệu người, tức 17% tổng số lao động, làm việc
động trong mấy năm gần đây vì thế có thể tóm gọn                                   không có hợp đồng lao động. Số này chủ yếu làm
lại là sự dịch chuyển của lao động từ những ngành                                  việc trong ngành xây dựng (30%), nông nghiệp,
có năng suất thấp sang những ngành có năng suất                                    chế tạo/chế biến (hơn 20% mỗi ngành). Chưa đến
cao hơn, tuy nhiên năng suất nội ngành vẫn chỉ có                                  15% trên tổng số lao động có việc làm có hợp đồng
những cải thiện nhỏ. Năng suất lao động trong nội                                  trong khối kinh tế tư nhân. Doanh nghiệp có vốn
bộ ngành và giữa các ngành mong đợi là sẽ tiếp                                     sở hữu nước ngoài (khối FDI), trong đó phần lớn
tục được cải thiện trong vòng 20 năm tới.                                          lao động có việc làm hưởng lương có hợp đồng,
                                                                                   đóng góp chưa đến 5% tổng số việc làm. Tỉ trọng
Tình hình việc làm hiện nay: Tuy                                                   này tuy đang tăng nhanh nhưng vẫn còn khá nhỏ
tạo ra được những việc làm tốt hơn                                                 do có xuất phát điểm thấp. Cũng có dấu hiệu cho
nhưng việc làm có chất lượng thấp                                                  thấy phần lớn việc làm trong lĩnh vực xuất khẩu
vẫn chiếm đa số                                                                    được tạo ra bởi các doanh nghiệp sở hữu trong
                                                                                   nước, trong đó phổ biến là việc làm ăn lương
Phần lớn lao động vẫn tập trung ở những                                            không có hợp đồng.
ngành nghề có giá trị gia tăng thấp
                                                                                   Cơ cấu việc làm cho thấy phần lớn lao động đang
Năng suất lao động tăng đi kèm với chuyển dịch cơ                                  làm việc trong những ngành nghề có giá trị gia
cấu trên thị trường lao động cho thấy các việc làm                                 tăng thấp, mức lương thấp. Những ngành nghề
tốt hơn đang được tạo ra, nhưng nếu xét từ góc                                     có mức lương thấp nhất ở Việt Nam là lao động
độ người lao động thì phần lớn việc làm hiện nay                                   phổ thông và nhân viên bán hàng, với thu nhập
vẫn là những công việc có chất lượng thấp. Người                                   từng nghề là 3,2 triệu VND và 4 triệu VND/tháng.
lao động đánh giá chất lượng việc làm thông qua                                    Dù cao hơn mức lương tối thiểu10, nhưng những


9	   Định nghĩa là “doanh nghiệp không đăng ký do cá nhân hay gia đình sở hữu, sản xuất hay phân phối hàng hóa, dịch vụ ra thị trường”.
10	 Mức lương tối thiểu năm 2015 của vùng I đến vùng IV lần lượt là 3,1, 2,75, 2,4, 2,15 triệu đồng.



 8
                                                     C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




   HÌNH 1.7: Tình hình phân bổ việc làm theo đối tượng sử dụng lao động và tình hình hợp đồng (2015)




   Nguồn:	 Tính toán của tác giả. Chú thích: số điểm % giảm tính từ năm 2011




nghề này vẫn có mức lương lần lượt thấp hơn 30%                                người là lao động phổ thông, so với 2/3 lao động
và 25% so với mức lương tháng trung vị là 5,7                                  ở hộ kinh doanh làm nghề bán hàng. Tỉ lệ tập
triệu VND (Hình 1.9). Lao động hộ nông nghiệp,                                 trung cao thứ hai của lao động phổ thông thuộc
hộ kinh doanh và lao động ăn lương không có hợp                                về lao động ăn lương không có hợp đồng. Trong
đồng có tỉ lệ tập trung cao nhất làm những nghề                                loại hình việc làm hưởng lương có hợp đồng, phổ
này. Cứ 5 lao động của hộ nông nghiệp thì có 4                                 biến có 4 nghề trả lương cao nhất, trong đó những




   HÌNH 1.8: Phân bổ nghề nghiệp theo loại                                         HÌNH 1.9: Mức lương tháng trung bình theo
   hình việc làm, năm 2015                                                         nghề nghiệp, (Đơn vị: 1.000 đồng)




                                                                                   Nguồn:	 Theo TCTK (2016)
   Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2015                                 Chú thích: Đường liền nằm ngang chỉ tổng mức lương trung bình




                                                                                                                                                   9
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




nghề (lao động chuyên môn) có thu nhập cao nhất                                    tra hộ kinh doanh năm 2016 cho thấy gần một
chủ yếu tập trung trong khối nhà nước.                                             nửa số hộ kinh doanh phi chính thức có mức lợi
Như vậy, việc làm hưởng lương có hợp đồng có                                       nhuận hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu.12
mức thu nhập bình quân cao hơn. Mức lương                                          Thu nhập bình quân đầu người trong nông nghiệp
trung vị tính theo giờ của lao động có hợp đồng                                    gần bằng với thu nhập trung bình của lao động
nói chung thấp hơn khoảng 30% so với mức                                           hưởng lương. Tuy nhiên, số liệu về thu nhập trong
lương trung vị của lao động có việc làm hưởng                                      nông nghiệp chưa tính đến giá đầu vào, vì thế có
lương có hợp đồng ở doanh nghiệp tư nhân. Mức                                      thể làm giảm đáng kể mức thu nhập thực (xem
lương trung vị cao nhất thuộc về lao động trong                                    Chương 2). Nhưng không phải công việc nào
khối nhà nước, kể cả ở DNNN và cơ quan hành                                        trong ngành này cũng có năng suất lao động thấp.
chính sự nghiệp, theo đó mức lương trung vị tính                                   Một số công việc như trồng hoa màu cũng có năng
theo giờ là 28.800 đồng, tức là cao hơn lương                                      suất không kém gì chế tạo, chế biến. Chỉ có điều
trung vị của lao động ăn lương không có hợp                                        hiện vẫn còn quá nhiều ngành nghề nông nghiệp
đồng 75% (Bảng 1.1). Lao động làm nhà nước                                         có năng suất thấp.
chỉ chiếm 10% tổng số lao động và chủ yếu là lao
động có chuyên môn.                                                                Phần lớn việc làm ở Việt Nam chưa có các chế
                                                                                   độ phúc lợi xã hội đi kèm. Chỉ có 21% trên tổng
Việc làm ngoài nhóm lao động ăn lương có thu                                       số việc làm là kèm theo các chế độ phúc lợi xã hội
nhập dưới mức lương trung bình.11 Nhóm hộ                                          và 19,6% số lao động có thẻ bảo hiểm y tế. Gần
kinh doanh có mức lợi nhuận thuần thấp hơn                                         như không một lao động làm công ăn lương không
đáng kể thu nhập của lao động hưởng lương. Điều                                    hợp đồng nào có thẻ BHYT hay bảo hiểm xã hội


     Bảng 1.1: “Chất lượng” việc làm theo nhóm ngành nghề, năm 2015
                                           Mức lương giờ              Số giờ làm        % thiếu         % lao động có bảo hiểm             % lao động
                                          (ĐV: 1.000 đồng)             việc bình        việc làm              (từ việc làm)                làm việc < 5
                                                                         quân                                                                 năm
                                          Trung         Trung vị                                         BH xã hội          BH y tế
                                           bình
      Tổng                                   -              -               -              1.8              20.9              19.6               37
      Không có HĐ
      Nông nghiệp                            -              -              34              3.1               0.2               0.1               19
      Lao động tự do phi nông                -              -              46              1.1               1.0               0.3               36
      nghiệp
      LĐ ăn lương không HĐ                 18.2           16.5             46              2.0               1.1               1.0               56
      LĐ hưởng lương có HĐ
      Hành chính sự nghiệp                 34.6           28.8             39              0.2              91.9              94.2               29
      Doanh nghiệp nhà nước                35.7           28.8             44              0.1              92.9              92.8               30
      Doanh nghiệp tư nhân                 26.9           21.6             48              0.0              74.4              74.8               64
      trong nước
      Doanh nghiệp tư nhân                 26.3           21.6             49              0.0              94.1              94.0               72
      nước ngoài
      Hộ kinh doanh                        21.7           19.2             50              0.2              20.1              10.1               72


     Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2015
     Chú thích: Mức lương giờ tính theo đơn vị 1.000 đồng. Thiếu việc làm được xác định là có việc làm dưới 35 giờ/tuần nhưng có thể và sẵn sàng làm việc
              nhiều hơn. Bảo hiểm y tế theo ĐTLLLĐ Việt Nam 2014.




11	 Số liệu trong đoạn này trích từ nhiều nguồn, nhưng không bảo đảm để chúng tôi so sánh điểm số ước tính. Vì vậy, chúng tôi chuyển sang
    trình bày các xu hướng chung, nhưng ngay cả những xu hướng này khi bình giải cũng cần thận trọng.
12	 (Pasquier-Doumer và các tác giả khác, 2017)



10
                                              C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




theo công việc (Bảng 1.1). Ngược lại, 85% lao động                       không ổn định và phần lớn lao động không có chế
hưởng lương có hợp đồng có cả bảo hiểm xã hội                            độ phúc lợi xã hội nào. Lao động làm nông có số
và bảo hiểm y tế theo việc làm. Một phần ba lao                          giờ làm việc mỗi tuần ít hơn và gần như hoàn toàn
động hưởng lương có hợp đồng làm việc ở các hộ                           không có hợp đồng bằng văn bản, bảo hiểm y tế
kinh doanh phi nông nghiệp có tiền thưởng và                             hay bảo hiểm xã hội. Năm 2015, những việc làm
được nghỉ phép có lương.13 Chủ cơ sở kinh doanh                          được gọi là kém hơn này chiếm tới 59% tổng số
nhỏ theo quy định không phải mua các loại bảo                            lao động. Nhìn chung, những việc làm tốt nhất
hiểm, vì thế mà lao động ở các hộ nông nghiệp và                         thuộc về khối nhà nước, với mức thu nhập trung
chủ hộ kinh doanh phần lớn không có bảo hiểm xã                          vị cao hơn và phần lớn lao động đều có các chế độ
hội hay bảo hiểm y tế theo việc làm, ngoài các bảo                       phúc lợi xã hội (Hộp 1.1). Nhưng chỉ có 10% tổng
hiểm được hỗ trợ bởi các chương trình phổ cập trợ                        số lao động thuộc nhóm này.
giúp xã hội. Điều đó dẫn đến khái niệm chất lượng
việc làm mà ở đó gần như không một ai làm việc                           Tuy nhiên, cả hai nhóm lao động ăn lương phi
ở hộ nông nghiệp hay hộ kinh doanh có bảo hiểm                           chính thức và chủ hộ kinh doanh đều có được
xã hội hay bảo hiểm y tế theo việc làm (Bảng 1.1).                       một số lợi ích tích cực từ công việc, qua đó cho
                                                                         thấy không phải tất cả mọi việc làm trong những
Giờ làm việc không cố định, việc làm mang tính                           nhóm này đều có chất lượng thấp, cũng như
thời vụ dẫn đến hạn chế thu nhập hay tình trạng                          không phải lúc nào cũng là việc làm không tự
lao động sử dụng thời gian thiếu hiệu quả. Nông                          nguyện. Chương 2 sẽ cho biết một số hoạt động
dân bình quân làm việc 35 giờ/tuần đối với nghề                          sản xuất nông nghiệp cũng cho thu nhập không
chính so với 48 giờ/tuần làm việc nghề chính ở                           kém gì những việc làm hưởng lương trong lĩnh
những ngành ngoài nông nghiệp và làm nhà nước                            vực sản xuất công nghiệp. Trừ việc không có hợp
(Bảng 1.1). Không nhiều lao động ngoài ngành                             đồng lao động bằng văn bản thì có tới 2/3 những
nông nghiệp cho biết muốn làm thêm giờ, qua                              người lao động ở TPHCM được phỏng vấn cảm
đó cho thấy công việc chính của họ tiêu tốn quá                          thấy họ có công việc ổn đinh,15 có thể do lĩnh vực
nhiều thời gian nên hầu như không còn thời gian                          này có đủ số lượng việc làm và tỉ lệ chuyển việc
để làm thêm công việc khác. Lao động nông nghiệp                         cao trong số những loại hình công việc này gần
là một ngoại lệ khi 1/3 tổng số lao động coi nông                        như sẽ bảo đảm cho lao động sẽ tìm được một việc
nghiệp là nghề chính cũng làm thêm một công việc                         làm tương tự ở chỗ khác.16 Gần 80% các chủ hộ
khác. Trong đại đa số các trường hợp (87%), công                         kinh doanh cho biết những lý do tích cực khiến
việc thứ hai của những lao động này cũng là trong                        họ muốn làm chủ hộ kinh doanh của riêng mình,
ngành nông nghiệp. Các nhóm lao động khác làm                            như cho thu nhập cao hơn (34%), được tự do
việc đủ giờ hay làm thêm ngoài giờ. Chủ hộ kinh                          (14,6%), do là truyền thống gia đình (9,9%), hay
doanh làm việc hơn 50 giờ mỗi tuần và thường chỉ                         là để cân bằng giữa sinh hoạt đời tư và công việc
nghỉ làm (và do đó cũng mất đi lợi nhuận) khi bị                         (14,6%). Trên thực tế, hơn 25% phụ nữ là chủ hộ
ốm đau.14 Số giờ làm việc trung vị ở một số ngành                        kinh doanh phi chính thức cho biết sự cân bằng
nghề trong khối kinh tế tư nhân là từ 46 đến 58 giờ.                     giữa cuộc sống và công việc là yếu tố khích lệ
                                                                         đối với họ, so với 6% ở nam giới. Chỉ có 20% đối
Việc làm hưởng lương có hợp đồng nhìn chung                              tượng cho biết sẵn sàng chuyển sang làm công việc
đem lại những cơ hội việc làm tốt hơn, xét trên                          chính thức với mức lương cao hơn một chút. Hầu
thu nhập bình quân, phúc lợi xã hội và số giờ                            hết đều cảm thấy do thiếu học vấn mà họ không
làm. Những việc làm kém nhất xét theo 3 tiêu chí                         thể tìm được công việc khác nhưng chỉ một số ít
trên là làm việc ở hộ gia đình, với thu nhập thấp,                       muốn tiếp tục học hành.17,18

13	 Mẫu này cũng cho biết mức lương thấp so với mức lương trung bình cả nước; những lao động này có thu nhập 3-4 triệu đồng/tháng, tùy từng
    vùng miền (Pasquier và các tác giả khác 2017); nhiều lao động cho biết mức thu nhập này không đủ sống (Nguyễn 2017).
14	 Pasquier và các tác giả khác 2017
15	 Pasquier và các tác giả khác 2017.
16	 Nguyễn 2017.
17	 Nguyễn 2017.
18	 Trên thực tế, gần 80% cho biết người sử dụng lao động thậm chí không hỏi về trình độ học vấn hay chứng chỉ khi tuyển dụng. (Nguyễn 2017)


                                                                                                                                        11
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HỘP 1.1: Khối nhà nước đang chèn lấn lao động ở khối tư nhân tại Việt Nam?
     Tính bình quân, khối nhà nước là nơi có những việc làm tốt nhất ở Việt Nam. Đây là nhóm có mức lương cao nhất trên thị
     trường lao động Việt Nam, có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tốt nhất, cùng số giờ làm mỗi tuần thấp. Nhưng đây không
     phải là điều gì bất thường, vì số liệu thống kê trên thế giới cũng cho thấy lao động trong khối nhà nước có thu nhập cao hơn
     15%.19 Nhưng liệu đây có phải sự đầu tư tốt?

     Những lợi ích trên liệu có tạo ra sự khuyến khích bất hợp lý? Khối nhà nước cho thu nhập tốt có thể thu hút được những lao
     động có chất lượng nhất tham gia cung cấp dịch vụ công, và có thể khuyến khích nâng cao hiệu quả công việc do lao động sợ
     bị mất đi việc làm có chế độ tốt như vậy (hiện tượng gọi là “trả lương theo hiệu quả”). Mức lợi tức thu được từ giáo dục cao hơn
     so với những người làm tư nhân và đang tiếp tục tăng. Tuy
     nhiên, nếu mức lương cao ở khối nhà nước không được xác
     định dựa trên năng suất thì có thể dẫn đến những tác hại, do
     lôi kéo lao động có chất lượng ra khỏi khối kinh tế tư nhân         HÌNH B.1: Loại hình việc làm theo Trình độ học
     có thể có hiệu quả cao hơn. Cụ thể là nếu mức lương và điều
     kiện làm việc ở khối nhà nước tốt hơn thì nhiều lao động có
                                                                         vấn của nhóm tuổi 15-64, năm 2015
     chất lượng sẽ muốn tìm việc làm nhà nước hơn là cống hiến
     tài năng của mình cho nền kinh tế tư nhân.20

     Nguồn nhân tài của Việt Nam đang đổ dồn vào khối nhà
     nước. Năm 2014, có tới 86% lao động nhà nước có trình độ
     trên trung học, trong đó 52% có bằng đại học, so với 21%
     của nhóm lao động hưởng lương ở doanh nghiệp trong
     nước và 9% của nhóm hưởng lương ở doanh nghiệp FDI.21
     Trong khi đó, người sử dụng lao động vẫn phàn nàn về việc
     thiếu lao động có trình độ, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý,
     lao động chuyên môn (có bằng đại học).

     Nhưng dựa trên những số liệu này chưa thể khẳng định
     khối nhà nước với mức thu nhập cao của Việt Nam đang
     gây ra những méo mó cho thị trường lao động. Dù vậy sẽ
     vẫn có những câu hỏi cần tiếp tục xem xét. Nếu thu nhập ở khối nhà nước thấp hơn thì có giải phóng được nhân tài, giải phóng
     tiềm năng sản xuất cho khối tư nhân không? Hay các chính sách khuyến khích hiện nay đã là tối ưu cho việc làm và tăng trưởng
     của Việt Nam chưa?




Vì thế, để nâng cao chất lượng việc làm cần                                        Tình hình việc làm hiện nay: Một số
phải có một cách tiếp cận 2 chiều. Một là tạo                                      bộ phận của lực lượng lao động bị
thuận lợi để lao động chuyển sang làm những                                        bỏ lại phía sau
công việc hưởng lương có hợp đồng mà nhìn
chung sẽ đem lại những cơ hội việc làm tốt hơn.                                    Những việc làm tốt hơn, mà thường là việc làm
Chương 3 sẽ trình bày chi tiết hơn về những yếu                                    hưởng lương có hợp đồng, đang thuộc về những
tố thúc đẩy gia tăng việc làm trong những loại                                     người có trình độ học vấn cao hơn. Điều đó
hình công việc này. Hai là cần cải thiện hiệu quả                                  đồng nghĩa với việc lao động có tuổi, lao động
tiềm năng của việc làm ở hộ gia đình ở hay việc                                    nông thôn, đặc biệt là người dân tộc thiểu số,
làm phi chính thức ở hộ nông nông nghiệp hay                                       phần lớn đang bị bỏ lại phía sau. Chỉ có chưa đến
hộ kinh doanh để nâng cao thu nhập tiềm năng                                       25% những người có trình độ cấp 2 có việc làm
cho những người đang làm việc tự nguyện hay                                        hưởng lương chứ chưa nói đến có hợp đồng lao
không tự nguyên trong nhóm này do những rào                                        động. Mặt khác, hơn 80% lao động có trình độ
cản khiến họ khó chuyển sang làm các công việc                                     cao đẳng hay đại học có việc làm hưởng lương
hưởng lương có hợp đồng. Một tỉ lệ đáng kể lực                                     có hợp đồng (Hình 1.10). Thế hệ lớn tuổi và lao
lượng lao động hiện đang làm việc trong nhóm                                       động nông thôn, những người tham gia vào thị
sau. Chương 2 sẽ đi sâu vào nội dung này, tập                                      trường lao động với xuất phát điểm học vấn thấp,
trung chủ yếu vào việc làm nông nghiệp.                                            vận hành trong một nền kinh tế mà sản xuất hộ


19	 Postel-Vinay 2015
20	 Caponi 2017
21	 Demombynes và Testaverde 2017



12
                                                      C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




gia đình chiếm đa số, chủ yếu là hộ nông nghiệp,                                xuất khẩu, và hiện đã bắt đầu chuyển sang chiếm
sẽ bị bỏ lại phía sau ở những công việc chất lượng                              lĩnh trong các ngành hàng điện tử, ô tô, xe máy
thấp. Hơn một nửa số lao động từ 50 tuổi trở lên                                xuất khẩu.22 Năm 2012, lao động nữ chiếm 61%
tham gia làm nông nghiệp cộng với 25% nữa là                                    tổng số việc làm xuất khẩu trực tiếp trong ngành
chủ hộ kinh doanh (Hình 1.10). Những lao động                                   điện tử và 71% tổng số việc làm xuất khẩu trực
này được cho là quá già và không đủ trình độ học                                tiếp trong ngành may mặc. Tuy nhiên, những việc
vấn để mới bắt đầu đi tìm một công việc hưởng                                   làm trực tiếp sản xuất ra thiết bị vận tải, như xe
lương. Người dân tộc thiểu số cũng sẽ bị bỏ lại                                 máy, có tỉ lệ lao động nữ thấp hơn (33%).23 Do lao
phía sau, khi 3/4 người dân tộc thiểu số (so với                                động nữ chiếm tỉ lệ cao trong các ngành nghề xuất
35% lao động người Kinh hay người Hoa) cũng                                     khẩu nên sẽ có cơ hội ngang bằng, thậm chí còn
là lao động làm nông. Người làm các công việc ăn                                cao hơn một chút (cao hơn 1,5%) để có việc làm
lương không có hợp đồng phần lớn chỉ có trình độ                                hưởng lương có hợp đồng so với nam giới có cùng
trung học trở xuống, nhưng cũng thường là những                                 trình độ học vấn24. Tuy nhiên, lao động nữ vẫn
người trẻ. Nhưng những người này vẫn còn cơ hội                                 có mặt nhiều ở những công việc cấp thấp, thậm
để chuyển sang làm các công việc hưởng lương có                                 chí trong cùng một ngành. Chỉ có 1/4 cán bộ quản
hợp đồng.                                                                       lý hay lãnh đạo là nữ. Thay vào đó, lao động nữ
                                                                                chiếm tỉ trọng lớn trong nhóm ngành nghề “dịch
Lĩnh vực xuất khẩu dù đặc biệt đem lại nhiều                                    vụ, bán hàng” có mức lương thấp (Hình 1.12). Bức
lợi ích về việc làm cho phụ nữ nhưng phần lớn                                   tranh phân bổ này có thể nói không xuất phát từ
phụ nữ hiện vẫn chỉ làm việc trong những ngành                                  nguyện vọng bản thân khi người ta còn trẻ. Phụ
nghề có mức lương thấp. Từ nhiều năm nay, lao                                   nữ trẻ có những nguyện vọng là tìm được những
động nữ luôn chiếm đa số trong ngành may mặc                                    việc làm có mức lương cao hơn là nam giới trẻ.25



      HÌNH 1.10: Đặc trưng việc làm theo trình độ                                   HÌNH 1.11: Đặc trưng việc làm theo độ tuổi,
      học vấn, năm 2014•                                                            năm 2014




      Nguồn:	 Phân tích của Điều tra lực lượng lao động 2014                        Nguồn:	 Phân tích của Điều tra lực lượng lao động 2014
      Chú thích:	 * Các nhóm trình độ “Trường trung cấp nghề” và
                  “Trường nghề” không cần trình bày theo đúng thứ tự vì
                  lao động có thể học để lấy những chứng chỉ nghề này
                  ở một giai đoạn khác trong quá trình học ở trường.




22	   Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016.
23	   Hollweg 2017
24	   Demombynes và Testaverde 2017
25	   Perova và các tác giả khác 2017



                                                                                                                                                13
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Mức lương vẫn còn chưa bình đẳng,                                                  công việc “của phụ nữ”26. Nhưng sẽ trình bày ở
nhưng khoảng cách đã thu hẹp                                                       Chương 4, công việc “chính thức” của phụ nữ ở
Tính bình quân, lao động nam có thu nhập                                           nhà là lý do khiến họ cần phải chọn những công
cao hơn lao động nữ khoảng 10%. Sau khi đã                                         việc cho phép sự chủ động hơn như nêu trên. Dù
hiệu chỉnh cho trình độ học vấn cao hơn ở nữ,                                      vậy, sự phân biệt đối xử theo truyền thống cũng có
mức chênh lệch tăng lên 12,6% (Hình 1.13).                                         thể đóng một vai trò nào đó. Một khảo sát về các
Đặc biệt, chênh lệch tiền lương theo giới đã                                       quảng cáo tuyển dụng đối với các vị trí quản lý,
giảm nhanh trong một thời gian ngắn. Chênh                                         giám sát cao cấp nhất cho thấy 65% các quảng cáo
lệch tiền lương theo giới phần nào được lý giải                                    này có quy định về giới tính (nam) cho công việc
bằng khái niệm “phân tổ nghề nghiệp”, nghĩa là                                     cần tuyển dụng.27
lao động nam và lao động nữ được xếp vào các
nhóm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, ngay                                         Số liệu của người dân tộc thiểu số có khả quan
cả ở những nghề có được hiểu theo nghĩa rộng,                                      hơn một chút, với mức chênh lệch tiền lương là
trừ nghề “nhân viên tiếp tân”, phụ nữ vẫn có thu                                   7,2%, sau khi đã hiệu chỉnh theo yếu tố trình độ
nhập thấp hơn nam giới.                                                            học vấn thấp hơn của đối tượng này. Khoảng cách
                                                                                   này đã và đang tăng dần. Lý do tồn tại chênh lệch
Chênh lệch tiền lương theo giới chủ yếu được lý                                    mức lương và vì sao chênh lệch này tăng tuy vẫn
giải là do phụ nữ đánh giá cao lợi ích của các công                                chưa được nghiên cứu kỹ, nhưng diễn biến của
việc không ăn lương. Phụ nữ thường chọn những                                      thị trường lao động cho thấy một số nguyên nhân
nghề cho phép họ có sự cân bằng giữa công việc                                     có liên quan. Thứ nhất, người dân tộc thiểu số
và cuộc sống tốt hơn. Cụ thể là những công việc                                    thường tập trung ở những ngành nghề lao động
có sự ổn định cao, giờ làm việc linh hoạt, có thời                                 phổ thông có mức lương thấp, khi năm 2014 có
gian nghỉ ngơi. Sự kết hợp này có ý nghĩa ngay cả                                  tới hơn 65% người dân tộc thiểu số nông thôn làm
khi so sánh với những lựa chọn nghề nghiệp dựa                                     nông nghiệp, trong khi chỉ có 50% người Kinh và
trên định danh giới tính, nói cách khác là những                                   25% người Hoa làm nông nghiệp, và lương tăng



     HÌNH 1.12: Tham gia của phụ nữ trong các                                           HÌNH 1.13: Chênh lệch tiền lương theo giới
     lĩnh vực                                                                           và dân tộc so với nam giới và người Kinh/
                                                                                        Hoa, 2011-2014




     Nguồn:	 Theo TCTK (2016).                                                          Chú thích:	 Các hệ số cho biết là tác động biên của mô hình hồi
     Chú thích:	 Đường liền nằm dọc là đường bình đẳng giới.                                        quy dự báo xác suất của việc làm hưởng lương (với điều
                                                                                                    kiện là có việc làm) và đối chứng của đường bậc ba về
                                                                                                    yếu tố độ tuổi, thành thị/nông thôn, khu vực, trình độ
                                                                                                    học vấn, giới, dân tộc thiểu số.




26	 Perova và các tác giả khác 2017.
27	 (ILO 2016).



14
                                                     C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




thường diễn ra ở những ngành nghề khác. Thứ                                    đã tăng, cũng như việc làm trong nhà máy, vận
hai, một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến người dân                               hành máy móc hay lắp ráp (hình 1.15).
tộc thiểu số đang hạn chế số lượng lao động dân
tộc thiểu số chuyển từ nghề chính là làm nông                                  Thay đổi trên thị trường lao động cho thấy
sang những công việc cho thu nhập cao hơn, như                                 thị trường lao động đang năng động hơn cho
cách biệt về địa lý, sự thiếu đa dạng của các hoạt                             giới trẻ. Bằng chứng từ số liệu hỗn hợp của
động phi nông nghiệp, trình độ tay nghề thấp28.                                ĐTMSHGĐVN các năm 2012 và 2014 cho thấy có
                                                                               khoảng 50% những người đang đi học vào năm
Thị trường lao động tốt hơn cho lao động                                       2012 đến năm 2014 đã tìm được việc làm hưởng
trẻ nhưng không tốt cho lao động cao tuổi                                      lương, và chỉ có 18% đi làm nông. Thanh niên
Nhìn chung, chất lượng việc làm đang ngày càng                                 thường muốn chờ công việc ăn lương, vì 23%
tốt lên cho lao động trẻ gia nhập thị trường lao                               những người rời ghế nhà trường sau năm 2012
động với xuất phát điểm học vấn cao hơn, và đó                                 đến năm 2014 vẫn chưa tìm được việc làm. Tuy
là điểm khác với lao động cao tuổi. So với năm                                 nhiên, 75% số thanh niên không tìm được việc đã
2007, khi 39% lao động 25-34 tuổi làm việc ở hộ                                tiếp tục học hoặc phần nhiều tìm được việc làm
nông nghiệp, năm 2015, chỉ có 27% lao động ở độ                                hưởng lương trong thời gian 2 năm. Như vậy,
tuổi này làm việc ở hộ nông nghiệp. Thay vào đó,                               tình trạng thất nghiệp của thanh niên chủ yếu chỉ
năm 2015, có tới 55% số lao động này có việc làm                               mang tính tạm thời. Thanh niên rõ ràng có nhiều
ăn lương, so với 40% của năm 2007. Năm 2015, tỉ                                cơ hội tìm được việc làm có chất lượng cao hơn so
lệ của nhóm lao động này trong khối FDI cao hơn                                với những gì nhìn thấy từ tỉ lệ tham gia lực lượng
gấp đôi so với năm 2007 (Hình 1.140). Lao động                                 lao động của nhóm này. Trong khi tỉ lệ thay đổi
trẻ cũng đang làm những nghề có mức lương cao                                  việc làm ở nhóm lao động có tuổi duy trì ở mức
hơn. Năm 2015, chỉ khoảng 30% lao động độ tuổi                                 thấp, thanh niên có xu hướng đổi việc để có được
25-34 làm các công việc lao động phổ thông, tức                                việc làm “tốt hơn” trong doanh nghiệp tư nhân
nhóm ngành nghề trả lương thấp nhất, so với 55%                                trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
của năm 2007. Về tỉ lệ ngành nghề có chuyên môn                                ngoài (Bảng 1.2).


    HÌNH 1.14: Đặc trưng việc làm của lao động                                     HÌNH 1.15: Đặc trưng nghề nghiệp của lao
    25-34 tuổi tính theo năm                                                       động 25-34 tuổi tính theo năm




    Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2007, 2015.                         Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2007, 2015.
    Chú thích:	 Tập trung vào độ tuổi 25-34 thay cho 15-24 vì phần lớn             Chú thích:	 Tập trung vào độ tuổi 25-34 thay cho 15-24 vì phần lớn
                người ở độ tuổi này vẫn còn đang đi học.                                       người ở độ tuổi này vẫn còn đang đi học.




28	 Do yếu tố lịch sử, tập quán mà có một số yếu tố làm hạn chế năng suất nông nghiệp của người dân tộc thiểu số so với người Kinh hay người
    Hoa. Chẳng hạn, đất canh tác của người dân tộc thiểu số thường không có công trình thủy lợi và có chất lượng thấp. Chế độ sở hữu đất tập
    thể vốn từng là quy định bắt buộc theo luật cũng phù hợp với quan niệm về sở hữu chung của một số dân tộc thiểu số, khiến họ không muốn
    bán đi đất chung. (Chương 3).


                                                                                                                                                        15
        T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Bảng 1.2: Dịch chuyển lao động giữa các Nhóm người sử dụng lao động, 2012-2014
                                                                                             2014
                                                     15 – 24                                                                  35-44
                       Không      Không     Làm      Lao động    Doanh      DNNN    Doanh      Không     Không     Làm      Lao động     Doanh      DNNN    Doanh
                       làm việc   làm       nông     tự do       nghiệp             nghiệp     làm       làm       nông     tự do        nghiệp             nghiệp
                       – không    việc –                         tư nhân            có vốn     việc –    việc –                          tư nhân            có vốn
                       đi học     đang đi                        trong              đầu tư     không     đang                            trong              đầu tư
                                  học                            nước               nước       đi học    đi học                          nước               nước
                                                                                    ngoài                                                                   ngoài
         Không         3,6        0,5       0,7      2,1         2,5        2,3     1,4        16,0                0,3      0,1          0,5        0,0     0,6
         làm việc –
         không đi
         học
         Không làm     1,0        1,2       0,5      0,7         0,8        1,4     1,2
         việc – đang
         đi học
         Hộ nông       0,6        0,2       3,0      0,8         1,0        0,5     0,8        0,3                 1,7      0,4          0,5        0,1     0,1
         nghiệp
 2012    Lao động      1,0        0,1       0,8      8,6         4,2        0,5     0,6        0,5                 0,5      3,4          0,5        0,0     0,4
         tự do
         Doanh         0,8        0,1       0,9      2,4         6,7        0,5     3,4        0,7                 0,4      0,4          4,0        0,2     2,3
         nghiệp tư
         nhân trong
         nước
         DNNN          1,5        0,1       0,4      0,6         1,1        55,9    0,0        0,0                 0,1      0,0          0,7        7,9     0,6
         Doanh         0,7        0,0       0,0      0,0         2,6        0,0     35,6       0,0                 0,0      0,1          1,5        0,0     30,1
         nghiệp nước
         ngoài

Nguồn:	 Pimhidzai và Cunningham
Chú thích:	 Bảng trên trình bày số liêu thống kê về dịch chuyển có điều kiện. Trị số > 1 cho biết có sự dịch chuyển nhiều hơn dự kiến giữa các lĩnh vực và được tô màu
            xám; trị số < 1 chỉ dịch chuyển ít hơn dự kiến. Màu vàng biểu thị đường chéo, nghĩa là không có thay đổi nào về loại hình công việc giữa các thời kỳ.




        Sự hiện diện của tầng lớp thanh niên ở những                                          Những việc làm có mức thu nhập cao hơn, năng
        việc làm có chất lượng cao hơn là nguyên nhân                                         suất cao hơn tập trung chủ yếu ở các đô thị và
        chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu thị trường lao                                       khu vực ven biển, vì vậy, các vùng nông thôn,
        động của Việt Nam. Ví dụ, năm 2014, số người                                          vùng sâu vùng xa nhìn chung đang là những địa
        rời ghế nhà trường chiếm không đến 17% dân                                            phương đi sau. Phần lớn các doanh nghiệp tư
        số trong độ tuổi lao động, nhưng trong các năm                                        nhân có đăng ký đều tập trung ở các đô thị và có
        2012-2014, đã có hơn 21% số lao động hưởng                                            sự kết nối tốt hơn. Giữa các vùng miền có sự giao
        lương có hợp đồng mới, hay 22% số lao động                                            thoa đáng kể với những việc làm có chất lượng cao
        chuyển vào làm trong khối doanh nghiệp FDI.                                           hơn (hay thấp hơn), được xác định bởi năng suất
        Để thấy rõ tốc độ thay đổi nhanh chóng trên thị                                       (Bản đồ 1) và mức lương của lao động (Bản đồ 2).
        trường lao động Việt Nam, tầng lớp thanh niên                                         Những việc làm tốt này có số lượng nhiều nhất ở
        hiện đang có một thị trường lao động khác và có                                       những đô thị có mật độ dân số cao, khả năng kết
        nhiều cơ hội tìm được việc làm tốt hơn được tạo                                       nối cao (Bản đồ 3). Trái lại, lao động ở nông thôn,
        ra so với thế hệ trước cách đây 10 năm.                                               vùng sâu vùng xa ở vùng Trung du Miền núi phía
                                                                                              Bắc có sự bất lợi về địa lý. Do ở xa và ít khả năng kết
        Chênh lệch vùng miền về chất lượng việc                                               nối với TPHCM và Hà Nội mà những khu vực này
        làm nhìn chung có sự giao thoa với chênh                                              bị hạn chế tiếp cận các trung tâm hội tụ, nơi tạo ra
        lệch giữa nông thôn và thành thị                                                      những việc làm có chất lượng tốt ở Việt Nam.


        16
                                                   C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




   Bản đồ 1: Năng suất lao động                        Bản đồ 2: Mức lương bình quân                          Bản đồ 3: Tiếp cận thị trường
                                                             theo đầu lao động




   Nguồn:	 Bản đồ do cán bộ của Ngân hàng Thế giới lập bằng dữ liệu GIS lấy từ nhiều nguồn (điều tra dân số, kinh tế cấp huyện của Tổng cục Thống kê,
           và chỉ số PCI của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam).

   Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các bản đồ thể hiện trong văn kiện này chỉ mang tính chất minh họa. Các danh giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác
   trên bất kỳ bản đồ nào trong tài liệu này không ngụ ý bất kỳ phán quyết nào của Nhóm Ngân hàng Thế giới liên quan đến tình trạng pháp lý của bất
   kỳ lãnh thổ nào hoặc sự xác nhận hoặc chấp nhận các ranh giới đó.




Tương lai việc làm                                                                luyện kim, máy móc (6%/năm). Tuy nhiên, việc
                                                                                  làm “lao động áo xanh” trong ngành chế tạo, chế
Quá trình chuyển dịch lên những việc làm                                          biến cũng có sự gia tăng. Lao động trong lĩnh vực
có giá trị cao hơn đang diễn ra                                                   lắp ráp tăng nhanh nhất so với mọi ngành nghề,
Cũng như việc thị trường lao động của giới trẻ                                    năm 2013 đạt mức tăng khoảng 35%, trong khi
khác với thị trường của người già, thị trường lao                                 công nhân vận hành máy móc, thiết bị tại chỗ tăng
động trong tương lai có khác gì hiện tại, khi mà                                  15%/năm. Những ngành nghề lao động phổ thông
nguồn nhân lực và các việc làm có giá trị cao hơn                                 trừ nông nghiệp, chế tạo/chế biến và công nghiệp
được bổ sung vào thị trường. Những xu hướng                                       cũng tăng 6%/năm (Hình 1.16). Do chủ yếu là
mới nhất cho thấy sự gia tăng của những ngành                                     những việc làm hưởng lương có hợp đồng nên
nghề có giá trị cao hơn đang tăng tốc. Trong các                                  ngay sự gia tăng của những công việc ‘lao động áo
năm 2013-15, số lượng người làm kinh doanh                                        xanh’ như công nhân dây chuyền lắp ráp và công
và quản lý tăng 12%/năm, còn số nhân sự làm                                       nhân vận hành máy móc, thiết bị cũng cho thấy sự
trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật tăng 7%. Những                                  dịch chuyển sang những việc làm tốt hơn so với
ngành kỹ thuật bán chuyên nghiệp cũng tăng                                        phần lớn những việc làm đang có hiện nay.
đáng kể, với tốc độ nhanh nhất là trong nhóm lao
động ngành điện, điện tử (10%/năm), theo sau là                                   Đặc biệt, một số ngành có mức lương thấp, giá trị
người làm thương mại liên quan đến các ngành                                      gia tăng thấp đang giảm nhanh. Giữa năm 2013


                                                                                                                                                            17
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 1.16: Tăng trưởng việc làm theo ngành nghề, 2013-2015




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2013, 2015.
     Chú thích:	 Cho biết mức phân loại nghề nghiệp 2 con số đối với những ngành nghề có mức thay đổi tuyệt đối hơn 25.000 lao động.




và 2015, số lượng lao động bán hàng, làm dịch                                      đoạn 2007-2015, số việc làm trong khối kinh tế tư
vụ ngoài đường phố và các hoạt động liên quan                                      nhân tăng, trong khi việc làm ở hộ nông nghiệp
đã giảm với tốc độ 14%, lao động nông nghiệp                                       và hộ kinh doanh phi nông nghiệp tiếp tục giảm.
tự cấp tự túc giảm 8%. Trên thực tế, phần lớn                                      Điều này thể hiện ở quá trình chuyển dịch cơ cấu,
các ngành nghề nông nghiệp đều có sự sụt giảm,                                     đô thị hóa, tự động hóa, thay đổi đặc điểm dân số
đánh dấu một bước ngoặt với số lượng người làm                                     và diễn biến chung của nền kinh tế Việt Nam. Xu
nông nghiệp giảm xuống. Hơn nữa, số lượng lao                                      hướng này sẽ tiếp diễn, dừng lại hay tăng tốc còn
động làm nghề bán hàng, chủ yếu làm ở các hộ                                       phụ thuộc vào việc Việt Nam sẽ ứng phó như thế
kinh doanh, cũng hầu như không tăng. Vì thế mà                                     nào với những xu hướng lớn mới xuất hiện trong
xu hướng hiện nay là những việc làm chất lượng                                     nước và trên thế giới, ảnh hưởng đến bức tranh
thấp sẽ bắt đầu giảm và được thay thế bởi những                                    việc làm trong tương lai.
loại hình việc làm chính thức hơn. Ngay cả trong
ngành nông nghiệp cũng có một số sự chuyển đổi                                     Các xu hướng lớn sẽ làm thay đổi bộ
sang các loại mùa màng giá trị cao hơn và những                                    mặt nền kinh tế và bức tranh việc
hoạt động nông nghiệp ngoài trồng trọt.                                            làm trong tương lai của Việt Nam
Vì thế, cơ cấu việc làm sẽ dần dịch chuyển sang                                    Có 5 xu hướng lớn có khả năng ảnh hưởng đến
những công việc được coi là “tốt hơn”. Trong giai                                  mô hình kinh tế hiện nay tạo ra những việc



18
                                         C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




làm tốt hơn, có phạm vi bao phủ rộng hơn.                          về thu nhập, đồng thời để ra thêm được một phần
Những xu hướng này là sự phát triển của tầng                       thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng khác.29
lớp tiêu dùng ở Châu Á, trong đó có Việt Nam,                      Đến năm 2015, con số này ở khu vực Đông Á đã
chuyển đổi mô hình thương mại và quan hệ đối                       tăng lên hơn một nửa trên tổng số hộ gia đình,
tác mới. Nhiều xu hướng trong số này tuy có sự                     tương đương với một tầng lớp người tiêu dùng
giao thoa lẫn nhau, nhưng tựu chung tất cả đều                     gồm hơn 1 tỉ hộ gia đình (Hình 1.17). Các dự báo
mang lại những cơ hội tiềm tàng để Việt Nam cải                    cho thấy đến năm 2030, hơn 80% tổng số hộ gia
thiện bức tranh việc làm. Phần này của báo cáo                     đình ở các nước Châu Á đang phát triển sẽ có thu
sẽ trình bày khái quát về bản chất của những xu                    nhập để sử dụng cho tiêu dùng (Hình 1.18).
hướng việc làm này, ảnh hưởng hiện nay của xu
hướng đối với Việt Nam và khả năng ảnh hưởng                       Việt Nam có khoảng 70% số hộ gia đình có thu
đến tình hình việc làm sau này. Vai trò của biến                   nhập khả dụng. Phần lớn những hộ gia đình này
đổi khí hậu có ảnh hưởng tới bức tranh việc làm                    tuy được xếp vào nhóm có “kinh tế ổn định”, tức
cũng được miêu tả ngắn gọn ở đây (Hộp 1.5). Rất                    là có thể chi tiêu từ 5,5 $ đến 15 $ mỗi người một
ít bằng chứng về mối liên hệ giữa biến đổi khí                     ngày, nhưng cho đến nay đã trở thành một nguồn
hậu và việc làm, nhưng khi biến đổi khí hậu xuất                   tiêu dùng chủ đạo tiềm tàng. Điều này có thể
hiện, nó có thể trở thành một nhân tố quan trọng                   thấy qua các mô hình tiêu dùng mới ở Việt Nam.
hình thành nên bức tranh việc làm.                                 Chẳng hạn, trong ngành nông nghiệp-lương thực,
                                                                   mức tiêu dùng gạo dự kiến sẽ giảm nhẹ để thế chỗ
Sự phát triển của Tầng lớp tiêu dùng ở                             cho những sản phẩm có giá trị cao hơn (và có lợi
Châu Á                                                             cho sức khỏe hơn) như rau quả, chăn nuôi, hải sản
Tầng lớp tiêu dùng ở Châu Á đang phát triển                        có giá trị cao hơn (Hình 1.19).30
nhanh chóng. Châu Á tuy là nơi có một số quốc
gia giàu nhất thế giới nhưng cũng là nơi đang có                   Thu nhập tăng đi kèm với quá trình đô thị hóa
số lượng nước có thu nhập trung bình ngày càng                     tiếp tục tăng ở khắp khu vực Đông Á, phụ thuộc
tăng. Năm 2002, có khoảng 20% số hộ gia đình ở                     nhiều hơn vào tiêu dùng trao đổi hàng hóa hơn
các nước đang phát triển Châu Á có thể được xếp                    là tiêu dùng tự sản tự tiêu. Không chỉ người
vào nhóm có thu nhập đủ cao để trang trải chi phí                  dân thành thị cần mua những loại thực phẩm
sinh hoạt, có tiết kiệm để đề phòng các biến động                  mà trước đây họ có thể làm ra, mà với xu hướng



    HÌNH 1.17: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu                       HÌNH 1.18: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu
    Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu                             Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu
    dùng theo đầu người, giai đoạn 2002-2015                           dùng theo đầu người, dự báo cho giai đoạn
                                                                       2015-2030




    Nguồn:	 Ngân hàng Thế giới (2017).                                 Nguồn:	 Ngân hàng Thế giới (2017).




29	 Ngân hàng Thế giới (2017).
30	 Jamora và Labaste 2015.



                                                                                                                                   19
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 1.19: Mức tiêu dùng hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á,
     năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo)




     Nguồn:	 Jamora và Labaste, 2015.
     Chú thích:	 Đơn vị tính: kcal/ngày. *Sản phẩm khác là những thực phẩm còn lại, chủ yếu gồm đường, chất tạo ngọt khác, đậu đỗ, đậu Hòa lan, lạc, các
                 loại dầu ăn khác, mỡ động vật.




thu nhập ngày càng tăng, sẽ mua sắm những                                          sang ngành hàng rau quả có giá trị cao hơn. Hai
nhóm thực phẩm đắt tiền hơn. Vì thế, đến năm                                       là, nhu cầu về hàng hóa chế biến, dịch vụ sẽ tăng.
2030, thành phần “giỏ thực phẩm” của Châu Á,                                       Thay vì tự sản xuất, người tiêu dùng Việt Nam
dù vẫn chủ yếu là gạo, dự kiến sẽ có sự chuyển                                     sẽ có điều kiện mua các hàng hóa chế biến, dịch
dịch sang những sản phẩm khác nữa. Hộ gia                                          vụ có sẵn trên thị trường, từ đó sẽ khuyến khích
đình thành thị cũng sẽ chi tiêu một tỉ lệ thu nhập                                 lao động tập trung về những ngành này. Nếu Việt
nhiều hơn cho dịch vụ (thay vì thực phẩm hay                                       Nam đưa thành công sản phẩm của mình ra thị
các nhu yếu phẩm khác) so với người tiêu dùng                                      trường các nước láng giềng thì từ nhu cầu của
không ở thành thị, đầu tư vào các thiết bị truyền                                  người tiêu dùng nước ngoài có thể dẫn đến sự
thông, vận tải, chi tiêu cho nhà hàng, ngân hàng,                                  bùng nổ thậm chí còn lớn hơn nữa về việc làm ở
cũng như một loạt các nhóm chi tiêu khác. Đô                                       các doanh nghiệp xuất khẩu trong lĩnh vực sản
thị hóa tuy có thể đang làm thay đổi các ưu tiên                                   xuất và dịch vụ.
tiêu dùng của người Việt Nam, nhưng có lẽ cơ
hội lớn nhất của Việt Nam vẫn là quá trình đô                                      Thay đổi mô hình thương mại và quan hệ
thị hóa nhanh của Trung Quốc: trong vòng 15                                        đối tác mới
năm tới, mức tăng của 700 đô thị lớn nhất Trung                                    Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thúc
Quốc dự kiến sẽ chiếm tới 30% tổng mức tăng                                        đẩy quá trình tạo việc làm trên toàn cầu. Thu
tiêu dùng thành thị toàn cầu. Chi tiêu tăng dự                                     hút vốn đầu tư FDI năm 2016 ước đạt 1,7 nghìn
kiến sẽ tập trung nhiều vào dịch vụ, chăm sóc                                      tỉ USD, tăng 30% so với năm 2000. Riêng năm
người cao tuổi và giáo dục.31                                                      2015 đã có hơn 100 tỉ USD vốn đầu tư đổ vào các
                                                                                   nước đang phát triển Đông nam Á, trong đó 1/3
Những thay đổi này có thể có hai ảnh hưởng                                         vào Việt Nam. Tính trên toàn khu vực, đầu tư
sau đối với bối cảnh việc làm ở Việt Nam. Một                                      FDI đã làm thay đổi diện mạo kinh tế và tạo ra
là, việc làm sẽ trở nên đa dạng hơn trong cùng                                     hàng triệu việc làm. Việt Nam đã hội nhập thành
một lĩnh vực. Chẳng hạn, khi nhu cầu về gạo                                        công vào nền kinh tế toàn cầu và hiện đang là một
giảm, thay vào đó là rau quả, việc làm sẽ dần rời                                  trong những nền kinh tế mở cửa nhiều nhất cho
khỏi nhóm sản phẩm lúa gạo có giá trị thấp và                                      thương mại trên thế giới. Lĩnh vực này hiện là một


31	 McKinsey 2017.



20
                                              C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, tạo                         một điểm đến cho đầu tư FDI vào ngành may mặc.
việc làm và giảm nghèo.32                                                Các nước Châu Phi cũng đang ngày càng thâm
                                                                         nhập vào những ngành mà Việt Nam hiện đang có
Một số yếu tố đang bắt đầu làm thay đổi mô hình                          lượng đầu tư FDI đáng kể. Năm 2016, những dự
toàn cầu hóa, có khả năng ảnh hưởng đến số                               án đầu tư FDI mới lớn nhất ở Châu Phi thuộc về
lượng và đặc điểm việc làm ở Việt Nam. Tốc độ                            ngành dệt may, hàng da, ô tô, xe máy và các thiết bị
đổi mới công nghệ ngày càng tăng, như tự động                            vận tải khác.34 Chi phí vận tải giữa Châu Phi đến
hóa thông minh, công nghệ rô-bốt tiên tiến, kỹ                           điểm đi/điểm đến cao nên ở thời điểm này Châu
thuật in 3D, đang tác động đến quy trình sản xuất                        Phi chưa phải là một mối đe dọa nghiêm trọng với
của các sản phẩm công nghiệp cũng như quyết                              Việt Nam, nhưng các nước này vẫn có khả năng
định về địa điểm đặt cơ sở sản xuất. Xu hướng                            lấn lướt Việt Nam để thế chỗ trở thành nguồn
reshoring (chuyển sản xuất về nước) đang xuất                            cung việc làm lắp ráp trình độ thấp về sau này. Đầu
hiện, theo đó những việc làm trình độ thấp từng                          tư FDI ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở các
được thuê ngoài trước đây đang chuyển dần về                             nước đang phát triển cũng tăng mạnh trong mấy
nước xuất xứ của các tập đoàn hàng đầu, nơi đang                         năm gần đây, chiếm tới gần 1/5 tổng nguồn đầu tư
ứng dụng các quy trình tự động hóa trình độ cao.                         FDI toàn cầu năm 2015.35 Các nước Châu Phi cũng
                                                                         đang là nơi thu hút ngày càng nhiều đầu tư FDI từ
Các luồng luân chuyển thương mại liên quan, có                           các nước đang phát triển khác.
hàm lượng tri thức cao đang phát triển nhanh
hơn thương mại hàng hóa, dịch vụ truyền thống,                           Trung Quốc cũng sẽ làm thay đổi bức tranh
từ đó hướng đến những loại hình xuất khẩu khác                           toàn cảnh của nền sản xuất toàn cầu và tạo ra
với những mô hình từng là động lực cho tăng                              những cơ hội việc làm mới cho Việt Nam. Khi
trưởng của Việt Nam trong ba thập kỷ qua. Hoạt                           chi phí nhân công của Trung Quốc tăng, những
động xuất khẩu hàng hóa đang ngày càng trở nên                           hoạt động thâm dụng lao động, giá trị gia tăng
phức tạp hơn, có sự tham gia nhiều hơn của các                           thấp hơn sẽ dịch chuyển sang những địa điểm
công nghệ mới, đòi hỏi phải có quy trình lắp ráp                         có chi phí hạ. Tuy nhiên, bản thân Trung Quốc
có hàm lượng tri thức cao hơn so với trước đây.                          cũng đang là một nguồn đầu tư FDI ra nước
Ngoài ra, các mức lương có chi phí cạnh tranh đã                         ngoài ngày càng tăng và đang tìm kiếm cơ hội
thúc đẩy sự phát triển của những nhóm ngành                              đầu tư mới ở nước ngoài. Tính đến nay, những
dựa nhiều vào tri thức ở các nước đang phát triển,                       sự dịch chuyển này chủ yếu vẫn chỉ diễn ra trong
giúp nhiều nước trong số này trở thành điểm đến                          nội bộ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, từ
quan trọng cho các hoạt động gia công dịch vụ                            đó tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp quản các khâu
CNTT, dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp                            ở tầng cao hơn của chuỗi giá trị so với mô hình
(BPO), dịch vụ tài chính (fintech) v.v. Trên thực tế,                    hiện nay, trong đó các doanh nghiệp hàng đầu
10 nước dẫn đầu về gia công đều là các nước đang                         còn tách biệt và ít kết nối với các nhà sản xuất
phát triển,33 đồng thời nhiều nước khác cũng đang                        trong nước.36 Các chuỗi giá trị ở khu vực Châu
tự nâng tầm trở thành những lực lượng đáng kể.                           Á – Thái Bình Dương tuy đã có tính khu vực rất
                                                                         cao nhưng nguồn cầu cuối cùng cũng đang dịch
Các đối thủ cạnh tranh về việc làm sản xuất tay                          chuyển. Hiện nay, phần lớn nguồn cầu cuối cùng
nghề thấp cũng đang dần hiện diện ở khu vực và                           về các sản phẩm trong CGTTC sản xuất tại Châu
trên thế giới. Tại khu vực, Campuchia hiện đã là                         Á đều nằm ở các nước phương Tây. Tuy nhiên,
một đối thủ lớn, còn Myanma cũng đang nổi lên là                         khi các nước đang phát triển Châu Á nâng tầm


32	 Chẳng hạn, sự bùng nổ về xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2001
    khiến mức lương của lao động phổ thông tăng, làm giảm lợi thế về kỹ năng, và là động lực chính để giảm nghèo ở Việt Nam vì tập trung vào
    các lĩnh vực sản xuất trình độ thấp, thâm dụng lao động, đặc biệt là ngành dệt (Fukase 2013; McCaig 2011).
33	 Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc, Bungari, Philipin, Gioócđan, Singapo, Thái Lan, Lithuania, Ai Cập.
34	 Báo cáo Đầu tư Thế giới UNCTAD 2017.
35	 Báo cáo Đầu tư Cạnh tranh Toàn cầu, Ngân hàng Thế giới (2017).
36	 Frederick 2017.



                                                                                                                                        21
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




lên thành nước thu nhập trung bình như nêu                                         với những công nghệ này để rồi phát triển bùng
ở trên, và khi Trung Quốc tái ổn định từ tăng                                      nổ, số khác sẽ chuyển một số công đoạn cho máy
trưởng dựa vào đầu tư sang tăng trưởng dựa vào                                     móc để du nhập những công đoạn mới, việc làm
tiêu dùng thì cầu tiêu dùng của Châu Á dự kiến                                     mới (cả việc làm không có tay nghề và có tay nghề)
sẽ có sự bùng nổ. Tư tưởng bảo hộ của các nước                                     sẽ xuất hiện do công nghệ, và một số việc làm sẽ bị
phương Tây có thể sẽ đẩy nhanh quá trình hội                                       mất đi. Các nghiên cứu gần đây dự đoán rằng đến
nhập khu vực ở Châu Á – Thái Bình Dương.                                           năm 203537 máy móc sẽ thay thế 47% số việc làm
                                                                                   hiện nay của Mỹ, đồng thời 70% việc làm của Việt
Việt Nam có thể có nhiều cái được hay mất từ                                       Nam trong vòng 10-20 năm tới sẽ gặp nguy cơ cao
những mô hình mới này. Việc làm định hướng                                         do quá trình tự động hóa, khiến cho gần như toàn
xuất khẩu của Việt Nam có thể gặp nguy cơ nếu                                      bộ ngành may mặc bị xóa sổ.38 Các nghiên cứu
quá trình chuyển sản xuất về nước, tự động hóa                                     khác, chủ yếu sử dụng số liệu của các nước phát
hay các nền kinh tế mới nổi thế chỗ cho việc làm                                   triển thì cho rằng máy móc có thể làm thay đổi các
tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu Việt Nam có thể hội                                   công đoạn của việc làm, theo đó mà giữ lại được
nhập sâu hơn vào các chuỗi giá trị mà dẫn đầu là                                   tới 95% số việc làm, nhưng dưới một dạng khác.39
Trung Quốc và chuỗi giá trị khu vực, cũng như                                      Ước tính tỉ lệ mất việc làm ở Việt Nam là từ 10%
cung cấp được những dịch vụ xuất khẩu có giá trị                                   đến 70%, tức là rất khó đoán chắc tự động hóa sẽ
cao hơn, thì những xu hướng toàn cầu này có thể                                    ảnh hưởng đến tính chất, số lượng việc làm vào
được hưởng lợi từ những sự dịch chuyển này.                                        khi nào và như thế nào. Trường hợp nghiêm trọng
                                                                                   nhất là khi máy móc loại bỏ hoàn toàn một ngành
Tự động hóa và số hóa ở nơi làm việc                                               nghề cần lao động chân tay, lặp đi lặp lại, như các
Máy móc, rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ                                       nghề bán hàng đường phố, thợ may, kế toán, dẫn
thông tin đang nhanh chóng thâm nhập nơi làm                                       đến số lượng việc làm bị mất ước tính cao. Những
việc trên toàn thế giới và có thể tạo ra những cơ                                  trường hợp nhẹ nhàng nhất cho rằng các công
hội lớn về việc làm cho Việt Nam. Việc làm hiện                                    đoạn việc làm chứ không phải ngành nghề sẽ bị
nay đã có sự tích hợp của công nghệ. Các ứng dụng                                  thay thế, và con người sẽ đảm nhiệm những công
điện thoại di động cho phép nông dân ở vùng                                        đoạn khác trong cùng một nghề, chẳng hạn như
Đồng bằng sông Cửu Long theo dõi diễn biến thời                                    người bán hàng đường phố có thể mất ít thời gian
tiết; các sàn giao dịch việc làm điện tử được thanh                                để mua đầu vào cho sản phẩm hơn, và thay vào
niên ở TP. Hồ Chí Minh đang tìm kiếm việc làm;                                     đó đặt mua trực tuyến, đồng thời tập trung vào
máy móc đang thay thế lao động chân tay trên các                                   cải tiến sản phẩm. Một số tính toán khác nằm ở
cánh đồng, trong nhà máy; và chính các chuỗi giá                                   khoảng giữa. Thế nhưng những công đoạn, việc
trị công nghệ đã trở thành nguồn đầu tư FDI lớn                                    làm nào sẽ được tự động hóa và ở thời điểm nào
thứ hai của Việt Nam (sau may mặc). Công nghệ                                      còn phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó nhiều
này có tiềm năng giải phóng lao động Việt Nam                                      yếu tố dự kiến sẽ có một thời kỳ quá độ lâu dài ở
khỏi những công việc có giá trị gia tăng thấp, từ                                  Việt Nam (Hộp 1.2).40
đó tạo điều kiện cho lao động tham gia vào những
công việc ít nhàm chán, có giá trị gia tăng cao hơn,                               Ở nông thôn Việt Nam, cơ giới hóa nông nghiệp
công việc, việc làm theo tác vụ.                                                   đang phát triển theo xu hướng toàn cầu về tăng sử
                                                                                   dụng máy móc khi mức lương thực tế tăng cùng
Việc làm tuy sẽ thích ứng hay xuất hiện mới để                                     với sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
đáp ứng các công nghệ mới, nhưng vẫn có những                                      nói chung. Chẳng hạn, ở những vùng sản xuất lúa
việc làm bị mất đi. Một số việc làm sẽ thích ứng                                   gạo thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long,



37	   Frey và Osborne 2013.
38	   Chang và Huỳnh, 2016.
39	   Arntz, Gregory and Zierahn 2016.
40	   Kahn (2017), Hallward-Driemeier (2017).



22
                                                   C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




   HỘP 1.2: Sự phát triển của rô-bốt khâu may? Có thể còn phải chờ một thời gian nữa ...
   Một số ấn phẩm gần đây ước tính 86% số việc của làm ngành may mặc Việt Nam sẽ bị thay thế bởi máy móc trong vòng 15 năm
   tới. Đây quả là một viễn cảnh đáng sợ, nếu biết rằng ngành công nghiệp trị giá 29 tỉ $ (kim ngạch xuất khẩu hàng năm) này
   chiếm tới 13% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam (năm 2015) và tạo ra 1,3 triệu việc làm. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ hơn về ngành
   may mặc sẽ thấy rằng dự báo về số việc làm sẽ bị mất đi này có thể là cao quá thực tế, đặc biệt là trong ngắn hạn.

   Ngoài ra cũng cần sự kết hợp của một số yếu tố để máy móc có thể thay thế được con người, trong khi không có trường hợp
   nào ứng với ngành may mặc:
   1.	 Đã có máy móc để thay thế nhân công: Tuy công nghệ đã và đang được ứng dụng trong một số công đoạn của chuỗi giá
       trị may mặc toàn cầu, nhưng vẫn chưa có một cỗ máy nào có thể thay thế được công đoạn cắt-may-hoàn thiện (CMT) sản
       phẩm (người vận hành máy may) hiện đang sử dụng tới 70% lượng lao động may mặc. Chiếc máy CMT đầu tiên dự kiến sẽ
       được tung ra thị trường vào năm 2019, nhưng chỉ có thể sản xuất được những loại quần áo đơn giản nhất, đó là chiếc áo pull
       8 bước, hoàn toàn khác xa so với việc làm một chiếc váy cần 78 bước.
   2.	 Những công việc lặp đi lặp lại không có nhiều thay đổi: Thời trang là thứ thay đổi nhanh chóng. Người ta có thể dễ dàng học
       cách khâu ở một góc mới, dàn một loại vải mới, hay bổ sung một thứ phụ kiện mới, nhưng trong nhiều năm tới, máy móc sẽ
       vẫn chưa thể có được sự linh hoạt đó.
   3.	 Chi phí nhân công cao so với chi phí máy móc: Chi phí nhân công của các nhà máy may Việt Nam tuy đang tăng, nhưng vẫn
       thấp hơn so với máy móc. Một chiếc máy CMT sản xuất áo pull ước tính có thời gian thu hồi vốn trong vòng 2 năm (theo tiền
       công lao động bị thay thế), nhưng bản thân chiếc máy cũng sẽ phải thay thế thường xuyên khi thời trang thay đổi.

   Nói như vậy không có nghĩa là công nghệ sẽ không có mặt trong ngành may mặc mà chỉ là điều đó sẽ không sớm xảy ra. Những
   công việc chưa thể tự động hóa, như trang phục đặc biệt, những công việc tri thức ở tầm cao trong chuỗi giá trị, sẽ vẫn tiếp tục
   tồn tại. Đồng thời một loạt việc làm mới cũng sẽ xuất hiện, như vận hành, sửa chữa máy móc, lập trình thiết bị theo các phong
   cách mới, hay thiết kế công xưởng để phù hợp với máy móc.

   ILO (2016), Frederick (2017): http://softwearautomation.com/



việc sử dụng máy móc để làm đất, thu hoạch, cùng                             chỉ làm giảm lượng giống trên mỗi hécta từ 170
với sự chuyển đổi từ công đoạn cấy giống thủ công                            kg xuống còn 70 kg, mà còn tạo ra những việc
sử dụng nhiều sức lao động sang gieo sạ thủ công                             làm như chuẩn bị giống cho phù hợp với máy gieo
đã giảm số nhân công bình quân trên ha từ 80                                 giống. Dịch vụ cho thuê, sửa chữa máy móc nông
ngày thời kỳ giữa các năm 1990 xuống còn 20 ngày                             nghiệp của các hợp tác xã và doanh nghiệp tư
vào năm 2013. Việt Nam đang đi theo xu hướng                                 nhân hiện đã tạo ra những việc làm có mức lương
của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ hay Thái                                  tốt ở nông thôn, thu hút những lao động thanh
Lan, nơi mà việc sản xuất lúa gạo đang ngày càng                             niên đang muốn lên thành thị tìm việc.
được tự động hóa. Tuy vậy, trong thời gian tới sẽ
vẫn còn nhiều công việc nông nghiệp ở Việt Nam                               Tất cả những điều này có nghĩa là một số việc
tiếp tục khó cơ giới hóa. Chẳng hạn như công việc                            làm sẽ được hưởng lợi từ quá trình tự động hóa,
thu hoạch cà phê, chè hay hạt điều, hay trồng rau,                           trong khi số khác có thể sẽ bị xóa sổ. Những việc
hoa quả. Tuy vậy, khi các giải pháp kỹ thuật đạt                             làm có thể miễn nhiễm với tự động hóa là những
được sự khả thi về kinh tế thì việc ứng dụng máy                             việc làm có những công đoạn không lặp đi lặp lại,
móc nông nghiệp sẽ gia tăng.                                                 không làm thủ công. Máy móc có thể được lập
                                                                             trình để thực hiện những tác vụ thủ công, lặp đi
Trong một số trường hợp, máy móc sẽ thay thế                                 lặp lại. Máy móc thông minh có thể đảm nhiệm
lao động làm thuê, nhưng lại tạo ra những việc                               một loạt chu trình thông qua tương tác với con
làm với số lượng, chất lượng cao hơn ở những                                 người. Tuy nhiên, nhiều loại công việc lại không
trường hợp khác. Cơ giới hóa các quy trình thủ                               có tính chu trình hay làm thủ công. Đó có thể là
công thường làm tăng mức lợi suất trên nhân công,                            những công việc cần trình độ thấp như nhân viên
nhờ đó cải thiện chất lượng việc làm. Hạ tầng thủy                           làm đẹp hay người dọn dẹp, thu hoạch cà phê,
lợi có sử dụng bơm máy thường cho phép nông                                  chè, hoặc cũng có thể là những công việc có trình
dân trồng thêm 2-3/năm vụ trên cùng một cánh                                 độ cao như người trông trẻ, người quản lý, giáo
đồng, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng lao động.                              viên hay giám đốc truyền thông. Thay vào đó,
Gieo lúa cơ giới đang ngày càng được ứng dụng                                một số công việc được coi là “có thể tự động hóa”
nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, không                                  có thể ứng dụng công nghệ để biến thành những


                                                                                                                                             23
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




công việc mang lại giá trị gia tăng cao hơn, như                                   từng là công thức tạo nên người lao động làm việc
nhân viên cửa hàng hay thư ký văn phòng.41                                         hiệu quả trong quá khứ, nhưng người sử dụng
                                                                                   lao động hiện nay đang tìm kiếm một loạt những
Những mô hình này phù hợp với số liệu của Việt                                     kỹ năng, tri thức mới. Nhiều trong số những xu
Nam. Theo điều tra STEP, một khảo sát kỹ năng                                      hướng lớn sẽ phản ánh sự phát triển của các nền
chuyên môn thực hiện năm 2012, những việc làm                                      kinh tế tri thức.
có ít rủi ro bị thay thế bởi công nghệ là những việc
làm cần có các kỹ năng con người (như nghề quản                                    Để tự động hóa sẽ cần đến một loạt các tri thức,
lý), kỹ năng nhận thức bậc khó, kỹ năng đọc hiểu và                                phần lớn trong số đó không phải là lập trình
toán học trình độ cao.42 Trong khi đó, những việc                                  vi tính mà là kiến thức công nghệ (kiến thức
làm cần có kỹ năng toán học, đọc hiểu cơ bản dễ có                                 kỹ thuật) và kỹ năng con người. STEM (khoa
nguy cơ bị tự động hóa thay thế hơn.43 Dù vậy, các                                 học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) tuy là một
dự đoán về việc làm bị mất đi có lẽ chỉ nên hiểu là                                phần của nền kinh tế mới, nhưng những kỹ năng
việc đó sẽ diễn ra nhưng chưa thực tế (Hộp 1.3).                                   chung sẽ là chìa khóa để tương tác với công nghệ.
                                                                                   Chẳng hạn, người làm nghề nông ở các nước
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức                                             phát triển sẽ cần phải biết cách tìm kiếm trên
Người lao động của thế kỷ 21 cần những kỹ năng                                     internet để biết chỉ dẫn của nhà sản xuất về cách
cao cấp hơn so với trước đây. Kỹ năng nhận thức                                    sử dụng phân bón hay sửa chữa một loại công cụ
cơ bản (đọc, viết) và các kiến thức chuyên môn                                     nào đó, hay người kế toán sẽ cần phải biết cách
nhất định trong lĩnh vực riêng của từng người dù                                   sử dụng phần mềm chuyên dụng. Tuy nhiên,



     HỘP 1.3: 5 yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ tự động hóa nơi làm việc
     Tỉ lệ mất việc làm dự báo được xây dựng dựa trên các xu hướng đổi mới công nghệ gần đây ở các nước phát triển. Tuy nhiên,
     một số yếu tố của các nước đang phát triển cho thấy sự thay đổi này sẽ diễn ra chậm hơn nhiều do một số đặc điểm của các
     nước đang phát triển.
     1.	 Tính khả thi về mặt kỹ thuật: Nhiều loại máy móc có khả năng thay thế các công đoạn hay toàn bộ một nghề hiện vẫn chưa
           được phát minh ra. Chẳng hạn, nghề “vận hành máy khâu may” dự kiến sẽ bị mất do tự động hóa, nhưng công nghệ này
           hiện mới chỉ bắt đầu xuất hiện.
     2.	 Chi phí chuyển đổi quy trình sản xuất: Cấu trúc mặt bằng nhà xưởng, lưu đồ quy trình sản xuất sẽ hạn chế sự ứng dụng
           nhanh chóng, đại trà các công nghệ mới.
     3.	 Diễn biến của thị trường lao động và chi phí nhân công. Lao động trình độ cao, chi phí thấp sẽ làm giảm ý muốn tự động
           hóa. Tự động hóa sẽ là yêu cầu cấp bách nhất nếu có thiếu hụt nhân công. Ở các nước đang phát triển, người sử dụng lao
           động lo ngại về việc thiếu lao động lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của công nghệ mới.
     4.	 Luật định và sự chấp nhận của xã hội: Các quy định về nhập khẩu, bảo dưỡng máy móc, sự sẵn sàng tham gia hay chấp nhận
           bị thay thế máy móc của người lao động có thể làm chậm tiến trình tự động hóa hoàn toàn. Chuẩn mực xã hội có thể thúc
           đẩy ứng dụng công nghệ như khi cơ giới hóa tạo thuận lợi cho một số công đoạn hay loại bỏ các công đoạn cực nhọc.
     5.	 Tốc độ thay đổi của nền kinh tế: Cơ giới hóa có thể thay thế lao động khi quy mô kinh tế hiệu quả dẫn tới việc xáp nhập
           nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng các công nghệ nâng cao năng suất. Sự thay đổi kinh tế này không diễn ra tức thời. Chẳng
           hạn, người bán hàng ở quầy hàng và ở chợ là một trong những công việc “dễ tự động hóa” nhất, nhưng những dịch vụ cạnh
           tranh, cụ thể là mua sắm trực tuyến, nhiều khả năng sẽ cần thời gian để phát triển ở Việt Nam. Vì thế sẽ cần phải có hiểu biết
           về công nghệ, có các trang web trực tuyến bằng tiếng Việt, có hệ thống ngân hàng, thanh toán phát triển, có dịch vụ giao
           hàng, cũng như một loạt các yếu tố bổ sung khác để thay thế.
     6.	 Giá trị của yếu tố con người: Nhiều việc làm tuy có thể được coi là tập hợp của những công đoạn lặp lại, thủ công và có thể dễ
           dàng được tự động hóa, nhưng một số ngành vẫn sẽ phải cần đến giá trị của yếu tố con người. Người bán hàng ở cửa hiệu tuy
           được cho là dễ bị thay thế ở Việt Nam, nhưng khách hàng sẽ dễ mua hàng hơn nếu được tư vấn là bộ váy nhìn thực sự lộng lẫy.

     Nguồn:	Manyika et al (2017), http://www.textileworld.com/textile-world/knitting-apparel/2016/05/the-rise-of-robotic-automation-in-the-sewing-
            industry/, https://www.washingtonpost.com/national/rise-of-the-machines/2017/08/05/631e20ba-76df-11e7-8f39-eeb7d3a2d304_story.
            html?utm_term=.8b8b9d824b39




41	 Ngân hàng thế giới 2016a.
42	 Kahn (sắp công bố).
43	 Những tính toán này thực hiện dựa vào phương pháp tính toán logistics, sử dụng số liệu về lao động và kỹ năng của khảo sát STEP Việt Nam.
    Xem chi tiết trong nghiên cứu của Kahn (sắp công bố).



24
                                                          C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




cả hai người này đều không cần biết cách lập                                                         Già hóa dân số, lực lượng lao động thu
trình máy tính. Thay vào đó, họ sẽ cần những                                                         hẹp và sự dịch chuyển lên những mức
kiến thức đọc, viết, tính toán cơ bản để sử dụng                                                     năng suất cao hơn
được công nghệ. Con người cũng sẽ phải đảm                                                           Tỉ lệ dân số ở độ tuổi lao động hiện đã đạt đỉnh
nhiệm nhiều tác vụ không lặp lại, không thủ công                                                     và sẽ bắt đầu giảm. Kể từ năm 1972, tỉ lệ dân số
hơn, vì thế cần có kỹ năng nhận thức, hành vi-xã                                                     độ tuổi 15-65 luôn tăng, từ 51% trong năm đó lên
hội bậc cao hơn. Ví dụ, người sử dụng lao động ở                                                     70% năm 2017. Do tỉ lệ sinh đã giảm trong nhiều
khu vực ASEAN cho biết tri thức kỹ thuật (40%),                                                      thập kỷ, cũng như xu hướng già hóa dân số mà tỉ
khả năng làm việc nhóm và trao đổi thông tin                                                         lệ dân số trong độ tuổi lao động dự kiến sẽ bắt đầu
(33%) là những kỹ năng quan trọng nhất trong                                                         giảm từ năm 2018, cũng như tỉ lệ người già trong
thời đại công nghệ số.44                                                                             dân số sẽ tăng mạnh (Hình 1.21). Nếu năm 2017,
                                                                                                     tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên là 6,7% thì đến năm
Việc làm tri thức là những việc làm có chất                                                          2050 dự kiến sẽ là 21%.
lượng cao hơn trong lĩnh vực xuất khẩu. Những
việc làm trong chuỗi giá trị toàn cầu làm nền                                                        Khi kết hợp giữa tỉ lệ người già tăng và tỉ lệ dân
cho tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo hiện chủ                                                       số trong độ tuổi lao động giảm thì tỉ lệ người phụ
yếu nằm ở lĩnh vực lắp ráp tri thức thấp trong                                                       thuộc sẽ tăng. Năm 1990 mới chỉ có 0,7 người
các ngành chế tạo, chế biến. Tuy nhiên, những                                                        dưới 15 tuổi hay trên 64 tuổi trên mỗi đầu người
việc làm mới đem lại giá trị gia tăng cao hơn sẽ                                                     trong độ tuổi 15-64, tức là nếu tính ra thì mỗi lao
nằm ở những công đoạn trên của chuỗi giá trị                                                         động phải “gánh” 0,7 người phụ thuộc, chủ yếu là
và ở những ngành nghề có hàm lượng tri thức                                                          trẻ em. Đến năm 2015, tỉ lệ này giảm xuống còn
cao. Trên thực tế, các ngành thiết kế, NC&ƯD,                                                        0,42, có nghĩa là một người lao động có ít gánh
dịch vụ hậu mãi, logistics cùng một loạt các việc                                                    nặng ở nhà hơn và có nhiều thời gian hơn dành
làm trong ngành chế tạo, chế biến hay phân phối                                                      cho công việc. Nhưng do tình trạng già hóa dân số
khác sẽ chiếm tỉ trọng tăng trong tổng giá trị gia                                                   mà tỉ lệ này dự kiến sẽ bắt đầu tăng từ năm 2020,
tăng so với sản xuất (xem Hình 1.20).45                                                              nghĩa là do phải chăm sóc cho trẻ em, người già




    HÌNH 1.20: Biểu đồ về Chất lượng việc làm và các Công đoạn của chuỗi giá trị
          Giá trị
         gia tăng

         Cao nhất
                                                                                          Toàn cầu hóa
                                             g
                                           ụn




                                                                                  g




                                                                                                         m
                                                                                ờn




                                                                                                                                                  g
                                         gd




                                                                                                      hiệ




                                                                                                                                               hàn
                                                                             thư
                                       ứn




                                                                                                                         n lẻ
                                                                                                    ng




                                                                                                                                                                  i
                                                                                                                                                                mã
                                                                                                                                            án
                                                                          ng
                                    và




                                                           nh




                                                                                                                     , bá
                                                                                                 ểm




                                                                                                                                        g, b
                                                                       thô




                                                                                                                                                             ậu
                                                        chí
                                 ứu




                                                                                             , ki




                                                                                                                  hối




                                                                                                                                                                      Chức năng
                                                                                                                                                           ụh
                                                                                                                                     tin
                              nc




                                                     ào



                                                                    ào
                               ế




                                                                                          ráp




                                                                                                                np
                           ết k




                                                                                                                                  rke




                                                                                                                                                         hv




                                                                                                                                                                      kinh doanh
                           hiê




                                                   uv



                                                                  uv




                                                                                                             Phâ




        Thấp nhất
                                                                                      Lắp




                                                                                                                                                      Dịc
                                                                                                                                Ma
                        Thi
                        Ng




                                                 Đầ



                                                                Đầ




                         Thượng nguồn                                                                                                                   Hạ nguồn
                                                                                      Chuỗi giá trị


    Nguồn: Fernandez-Stark et al (2011).




44	 ILO 2016.
45	 Fernandez-Stark et al 2011.



                                                                                                                                                                                   25
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




mà thời gian làm việc sẽ giảm. Đến năm 2050, tỉ lệ                                 sóc người già không được trả lương cho các thành
này dự kiến sẽ là trên 0,6. Nhưng không như trước                                  viên trong gia đình cũng sẽ tăng, từ đó làm giảm
đây, tỉ lệ người phụ thuộc trong tương lai sẽ tăng                                 thời gian làm việc trên thị trường lao động. Thứ
nhanh do số người già tăng, từ mức hệ số phụ                                       hai, do dân số giảm nên số lao động hiện có sẽ
thuộc 0,096 năm 2015 lên 0,34 năm 2050; trong                                      phải làm việc nhiều hơn, từ đó gây căng thẳng cho
khi đó, tỉ lệ trẻ em phụ thuộc dự kiến sẽ chỉ tăng                                 dân số trong độ tuổi lao động hiện đã trong tình
chậm (Hình 1.22).                                                                  trạng quá tải. Điều này đồng nghĩa với việc chuyển
                                                                                   dịch sang những công việc, việc làm có hàm lượng
Điều này có một số tác động đến vấn đề việc làm.                                   tri thức cao hơn để đạt năng suất lao động cao.
Thứ nhất, đối tượng phụ nữ, do đã có tỉ lệ việc làm                                Thứ ba, do quy mô của lực lượng lao động giảm
cao và phải dành đáng kể thời gian làm việc nhà                                    nên có thể khuyến khích và góp phần đồng bộ
(Hộp 1.4), nên áp lực phải làm công việc chăm                                      hóa việc làm trong tương lai của Việt Nam với



     HÌNH 1.21: Tỉ lệ dân số theo độ tuổi, hàng                                         HÌNH 1.22: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam,
     năm, giai đoạn 1950-2050                                                           tính theo nhóm người trẻ và người già, giai
     80%                                                                                đoạn 2015-2050
     70%
     60%
     50%
     40%
     30%
     20%
     10%
       0%
            1950
            1954
            1958
            1962
            1966
            1970
            1974
            1978
            1982
            1986
            1990
            1994
            1998
            2002
            2006
            2010
            2014
            2018
            2022
            2026
            2030
            2034
            2038
            2042
            2046
            2050




                    0 - 14               15 - 64                 65+


     Nguồn: LHQ (2015), trích dẫn tháng 4/2017.
                                                                                        Nguồn:	 Merotto và các tác giả khác 2017.




     HỘP 1.4: Tính toán tổng khối lượng việc làm
     Một nghiên cứu gần đây của ActionAid (2017) cung cấp số liệu vi mô để tìm hiểu rõ hơn về gánh nặng việc làm ngoài thị trường
     của phụ nữ và nam giới. Nhật ký thời gian thu thập được từ hơn 800 người ở 9 tỉnh thành để tính số giờ dành cho chăm sóc nhà
     cửa, gia đình. Các đối tượng phụ nữ trong mẫu bình quân làm việc 35 giờ/tuần, tức là gần bằng một công việc chính thức. Nam
     giới cũng tham gia làm việc nhà, với thời gian 21 giờ/tuần.

     Phụ nữ dành hơn 5 giờ/ngày cho công việc nhà, chăm sóc con cái, đi kiếm củi hay lấy nước, chăm sóc cho người già, so với 3 giờ/
     ngày của nam giới cho những công việc tương tự.46 Những phụ nữ không đi học và người ở một số dân tộc thiểu số và vùng sâu
     vùng xa có hơn 9 giờ làm công việc chăm sóc không được trả lương mỗi ngày.

     Gánh nặng chăm sóc nhà cửa làm hạn chế khả năng tiếp cận việc làm của phụ nữ, đặc biệt là những việc làm cần thời gian dài
     không ở nhà. Gánh nặng này cũng phản ánh một số lựa chọn của thị trường lao động. Hơn 25% chủ hộ kinh doanh là nữ cho
     biết do làm ăn ở nhà nên có thể cân đối giữa cuộc sống riêng và công việc, so với 6% nam giới.47 Tương tự như vậy, phụ nữ
     thường muốn làm những công việc làm công ăn lương có thời gian chủ động hơn dù lương thấp, có chế độ nghỉ phép và bảo
     hiểm xã hội.48




46	 Năm cuối ĐTMSHGĐVN thu thập số liệu về tình hình sử dụng thời gian là năm 2008. Số liệu của mẫu chọn ngẫu nhiên cho biết những phụ nữ
    có làm việc nhà (79%) sử dụng bình quân 132 phút/ngày, tức là hơn 2 giờ, cho công việc này, so với 90 phút/ngày của nam giới (56%). (trích
    từ Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016).
47	 Pasquier và các tác giả khác 2017.
48	 Chowdhury và các tác giả khác 2017.



26
                                             C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY




các công nghệ tiết kiệm nhân công. Nếu lao                             Quốc, từ đó tạo ra cơ hội việc làm mới cho phụ
động Việt Nam có thể tận dụng công nghệ để                             nữ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các thay đổi về dân
làm những công việc có giá trị gia tăng thấp thì                       số không phải là bất biến, và ta có thể thực hiện
lực lượng lao động với quy mô nhỏ hơn sẽ có thể                        những điều chỉnh ngay từ bây giờ để giảm bớt
tập trung vào những công việc có giá trị gia tăng                      gánh nặng già hóa dân số lên thị trường lao động
cao hơn. Thứ tư, đây có thể là sự bùng nổ của một                      Việt Nam.
ngành nghề chăm sóc mới, như đã diễn ra ở Trung



   HỘP 1.5: Biến đổi khí hậu và việc làm
   Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ có ảnh hưởng đáng kể đối với
   tình hình việc làm trên toàn cầu. Tuy chưa có nhiều bằng
   chứng về ảnh hưởng cụ thể của biến đổi khí hậu đối với bức
   tranh việc làm, nhưng cũng có một số tình huống cần cân
   nhắc.

   Biến đổi khí hậu là một rủi ro đáng kể đối với Việt Nam. Mức
   tăng nhiệt độ sau 10 năm của Việt Nam kể từ những năm
   1960 cao gấp đôi so với mức bình quân toàn cầu. Mực nước
   biển tăng khiến 1/3 dân số Việt Nam có nguy cơ bị ngập lụt,
   trong đó nguy cơ tăng đến hơn 80% đối với khu vực Đồng              Percent of
   bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (xem bản                   population
                                                                       Tỉ lệ dân số
   đồ). Những thay đổi này đi kèm với sự gia tăng những biến            exposed
                                                                       bị ảnh hưởng
   đổi về lượng mưa, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, xuất
   hiện thường xuyên hơn, từ đó làm tăng mức ngập mặn, hạn                  0 - 20%
   hán, tính chất cũng như tần suất xuất hiện bệnh ở cây trồng,
                                                                            20 - 40%
   vật nuôi (và cả người).
                                                                            40 - 60%                                  Miễn trừ trách nhiệm:
   Những thay đổi này có thể khiến việc làm bị mất đi, nhất là                                                        Tất cả các bản đồ thể
                                                                            60 - 80%                                  hiện trong văn kiện
   ở những ngành dựa nhiều vào môi trường. Độ ngập mặn                                                                này chỉ mang tính
   thay đổi đe dọa 2/3 nguồn nuôi trồng thủy sản của Việt Nam.                                                         Percent of
                                                                                                                      chất minh họa. Các
                                                                            80 - 99%                                   population
   Đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long đang trong                                                               ranh  giới, màu sắc,
   tình trạng bị xói mòn, và cùng với tình trạng ngập mặn gia                                                          exposed
                                                                                                                      tên  gọi và các thông
                                                                                                                      tin khác trên bất kỳ
   tăng, sẽ khiến sinh kế của 13,6 triệu nông dân trồng lúa bị đe                                                     bản đồ nào trong tài
                                                                                                                              0 - 20%
   dọa. Việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp                                                       liệu này không ngụ
                                                                                                                      ý bất kỳ phán quyết
   từng làm nền cho các việc làm ở đầu trên của chuỗi giá trị                                                         nào của 20   - 40%
                                                                                                                                Nhóm     Ngân
   nông nghiệp-lương thực cũng có thể bị mất đi. Ngành du                                                             hàng Thế giới liên
                                                                                                                      quan đến     - 60%
                                                                                                                              40 tình   trạng
   lịch cũng có thể chịu ảnh hưởng do nhiệt độ tăng, bờ biền
                                                                                                                      pháp lý của bất kỳ
   bị xói lở, thời tiết khó đoán định và trở nên khắc nghiệt hơn.                                                     lãnh thổ60   - 80%
                                                                                                                                 nào  hoặc
   Tổn thất tài sản trực tiếp do lũ lụt hay phải bán tháo để hạn                                                      sự xác nhận hoặc
   chế tổn thất thu nhập do ảnh hưởng của biến động thời tiết                                                                 80 - 99%
                                                                                                                      chấp nhận     các  ranh
                                                                                                                      giới đó.
   cũng có thể gây thêm khó khăn cho vấn đề việc làm.

   Một số việc làm mới sẽ được tạo ra. Những việc làm mới này
   có thể phù hợp với tình hình mới trong bối cảnh biến đổi khí        Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra phần nào do ảnh hưởng
   hậu, như phải lắp đặt nhiều máy điều hòa nhiệt độ hơn, cần          của biến đổi khí hậu, và một viễn cảnh tương tự cũng đang
   nhiều kỹ sư thủy lợi hay tu sửa hạ tầng hơn, hoặc cũng có thể       dần hiện hữu ở phía Bắc. Sự dịch chuyển của lao động trình
   làm chậm lại quá trình biến đổi khí hậu, như trong lĩnh vực         độ thấp ra đô thị sẽ làm tăng quy mô của khu vực hộ kinh
   năng lượng tái tạo. Nhưng theo dự báo của các chuyên gia            doanh, cũng như tạo ra nguồn lao động mới trong sản xuất
   quốc tế, ảnh hưởng chính của biến đổi khí hậu là các thay đổi       công nghiệp trình độ thấp. Nhiều lao động hơn sẽ phải tìm
   về việc làm. Các nhà sản xuất sơ cấp có thể chuyển sang các         kiếm việc làm, trong khi mức độ thiếu ổn định về thu nhập
   hoạt động trồng trọt, chăn nuôi có tính kháng hạn (hay lụt)         sẽ tăng.
   cao hơn. Hãng du lịch có thể cần phải đa dạng hóa thị trường        Dù khó dự đoán số lượng việc làm cụ thể sẽ bị ảnh hưởng
   sang những khu vực ít chịu sự đe dọa của mực nước biển              bởi biến đổi khí hậu, nhưng rõ ràng việc làm sẽ bị mất đi,
   dâng hay nhiệt độ tăng.                                             thay đổi hay tạo ra. Vấn đề là làm sao tạo thuận lợi cho sự
                                                                       dịch chuyển ngay từ bây giờ để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
   Di cư do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dự báo cũng có thể          về việc làm và chuẩn bị sẵn sàng cho những thay đổi sau này
   làm thay đổi bức tranh việc làm. Di dân hàng loạt từ khu vực        trên thị trường việc làm.




                                                                                                                                                27
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Tóm tắt                                                                            được hưởng lợi từ sự thay đổi trong bức tranh
Việt Nam có thể tạo việc làm với số lượng nhiều                                    việc làm, nhưng những đối tượng khác, như phụ
hơn, chất lượng cao hơn nếu tăng cường liên kết                                    nữ, dân số già, dân tộc thiểu số, người sống ở
giữa các chuỗi giá trị địa phương, khu vực và                                      vùng sâu vùng xa, có thể sẽ gặp khó khăn để hòa
toàn cầu. Tầng lớp tiêu dùng và quá trình đô thị                                   nhập vào cơ chế mới. Vì thế Việt Nam cần trang
hóa ngày càng tăng của Việt Nam và khu vực, cũng                                   bị để lực lượng lao động của mình sẵn sàng đáp
như sự xuất hiện của các chuỗi giá trị khu vực sẽ                                  ứng yêu cầu của việc làm trong tương lai, đồng
là cơ hội để Việt Nam gia tăng việc làm trong các                                  thời thực hiện các biện pháp tác động đến cung
chuỗi giá trị. Khi lực lượng lao động phát triển lên,                              lao động để tăng cường tiếp cận những việc làm
Việt Nam cũng sẽ có cơ hội dịch chuyển lên các                                     tốt hơn cho những đối tượng có nguy cơ bị tụt lại
chuỗi giá trị gia tăng cao hơn. Trong quá trình này                                phía sau. Nội dung này được nghiên cứu sâu hơn
có thể có những thay đổi liên tục về cơ cấu việc                                   tại Chương 4 của báo cáo.
làm, hướng tới gia tăng số việc làm hưởng lương
ở khối kinh tế tư nhân có mức lương cao hơn và                                     Tuy nhiên, nhiều việc làm sau này sẽ không có
nhìn chung sẽ có chất lượng tốt hơn. Ngoài ra cũng                                 gì khác với việc làm hiện nay trên nhiều góc độ.
có thể có khả năng khai thác tốt hơn ngành nông                                    Cơ cấu việc làm đang thay đổi và sẽ tiếp tục tạo
nghiệp bằng cách chuyển sang sản xuất hoa màu                                      ra những việc làm tốt hơn nếu Việt Nam biết khai
và phát triển các chuỗi giá trị nông nghiệp để đáp                                 thác đầy đủ những cơ hội có được từ sự chuyển
ứng nhu cầu của Việt Nam, Châu Á và thị trường                                     biến của nền kinh tế trong nước và thế giới nêu
toàn cầu. Chương 2 của báo cáo sẽ cho biết làm thế                                 trên. Tuy nhiên, việc làm hưởng lương “tốt” sẽ chỉ
nào để Việt Nam cải thiện chất lượng việc làm, tạo                                 dừng ở con số 1/4 tổng số việc làm. Nếu giả định
ra những việc làm mới có sự liên hệ với một ngành                                  tốc độ thay đổi sẽ bằng với giai đoạn 2008-2015
nông nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn. Chương 3                                  thì tính đến năm 2040, sẽ có khoảng 2/4 (43%)
xem xét làm thế nào để Việt Nam tạo ra nhiều việc                                  việc làm “tốt”. Việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ
làm có chất lượng hơn trong nền kinh tế tư nhân                                    kinh doanh sẽ tiếp tục giảm, dù đến năm 2040 sẽ
nói chung, thông qua những chính sách phù hợp                                      vẫn tạo ra đến hơn một nửa số việc làm. Do vậy
để khai thác tầng lớp trung lưu đang phát triển,                                   mà cần có chủ trương, chính sách để làm sao hỗ
quá trình đô thị hóa và các chuỗi giá trị khu vực                                  trợ gia tăng lợi nhuận, thu nhập ở cả ngành nông
đang lớn mạnh.                                                                     nghiệp (Chương 2) và hộ kinh doanh, đồng thời
                                                                                   tạo tiền đề để các doanh nghiệp lớn trong nước
Khi dịch chuyển sang những việc làm tri thức                                       và nước ngoài phát triển (Chương 2 và Chương
sẽ có nguy cơ một số bộ phận dân số bị bỏ lại                                      3), cũng như các cơ hội việc làm mà các doanh
phía sau. Lao động trẻ, thành thị, có học tuy đã                                   nghiệp này mang đến.




28
                CHƯƠNG 2 - ĐỊNH HÌNH HỆ THỐNG
        NÔNG NGHIỆP – LƯƠNG THỰC CỦA VIỆT NAM
                                ĐỂ TẠO VIỆC LÀM49



Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng                     có 25-40% đất canh tác có công trình thủy lợi. Tuy
trong ngành nông nghiệp theo các tiêu chuẩn của                      nhiên, trong mấy năm gần đây, tăng trưởng nông
khu vực. Trong những năm 1990, tăng trưởng giá                       nghiệp của Việt Nam về giá trị gia tăng đã giảm, từ
trị gia tăng nông nghiệp của Việt Nam đạt bình                       năm 2010 đến 2016 chỉ đạt bình quân 2,5%/năm.
quân 4,2%/năm, và giai đoạn 2000-2009 đạt bình
quân 3,9%/năm (Bảng 2.1). Tốc độ tăng trưởng                         Trong ngành nông nghiệp Việt Nam, tốc độ và
này cao hơn tất cả các nước Châu Á khác, trừ                         mô hình tăng trưởng đã có sự thay đổi đáng
Trung Quốc và Campuchia. Tốc độ tăng trưởng                          kể giữa các tiểu lĩnh vực. Theo thống kê của Tổ
nông nghiệp của Việt Nam cũng ít biến động hơn                       chức Nông lương (FAO), trong giai đoạn 2000-
các nước khác trong khu vực. Do có nguồn nước                        2014, tăng trưởng sản xuất lúa gạo tuy chỉ đạt
dồi dào và một tỉ lệ tương đối lớn diện tích đất                     thấp ở mức 2,8%/năm nhưng đều đặn. Cũng
sản xuất nông nghiệp có công trình thủy lợi nên                      trong giai đoạn 2000-2014, đánh bắt và nuôi
Việt Nam không gặp phải tình trạng biến động                         trồng thủy sản tăng trưởng rất ấn tượng ở mức
lớn về lương thực và các sản phẩm nông nghiệp                        8,5%/năm, dù phần lớn mức tăng này chủ yếu
khác như nhiều nước khác. Hơn 70% diện tích                          diễn ra trong giai đoạn đến 2007. Kể từ đó, đánh
canh tác của Việt Nam (trường hợp trồng nhiều                        bắt thủy sản phải cạnh tranh với các nguồn lợi
vụ mỗi năm) hiện đã có công trình thủy lợi. Trong                    thủy sản ven bờ đã cạn kiệt một phần, trong khi
khi ở Philipin, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, chỉ                   ngành nuôi tôm chịu tổn thất lớn về sản lượng



    Bảng 2.1: Tăng trưởng giá trị gia tăng nông nghiệp hàng năm của một số nước Châu Á, 1991-2016 (%)
     Quốc gia                                         1991-1999             2000-2009                       2010-2016
     Campuchia                                           4,4                     4,8                            2,1
     Trung Quốc                                          4,0                     3,9                            4,0
     Ấn độ                                               3,9                     2,5                            3,7
     Inđônêxia                                           2,3                     3,4                            3,9
     Philipin                                            1,8                     3,2                            1,0
     Thái Lan                                            2,1                     2,9                            0,5
     Việt Nam                                            4,2                     3,9                            2,5

    Nguồn:	 Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), 2017.




49	 Chương này được soạn thảo bởi nhóm chuyên gia gồm các ông bà Sergiy Zorya và Steven Jaffee của Ngân hàng Thế giới, Nguyễn Đỗ
    Anh Tuấn, Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Lệ Hoa, Nguyễn Thị Thủy của Viện Chính sách Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
    (VCSCLPTNNNT).



                                                                                                                                  31
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




trong các năm 2012 và 2013 do dịch bệnh. Từ                                        như: (i) các vấn đề liên quan đến chất lượng hay
năm 2000 đến 2014, sản lượng ngành chăn nuôi                                       tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm còn thấp
tăng 4,5%/năm. Tuy nhiên, ngành này tương đối                                      hay không đồng đều; (ii) mức độ và nhận thức về
biến động, chủ yếu do dịch bệnh cộng với biến                                      rủi ro không hoàn thành hợp đồng của các nhà
động giá thức ăn chăn nuôi và giá thịt, đặc biệt là                                cung cấp Việt Nam; (iii) thực tế và nhận thức rủi
thịt lợn. Sản xuất sữa trong nước tuy tăng trưởng                                  ro liên quan đến yếu tố môi trường của hàng hóa
nhanh nhưng vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ                                     Việt Nam; (iv) cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
về giá trị gia tăng chăn nuôi.                                                     nghiệp xuất khẩu Việt Nam, tạo cơ hội để các đối
                                                                                   tác mua hàng quốc tế đòi giảm giá.
Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam nổi lên trở
thành một nhà cung cấp lớn trên thị trường                                         Một yếu tố khác của nền nông nghiệp Việt
hàng nông sản quốc tế. Ngành có sự phát triển                                      Nam là sự khác biệt vùng miền. Một số vùng,
rất ấn tượng, cả về quy mô và số lượng. Việt                                       như vùng Đồng bằng sông Hồng và hai khu vực
Nam hiện có kim ngạch thương mại hơn 1 tỉ                                          ven biển ở Trung bộ, có tốc độ tăng trưởng chậm
US$ trên 8 loại hàng hóa (hay nhóm hàng hóa),                                      trong hầu hết giai đoạn từ năm 2000 (Bảng 2.2).
đứng trong số 5 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới                                   Chẳng hạn, trong 4-5 năm qua, vùng Đồng bằng
trong từng ngành hàng.50 Nông dân Việt Nam                                         sông Hồng gặp phải tình trạng suy giảm trong
đã nắm bắt rất tốt những cơ hội có được nhờ (i)                                    tổng giá trị gia tăng tuyệt đối. Đô thị hóa và công
nhu cầu toàn cầu về nguyên vật liệu nông nghiệp,                                   nghiệp hóa là những yếu tố chính thúc đẩy phát
lương thực chính và lương thực giá trị cao tăng;                                   triển kinh tế ở đây. Khu vực Tây Nguyên có tốc
(ii) Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế                                      độ tăng trưởng nông nghiệp nhanh và bền vững
giới và tham gia ký kết một số hiệp định thương                                    nhất. Vùng Đông nam bộ cũng có tốc độ tăng
mại; (iii) môi trường kinh doanh, đầu tư trong                                     trưởng cao hơn mức bình quân. Sự phát triển
nước được cải thiện; (iv) Việt Nam có hệ sinh                                      của ngành trồng trọt thương phẩm là nền tảng
thái nông nghiệp đa dạng; (v) Việt Nam có vị trí                                   cho tăng trưởng của cả hai vùng này, cùng với
địa lý thuận lợi ở gần các nước thu nhập trung                                     sự phát triển của ngành chăn nuôi ở vùng Đông
bình có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đặc biệt đáng                                    Nam bộ. Từ năm 2009 đến 2013, Đồng bằng sông
chú ý là sự gia tăng xuất khẩu sản phẩm hoa quả                                    Cửu Long, nơi chiếm tới khoảng 1/3 tổng giá trị
gần đây, từ mức rất thấp của những năm 2000                                        gia tăng nông nghiệp, có tốc độ tăng trưởng giảm
lên hơn 1 tỉ US$ vào năm 2016. Năm 2017, theo                                      dần do một số sự kiện gây bất lợi cho ngành nuôi
dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông                                       trồng thủy sản và tốc độ gia tăng giá trị sản phẩm
thôn (BNNPTNT), riêng xuất khẩu thanh long                                         lúa gạo giảm. Trong số các vùng miền trong nước,
đã vượt 1 tỉ US$.                                                                  hai vựa lúa của Việt Nam là Đồng bằng sông Cửu
                                                                                   Long và sông Hồng, có tốc độ tăng trưởng nông
Dù vậy, bức tranh thương mại nông nghiệp-                                          nghiệp thấp nhất tính từ năm 2009. Ba khu vực
lương thực của Việt Nam cũng không hoàn toàn                                       gồm Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ
tích cực. Phần lớn các tiểu lĩnh vực xuất khẩu                                     và Tây Nguyên, hiện chiếm khoảng 60% tổng sản
đang có sự phát triển của Việt Nam đều đã không                                    lượng nông nghiệp của Việt Nam và hơn 80% giá
tận dụng được các cơ hội thị trường để tạo giá trị                                 trị nông nghiệp xuất khẩu.
gia tăng, và trong một số trường hợp, còn không
tạo được tác động chuyển hóa đối với nông dân và                                   Dù có sự phân hóa và khác biệt vùng miền
cộng đồng làm nên nền tảng cho ngành. Việt Nam                                     nhưng sản xuất nông nghiệp sơ cấp vẫn là ngành
tuy duy trì được khả năng cạnh tranh về giá đối                                    tạo nhiều việc làm nhất của Việt Nam. Năm
với hàng hóa hoa màu, nhưng lại phải bán những                                     2013, ngành nông nghiệp chiếm 50% tổng số việc
sản phẩm này với giá thấp do một số nguyên nhân                                    làm, giảm so với 80% của năm 1986 (Hình 2.1).



50	 Trong số những nhóm ngành hàng này có gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, hạt điều, sắn, thủy sản, sản phẩm trồng trọt.



32
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




    Bảng 2.2: Cơ cấu nông nghiệp và tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam theo vùng miền
                                                 Tốc độ gia tăng giá trị nông nghiệp (%),           Tỉ lệ giá trị gia tăng nông nghiệp
                                                           theo giá không đổi                                     toàn quốc
                                             2000-2013            2000-2004        2009-2013              2000                2013
     Tổng                                        3,6                  3,9              2,8                100                 100
     Đồng bằng sông Hồng                         1,2                  1,9              0,3                 20                  14
     Đông bắc bộ                                 4,4                  3,4              5,7                  9                  10
     Tây bắc bộ                                  4,5                  4,7              4,2                  2                   3
     Duyên hải Bắc trung bộ                      2,5                  3,0              1,2                 11                   9
     Duyên hải Nam trung bộ                      2,9                  3,1              1,7                  7                   6
     Tây Nguyên                                  8,7                  8,5              8,6                  6                  11
     Đông nam bộ                                 4,6                  4,0              5,6                 12                  14
     Đồng bằng sông Cửu Long                     3,5                  5,0              1,1                 33                  32

    Nguồn:	 Tính toán của VCSCLPTNNNT căn cứ trên số liệu của TCTK.




Đến năm 2015, tỉ lệ này tiếp tục giảm xuống còn                               nhất tìm được công việc xây dựng tạm thời ở các
46%.51 Sự dịch chuyển của lao động ra khỏi ngành                              thành phố lớn, trong khi phụ nữ chủ yếu tìm được
nông nghiệp diễn ra với tốc độ nhanh nhất từ năm                              việc làm trong các ngành may mặc, da giày, chế
2005 đến 2013, giai đoạn mà nhiều việc làm được                               biến thuỷ sản. Sự sụt giảm về việc làm trong nông
tạo ra trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Người                           nghiệp đi kèm với sụt giảm về tỉ trọng của nông
dân nông thôn, nhất là thế hệ trẻ, đã nắm bắt được                            nghiệp trong GDP, từ 40% năm 1986 xuống còn
những cơ hội này, trong đó nhiều nam giới đã ít                               17% năm 2013 (Hình 2.1) và 14% năm 2015.


    HÌNH 2.1: Việt Nam chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang giai đoạn quá độ trong 30 năm qua




                                                 Việc làm trong nông nghiệp (% trên tổng số việc làm)


    Nguồn: 	 Cán bộ của NHTG dựa trên chỉ số WDI, 2017.




51	 Tổng cục Thống kê Việt Nam (TCTK), 2016.



                                                                                                                                            33
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Do những thay đổi về cơ cấu lao động mà năng                                       trong khu vực (Hình 2.3). Đây là một thực tế
suất lao động nông nghiệp tính theo giá trị gia                                    cho dù năng suất đất đai của Việt Nam vẫn thuộc
tăng trên đầu lao động tăng. Tuy nhiên, năng suất                                  hàng cao nhất trong khu vực, một phần do ứng
lao động trong công nghiệp và dịch vụ vẫn tiếp tục                                 dụng rộng rãi các công trình thủy lợi, cộng với khả
trì trệ. Tuy có sự giao thoa về năng suất trong các                                năng trồng nhiều vụ trong một năm (Bảng 2.3).
ngành chế tạo, chế biến và xây dựng trong vòng                                     Các số liệu trên cho thấy năm 2014, năng suất lao
10 năm qua, năng suất ở các ngành này vẫn cao                                      động nông nghiệp của Việt Nam chỉ bằng 60% của
hơn 2 lần so với ngành nông nghiệp (Hình 2.2).                                     Trung Quốc, bằng chưa đến một nửa của Philipin
Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, chênh lệch về năng                                   và Thái Lan, và gần bằng Campuchia. Những
suất của Việt Nam vẫn thấp hơn 3,5 lần so với tính                                 kết quả so sánh này với Trung Quốc và Thái Lan
toán của Gollin và các tác giả khác (2014)52 đối với                               là hợp lý, nhưng đối với hai quốc gia còn lại thì
các nước đang phát triển nói chung, và 6 lần của                                   khó chính xác vì Việt Nam vẫn có nhiều sự chủ
khu vực Hạ Xahara Châu Phi.                                                        động hơn về đa dạng hóa nông nghiệp, cải thiện
                                                                                   sản lượng và áp dụng cơ giới hóa. Tử số (giá trị
Căn cứ trên kết quả xếp loại chính thức “lao động                                  gia tăng nông nghiệp) có thể là hợp lý, nhưng vấn
nông nghiệp”, năng suất lao động nông nghiệp                                       đề có thể nằm ở mẫu số (số lượng lao động nông
của Việt Nam cũng tăng chậm hơn nhiều nước                                         nghiệp). Xem thêm về nội dung này ở phần dưới.



     HÌNH 2.2: GDP từng ngành theo đầu lao động của Việt Nam, giai đoạn 2005-2014




     Nguồn: 	 TCTK, 2016.




52	 Gollin, D., D. Lagakos, M. Waugh. 2014. Chênh lệch năng suất nông nghiệp. Tạp chí Kinh tế học hàng quý: 939-93.



34
                  C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




    HÌNH 2.3: Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số nước, giai đoạn 1986-2014




    Nguồn: 	 WDI, 2017.




    Bảng 2.3: Đất đai và năng suất lao động nông nghiệp của một số nước, giai đoạn 2000-2014
             Quốc gia                       Năng suất đất đai nông nghiệp                  Năng suất lao động nông nghiệp (giá $
                                        (theo giá $ không đổi trên ha năm 2010)           không đổi theo đầu lao động năm 2010)
                                             2000                     2014                       2000                       2014
      Campuchia                               486                      765                       575                        803
      Trung Quốc                              749                     1.328                      774                       1.398
      Inđônêxia                              1.586                    2.179                      1.545                     2.521
      Philipin                               1.651                    2.143                      1.495                     1.949
      Thái Lan                               1.464                    1.776                      1.446                     2.134
      Việt Nam                               1.729                   2.232                       585                        791
      Đức                                    1.336                    1.069                     22.442                     32.521
      Pháp                                   1.348                    1.558                     45.774                     94.946
      Mỹ                                      329                     430                       44.136                     76.457

    Nguồn:	 WDI, 2017.




Phân tích trên thông thường sẽ dẫn tới khuyến                                cao được năng suất lao động chung cho cả nước.
nghị áp dụng các biện pháp để đẩy nhanh sự dịch                              Nhưng Việt Nam hiện đã đi theo hướng này. Trong
chuyển của lao động từ sản xuất nông nghiệp sơ                               giai đoạn 2000-2015, tỉ lệ lao động nông nghiệp
cấp có năng suất thấp sang các ngành công nghiệp                             trong lực lượng lao động giảm 32 điểm %, từ 65%
và dịch vụ có năng suất cao hơn. Như vậy sẽ nâng                             xuống 46%.53 Để so sánh, Inđônêxia và Thái Lan



53	 Chỉ số Phát triển Thế giới, 2017.



                                                                                                                                             35
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




giảm bình quân 27 điểm % (từ 44% xuống 32%).                                       liên kết xuôi và liên kết thượng nguồn chặt chẽ, vì
Chỉ có Trung Quốc là có tỉ lệ lao động nông nghiệp                                 thế tăng trưởng sẽ có tác động trực tiếp theo hệ
giảm nhanh hơn, lên đến 44 điểm % (từ 50% xuống                                    số nhân. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số ví
28%). Vì thế, Việt Nam đã trải qua giai đoạn chuyển                                dụ minh họa về sự thay đổi cơ cấu việc làm trong
đổi nhanh và để đẩy nhanh tốc độ hơn nữa sẽ khó                                    hệ thống nông nghiệp-lương thực trong quá trình
khăn vì một vài lý do sau.                                                         phát triển kinh tế và gia tăng thu nhập nói chung.

Một là, phân tích thống kê tổng hợp không cho                                      Thứ ba, khả năng tiếp nhận số lượng lớn lao
ra bức tranh chính xác về mức năng suất và các                                     động nông thôn cần việc làm và tạo ra những
xu hướng liên quan, cũng như các chính sách                                        việc làm có mức lương cao hơn nghề nông của
khuyến khích kèm theo để thúc đẩy chuyển                                           các lĩnh vực chế tạo, chế biến và dịch vụ khác.
dịch việc làm giữa các ngành. Như minh họa                                         Như Báo cáo này đã chỉ ra, quá trình này ở Việt
ở dưới, năng suất lao động trong nội bộ ngành                                      Nam diễn ra khá chậm, do cả những hạn chế bên
nông nghiệp có sự chênh lệch lớn. Đối với một                                      cung, như môi trường đầu tư tư nhân không thuận
số ngành hàng, mức năng suất này khá cao, kể cả                                    lợi hay sự chậm phát triển của các địa phương thứ
khi so với những ngành công nghiệp đòi hỏi cùng                                    phát, lẫn trở ngại bên cầu, như lao động nông thôn
trình độ kỹ năng, trong khi lại khá thấp ở những                                   có trình độ thấp, điều kiện làm việc còn kém của
ngành hàng khác. Tự sản xuất hay làm công ăn                                       những việc làm mới, hạn chế di cư từ nông thôn ra
lương ở một số phân đoạn nông nghiệp cho mức                                       thành thị. Chỉ khi giải quyết được những trở ngại
lương cao hơn lương tối thiểu trong công nghiệp,                                   này thì mới mong có được những thay đổi cơ cấu
và cũng có thể có chất lượng việc làm cao hơn                                      nhanh chóng.
(cũng như điều kiện cộng đồng xã hội tốt hơn).
Điều chúng ta muốn thấy là sự gia tăng việc làm ở                                  Chương này của báo cáo sẽ tìm hiểu về tình
những phân khúc có năng suất, thu nhập cao hơn                                     hình năng suất lao động nông nghiệp của Việt
trong nông nghiệp (những ngành vẫn còn cơ hội                                      Nam và làm thế nào để nâng cao năng suất. Đây
tăng trưởng đáng kể), và ít phụ thuộc hơn vào việc                                 là một nội dung quan trọng để bảo đảm năng
làm ở những ngành cho lợi suất thấp, dù không                                      lực cạnh tranh của việc làm trong ngành nông
thể không chú ý đến chức năng của lưới an sinh                                     nghiệp trong bối cảnh tạo việc làm phi nông
xã hội quan trọng của hoạt động sản xuất tự túc                                    nghiệp diễn ra chậm cũng như cơ hội để tạo việc
lúa gạo đối với một số lượng lớn các hộ nông thôn.                                 làm trong hệ thống lương thực trong tương lai.
                                                                                   Phần đầu của Chương sẽ xem xét lại vai trò của
Thứ hai, nhiều cơ hội việc làm trong tương lai có                                  nông nghiệp trong việc tạo thu nhập và việc làm,
thể mở ra với các lao động nông thôn hiện đang                                     cũng như quá trình thay đổi từng bước của vai
thiếu việc làm trong các lĩnh vực chế tạo, chế biến                                trò này, cả về yếu tố không gian và dân tộc. Sau
hay dịch vụ có liên hệ mật thiết với nông nghiệp.                                  đó, báo cáo sẽ xác định lại năng suất lao động
Đây sẽ là những việc làm trong các lĩnh vực sản                                    của nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng tổng
xuất đầu vào hay cung cấp dịch vụ cho nông                                         hợp và phân tích cụ thể. Theo đó báo cáo sẽ xem
nghiệp, chế biến thực phẩm, nông sản, logistics                                    xét sơ bộ về triển vọng việc làm trong hệ thống
nông nghiệp, cùng một loạt các ngành dịch vụ                                       nông-lương nói chung của Việt Nam. Tiếp theo là
phân phối lương thực, thực phẩm cả chính thức                                      phần trình bày về các giải pháp chính sách nhằm
và phi chính thức. Trong một số trường hợp, sự                                     thúc đẩy nâng cao chất lượng việc làm trong sản
tăng trưởng và ổn định của những việc làm này                                      xuất nông nghiệp sơ cấp và các lĩnh vực dịch vụ
sẽ có liên hệ chặt chẽ với kết quả của ngành nông                                  kinh doanh ở giai đoạn sau của chuỗi giá trị có
nghiệp. Không như một số ngành lắp ráp định                                        liên quan trong thời gian tới, cũng như nâng cao
hướng xuất khẩu của Việt Nam, những ngành                                          năng lực để người dân nông thôn tiếp cận được
xuất khẩu dựa vào nông nghiệp thường có các mối                                    những việc làm này.




36
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




Việc làm nông nghiệp và danh mục                                          con số này đang giảm dần dù nhà nước vẫn có
việc làm của Hộ gia đình nông thôn                                        chương trình khuyến khích hợp tác xã.
Việt Nam
                                                                          Sự dịch chuyển của người dân nông thôn ra khỏi
Số người làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông                            nông nghiệp chủ yếu là kết quả của sự tăng trưởng
nghiệp sơ cấp của Việt Nam54 tuy lớn nhưng                                kinh tế nhanh chóng, từ đó mà tạo ra nhiều việc
đang giảm dần. Năm 2000, Việt Nam có khoảng                               làm phi nông nghiệp. Đầu tư của nhà nước đã làm
25 triệu người làm trong ngành nông nghiệp,                               cải thiện đáng kể các lĩnh vực dịch vụ, giáo dục,
chiếm 65% tổng số lực lượng lao động. Đến năm                             hạ tầng công cộng, từ đó tạo thuận lợi cho tăng
2012, con số này giảm còn 24,3 triệu người (47%),                         trưởng và thúc đẩy sự tham gia rộng rãi vào nền
và đến năm 2015, theo số liệu mới nhất, con số                            kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông
này đã tiếp tục giảm còn 23,2 triệu người (44%),                          nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ thâm
trong đó có 50,7% là lao động nữ. Trong ngành                             dụng lao động là yếu tố then chốt, nhờ đó mà trong
này, con số lớn nhất về lao động thuộc về ngành                           vòng 20 năm qua, những ngành này đã tạo được
sản xuất lúa gạo, ở mức 7,7 triệu người (Bảng 2.4).                       15 triệu việc làm. 55 Cải thiện giáo dục là một con
Các ngành hàng có số lượng việc làm nông nghiệp                           đường quan trọng để nâng cao chất lượng việc làm.
đạt trên 1 triệu người gồm có cà phê, chăn nuôi                           Chẳng hạn, nếu lao động có bằng đại học thì sẽ có
trâu bò, lợn. Trong số các ngành hàng chính, số                           thể nâng cao đáng kể khả năng tìm được việc làm
lượng việc làm thấp nhất thuộc về ngành hạt điều                          hưởng lương (lên đến 52% so với người chỉ có bằng
và hạt tiêu. Phần lớn lực lượng lao động nông                             tốt nghiệp cấp 2). Việc di cư ra thành phố càng mở
nghiệp làm việc trên đồng ruộng của chính mình                            ra nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp cho các
(lao động tự do) hay làm dịch vụ cho nhà khác                             hộ nông thôn. Những yếu tố này góp phần giúp hộ
(làm thuê). Một số nhỏ nông dân tham gia hợp tác                          gia đình đa dạng hóa nguồn thu từ nông nghiệp.
xã và hội nông dân (năm 2014 ước tính có 121.200
người theo Điều tra lực lượng lao động), nhưng                            Ở nông thôn, sự phụ thuộc vào nông nghiệp
                                                                          của hộ nông thôn đang giảm dần. Chuyển đổi từ
                                                                          sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp được
    Bảng 2.4: Lực lượng lao động nông nghiệp                              thể hiện ở thay đổi về cơ cấu thu nhập của hộ gia
    Việt Nam theo ngành hàng, năm 2012                                    đình. Theo Điều tra ngành Nông nghiệp năm
                                                                          2016, tỉ lệ hộ gia đình được xác định là hộ “nông
                                           Số lượng lao động
                                                                          nghiệp” giảm từ 71% tổng số hộ nông thôn năm
     Lúa gạo                                        7.658.156
                                                                          2006 xuống 58% năm 2016. Năm 2016, chỉ có 49%
     Mía                                              453.453
                                                                          số hộ nông thôn cho biết nguồn thu nhập chính là
     Điều                                             231.158
                                                                          từ nông nghiệp, so với 68% năm 2006 (Bảng 2.5).
     Tiêu                                             255.591
     Cao su                                           710.960
     Cà phê                                         1.900.286                  Bảng 2.5: Vai trò của nông nghiệp ở nông
     Chè                                              304.218                  thôn Việt Nam, giai đoạn 2006-2016
     Trâu bò                                        1.103.091                                           2006            2011           2016
     Lợn                                            1.344.549
                                                                                Tổng số hộ       13.768.472       15.343.852     15.990.000
     Gia cầm                                          846.302                   nông thôn
     Lâm nghiệp                                       957.689                   % hộ nông                  71              62             58
                                                                                nghiệp
     Đánh bắt thủy sản                                628.798
                                                                                % hộ nông                  68              57             49
     Nuôi trồng thủy sản                              630.474
                                                                                thôn có thu
    Nguồn:	 Thống kê Đầu vào-Đầu ra, TCTK, 2012.                                nhập chính
                                                                                từ nông
                                                                                nghiệp

                                                                               Nguồn:	 Điều tra ngành Nông nghiệp Việt Nam 2016 (TCTK, 2017).
54	 Nông nghiệp trong báo cáo này được xác định là gồm có các
    hoạt động trồng cấy, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
55	 Ngân hàng thế giới 2017.

                                                                                                                                                37
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Hộ gia đình Việt Nam ngày càng lệ thuộc nhiều                                      vùng khác không có nhiều thay đổi, trong đó nông
vào các nguồn thu nhập phi nông nghiệp. Từ năm                                     nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính ở các vùng
2004 đến 2014, tỉ lệ hộ nông nghiệp dựa hoàn toàn                                  Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Trung du
vào thu nhập, tiền lương phi nông nghiệp đã tăng                                   Miền núi phía Bắc. Năm 2014, thu nhập từ nông
từ 22% lên 32%. Đồng thời, tỉ lệ hộ nông thôn chỉ                                  nghiệp chiếm khoảng 40% tổng thu nhập đầu
dựa vào thu nhập từ nông nghiệp đã giảm từ 23%                                     người ở những vùng này (Hình 2.6).
xuống 19%. Khoảng 90% hộ nông thôn có nhiều
nguồn thu nhập. 56
                                                                                       HÌNH 2.5: Đóng góp của nông nghiệp vào thu
Tiền công là nguồn thu nhập lớn nhất cho các hộ                                        nhập của hộ nông thôn theo vùng miền, giai
nông thôn. Năm 2014, thu nhập này chiếm 37%                                            đoạn 2002-2012
thu nhập nông thôn bình quân, tăng so với 32%                                                                       80




                                                                                               Tỉ lệ thu thập HGĐ
của năm 2010 (Hình 2.4). Thu nhập từ lao động tự                                                                    70
                                                                                                                    60
                                                                                                                    50
thân trong nông nghiệp chiếm 30% tổng thu nhập,                                                                     40
                                                                                                                    30
tiếp đến là thu nhập từ các hoạt động tự doanh phi                                                                  20
                                                                                                                    10
nông nghiệp, cả chính thức lẫn phi chính thức.                                                                       0
                                                                                                                                                                                      ị
                                                                                                                            ng      bộ  ắc    ên       Bộ        ng     ôn         th
                                                                                                                          Hồ     ng íaB  g uy      a m       u Lo g th
                                                                                                                                                                              à nh
                                                                                                                     ng     Tr
                                                                                                                               u ph   y N ng N            Cử         n     th
                                                                                                      Sô       nú
                                                                                                                  i
                                                                                                                         và         Tâ                            nô
                                                                                                                                                       ng Hộ            Hộ
Tuy nhiên, tốc độ thay đổi của các nguồn thu                                                   bằ
                                                                                                  ng       iền      c bộ                   Đô       Sô
                                                                                            ng
                                                                                                         m       Bắ                              ng
nhập có chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền.                                                        du hải                                  bằ
                                                                                         Đồ         g                                      ng
                                                                                               r un      yê n
                                                                                                                                       Đ ồ             2002        2012
                                                                                             T
Mức giảm đáng kể thu nhập từ nông nghiệp được                                                         Du

ghi nhận ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên
                                                                                       Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2012
hải Bắc trung bộ, là những vùng có sự trì trệ hay                                               (TCTK 2013).
suy giảm về nông nghiệp (Hình 2.5). Ở những



     HÌNH 2.4: Nguồn thu nhập của hộ nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2010-2014




     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




56	 Phân phối được tính toán dựa trên điều tra mức sống hộ gia đình và có hàm ý rằng số người lao động làm nông nghiệp được sử dụng để tính
    toán năng suất lao động.



38
                                   C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




                                                                                                                 đồng thời phần lớn các hộ nông thôn vẫn có tỉ
    HÌNH 2.6: Danh mục việc làm của hộ nông                                                                      trọng lớn thu nhập từ nông nghiệp, hoặc từ lao
    thôn theo vùng miền, năm 2014                                                                                động trên ruộng của nhà hay làm việc thời vụ thuê
                          25.000                                            Nguồn khác                           cho nhà khác (Hình 2.7). Ở vùng Đồng bằng sông
                          20.000                                            Trợ cấp
                                                                                                                 Cửu Long, nơi mà nhiều hộ có diện tích ruộng đất
          Đơn vị: Nghìn




                           5.000
                                                                            Kiều hối
                           1.000                                                                                 dưới 1 hécta nên không thể tiếp tục sống nhờ vào
                                                                            Tiền lương
                           5.000
                                                                            Chủ doanh nghiệp
                                                                                                                 nghề trồng lúa để gia tăng thu nhập bằng với tốc
                               -
                                   ồn
                                      g      ắc   bộ     bộ       ên   ng   Chăn nuôi & ngư nghiệp               độ của các công việc phi nông nghiệp, dù đây là
                         H hí             aB g       m guy u Lo
                                           un Na
                    ng
                  sô núi
                               p
                                     và Tr
                                               n g
                                                       TâyN
                                                                  g
                                                                    Cử      Trồng trọt                           ngành truyền thống. Một điều tra năm 2009 của
               ng       n         bộ        Đô               sô
                                                                n
             bằ miề
       ồ ng du
                        h ả iB
                               ắc
                                                      b ằn
                                                           g
                                                                                                                 Viện Phát triển sông Cửu Long cho biết chỉ có
      Đ ng            n                            ng
         Tr
            u
                Du
                   yê                          Đồ                                                                những nông dân có hơn 3 hécta ruộng đất mới có
                                                                                                                 phần lớn thu nhập từ trồng lúa, còn nông dân có
    Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.
                                                                                                                 dưới 1 ha có tới gần 2/3 thu nhập từ các nguồn phi
                                                                                                                 nông nghiệp.57

Mức độ thay đổi trong cơ cấu thu nhập của hộ                                                                     Việc làm và thu nhập từ nông nghiệp đóng vai
nông thôn tượng trưng cho những yếu tố như                                                                       trò quan trọng hơn đối với hộ nghèo so với hộ
quy mô đất đai nắm giữ, trình độ học vấn,                                                                        không nghèo. Năm 2014, nông nghiệp chiếm 44%
nguồn cung việc làm phi nông nghiệp, khoảng                                                                      thu nhập của hộ nghèo so với 29% của hộ không
cách đến các trung tâm thành thị. Ở nhiều khu                                                                    nghèo (Hình 2.8 và Hình 2.9). Hộ không thuộc
vực Tây Nguyên, nơi mà các cơ hội việc làm phi                                                                   diện nghèo có tỉ trọng thu nhập lớn hơn từ làm
nông nghiệp còn khan hiếm, nông nghiệp tiếp tục                                                                  thuê và các hoạt động tự doanh.
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP và việc làm,



   HÌNH 2.7: Phân bổ dân số có việc làm theo ngành và khu vực kinh tế-xã hội, năm 2014
    100
     90                            18,5                                                              20,3
                                                              29,1             29,0                                      32,2           32,5
     80
                                   12,0                                                              7,1                                             51,3
     70                                                                                                                                                          64,6
     60                                                                        17,3
                                                                                                                                        16,7
                                                              31,0
     50                                                                                                                  36,7
     40
                                   69,5                                                              72,6                                            27,0
     30
                                                                               53,8                                                     50,9
     20                                                       39,9                                                                                               32,8
                                                                                                                         31,1
     10                                                                                                                                              21,8
      0                                                                                                                                                           2,6
                             Đồng bằng                    Trung du,          Duyên hải           Tây nguyên         Đông Nam bộ       Đồng bằng     Hà Nội   Tp Hồ Chí Minh
                            sông Hồng (*)              miền núi Bắc bộ      Bắc trung bộ                                (*)         sông Cửu Long


                                                                                       Nông nghiệp          Công nghiệp, xây dựng      Dịch vụ


   Chú thích: 	 (*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long không tính.
   Nguồn:	 Điều tra lực lượng lao động, TCTK 2015




57	 Le Canh, D., S. Van Nguyen, T. Ngoc Duong. 2010. An ninh lương thực ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo cho Ngân hàng Thế giới của ĐH Cần
    Thơ, Việt Nam.



                                                                                                                                                                              39
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 2.8: Nguồn thu nhập đầu người của hộ                                         HÌNH 2.9: Nguồn thu nhập đầu người của hộ
     nghèo, giai đoạn 2010-2014                                                        không thuộc diện nghèo, giai đoạn 2010-2014
                             25.000                                                                             25.000
                                                                                                                                                       Nguồn khác
                                                             Nguồn khác
     VND/đầu người (nghìn)




                                                                                        VND/đầu người (nghìn)
                             20.000                                                                             20.000                                 Trợ cấp
                                                             Trợ cấp
                                                                                                                                                        Kiều hối
                             15.000                          Kiều hối                                           15.000
                                                                                                                                                        Tiền lương
                                                             Tiền lương
                             10.000                                                                             10.000                                  Chủ DN
                                                             Chủ DN
                                                                                                                                                        Chăn nuôi
                              5.000                          Chăn nuôi                                           5.000                                  & ngư nghiệp
                                                             & ngư nghiệp
                                                                                                                                                        Trồng trọt
                                 0                           Trồng trọt                                             0
                                      2010   2012   2014                                                                   2010      2012      2014


     Nguồn:	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.                       Nguồn:	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




Người dân tộc thiểu số, bao gồm 53 dân tộc,                                        không thuận lợi và ít tham gia vào phần lớn những
chiếm khoảng 15% tổng dân số năm 2016. Bình                                        công đoạn sản xuất nông nghiệp có giá trị cao, là
quân, người dân tộc thiểu số có tỉ lệ thu nhập từ                                  nguyên nhân dẫn đến năng suất và thu nhập từ
nông nghiệp lớn hơn nhiều so với người Kinh                                        nông nghiệp của lao động người dân tộc thiểu số
(42% so với 18%). Không nhiều lao động người                                       còn thấp.58
dân tộc thiểu số được đào tạo và có tay nghề để
tìm việc ngoài nông nghiệp, vì thế có tới hơn 75%                                  Chênh lệch năng suất lao động, tiền lương,
lao động dân tộc thiểu số làm những công việc                                      thu nhập từ nông nghiệp và kiều hối là nguyên
đơn giản (Bảng 2.). Trình độ tay nghề thấp, cùng                                   nhân dẫn đến chênh lệch về thu nhập giữa
với việc chỉ có thể tiếp cận đất đai nông nghiệp                                   người dân tộc thiểu số và đa số ở Việt Nam.



         BẢNG 2.6: Một số chỉ số lao động của người dân tộc thiểu số Việt Nam, các năm 2014-2015
                                                                                                                         Người dân tộc thiểu số       Tổng dân số
                 Số người (triệu)                                                                                                           13,4                   91,7
                 Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng)                                                                                   1,2                    2,8
                 Tỉ lệ nghèo bình quân (%)                                                                                                  23,1                    7,0
                 Nguồn thu nhập (%)
                        Mức lương nông nghiệp và phi nông nghiệp                                                                            39,6                   46,9
                        Nông nghiệp tự sản xuất                                                                                             42,1                   17,8
                        Phi nông nghiệp                                                                                                      9,9                   20,2
                        Hoạt động khác                                                                                                       8,4                   15,2
                 Tỉ lệ lao động được đào tạo (%)                                                                                             3,0                   20,3
                 Số lượng lao động trên 15 tuổi (triệu người)                                                                                8,1                   52,8
                 Tỉ lệ lao động trên 15 tuổi có trình độ kỹ thuật (%)                                                                        6,2                   20,3
                 Tỉ lệ việc làm của lao động trên 15 tuổi theo ngành (%)
                       Nông nghiệp                                                                                                          81,9                   44,0
                       Công nghiệp, xây dựng                                                                                                 8,6                   22,8
                       Dịch vụ                                                                                                               9,5                   33,2
                 Tỉ lệ lao động trên 15 tuổi làm những công việc đơn giản                                                                   75,4                   39,8

        Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014, Điều tra tình hình kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015.




58	 Ngân hàng Thế giới, 2012.



40
                C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




Thu nhập đầu người của người dân tộc thiểu số                            13,5% trong năm 2014, tỷ lệ tương ứng giữa các
từ nông nghiệp ít hơn một nửa của người Kinh.                            dân tộc thiểu số và nhóm người Kinh là 58% và
Người dân tộc thiểu số cũng có thu nhập từ các                           chỉ hơn 6%.59
công việc tự doanh và tiền kiều hối nhận được
thấp hơn nhiều so với người Kinh chiếm đa số                             Việt Nam đã thu hẹp được nhiều chênh lệch về
(Hình 2.10 và Hình 2.11). Thu nhập thấp từ tiền                          giới thông qua một loạt các giải pháp xã hội,
công của người dân tộc thiểu số là kết quả của                           kinh tế.60 Chẳng hạn, năm 2015, các hộ gia đình
việc ít tham gia vào các hoạt động làm thuê cũng                         có phụ nữ là chủ hộ ở Việt Nam có tỉ lệ nghèo
như mức lương thấp ở nông thôn và của người                              thấp hơn hộ có nam giới là chủ hộ. Nhiều học
dân tộc thiểu số.                                                        sinh nữ đi học hơn là học sinh nam ở bậc trung
                                                                         học phổ thông và đại học. Quyền làm chủ kinh
Nông nghiệp là một nguồn tạo việc làm đặc biệt                           tế của phụ nữ cũng được cải thiện đều đặn trong
quan trọng đối với người dân tộc thiểu số. Không                         10 năm qua. Tỉ lệ tham gia vào lực lượng lao
nhiều người dân tộc thiểu số có hoạt động làm ăn                         động của phụ nữ chỉ kém nam giới 10%. Tỉ lệ
phi nông nghiệp, trừ một số nơi ở vùng miền núi                          phụ nữ đi làm thuê có xu hướng tăng, chủ yếu do
phía Bắc và Đồng bằng sông Cửu Long, dù ngoài                            số việc làm dành cho phụ nữ ở các nhà máy có
các công việc nông nghiệp tự làm vẫn tích cực đi                         vốn đầu tư nước ngoài sản xuất định hướng xuất
làm thuê, nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Đồng                            khẩu tăng. Tuy nhiên vẫn còn một số chênh lệch
bằng sông Cửu Long và Đông nam bộ (Bảng 2.7).                            như: (i) khả năng phụ nữ giữ những vị trí lãnh
Việc tiếp cận hạn chế tới các công việc có mức                           đạo cấp cao ở khu vực nhà nước và tư nhân; (ii)
lương cao hơn là do tỷ lệ nghèo cao của các dân                          chênh lệch thu nhập giữa hai giới gia tăng, trong
tộc thiểu số. Nghèo đói ở Việt Nam ngày càng                             đó năm 2014, phụ nữ có mức thu nhập thấp hơn
liên quan đến yếu tố dân tộc, phát triển con                             13% so với nam giới (ở cùng công việc). Năm
người và địa lý. Trong khi tỷ lệ nghèo quốc gia là                       2012, mức chênh này là 20%.61




   HÌNH 2.10: Nguồn thu nhập đầu người của hộ                                HÌNH 2.11: Nguồn thu nhập đầu người của hộ
   dân tộc thiểu số, giai đoạn 2010-2014                                     người Kinh, giai đoạn 2010-2014




   Nguồn:	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.               Nguồn:	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




59	 Ngân hàng Thế giới. 2017.
60	 Xem CPF của Nhóm Ngân hàng Thế giới, 2017a, theo đó các số liệu, phân tích về nội dung này trích từ nhiều nguồn, trong đó có báo cáo của
    Tổ chức Phụ nữ LHQ báo cáo (2016).
61	 Tổ chức Phụ nữ LHQ. 2016.



                                                                                                                                           41
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     BẢNG 2.7: Việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền và dân tộc, năm 2014 (%)
                                                   Làm công                      Lao động nông nghiệp                 Lao động phi nông nghiệp
                                                                                        tự thân                               tự thân
                                          Người dân tộc Người Kinh             Người dân tộc         Người Kinh         Người dân tộc Người Kinh
                                               thiểu số                             thiểu số                                 thiểu số
     Đồng bằng sông Hồng                             25         29                        55                   41                   0         14
     Trung du Miền núi phía Bắc                      18         25                        65                   51                   6         13
     Duyên hải Bắc trung bộ                          28         26                        66                   47                   1         12
     Tây Nguyên                                      33         23                        56                   43                   3         11
     Đông nam bộ                                     48         33                        36                   21                   0         12
     Đồng bằng sông Cửu Long                         34         28                        40                   38                   9         12
     Tổng                                            25         28                        60                   40                   5         12

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014




Phụ nữ cũng chiếm tỉ lệ lớn lao động gia đình                                      việc quá lớn, ít thời gian để tham gia vào các hoạt
không được trả lương, nhất là trong nông                                           động khác; (iii) thiếu tiếp cận công nghệ, dịch vụ,
nghiệp. Vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp                                       tập huấn, tín dụng; (iv) tham gia thiếu bình đẳng
đang thay đổi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu (ví                                   vào quy trình ra quyết định về những công việc
dụ: nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp hơn,                                     đồng áng.62,63
tăng cơ giới hóa nông nghiệp, già hóa dân số, dẫn
tới nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc người già                                      Chênh lệch về giới lớn nhất tồn tại giữa phụ nữ
tăng, trong khi đây thường là nghề của phụ nữ).                                    dân tộc thiểu số và dân tộc chiếm đa số. Phụ nữ
Phụ nữ ngày càng làm nhiều những công việc                                         dân tộc thiểu số có tỉ lệ biết chữ thấp hơn, ít kiến
đồng áng mà theo truyền thống được coi là công                                     thức về lao động bằng tiếng Việt hơn, tỉ lệ tử vong
việc của nam giới như làm đồng, phun thuốc                                         mẹ cao hơn, ít tiếp cận các dịch vụ xã hội, dịch
trừ sâu, gieo bù giống, nuôi tôm. Phụ nữ cũng                                      vụ thiết yếu hơn, nghèo hơn phụ nữ người Kinh
thường làm những công việc như trồng rau, chăn                                     chiếm đa số.64 Phụ nữ dân tộc thiểu số nhiều khả
nuôi nhỏ. Tuy vậy, các tập tục văn hóa và quan                                     năng phải làm các công việc nông nghiệp hộ gia
niệm về vai trò của từng giới vẫn được đặt lên                                     đình không được trả lương hơn cũng như có ít
trên những thay đổi về phân công lao động, từ                                      công việc làm ăn phi nông nghiệp hơn phụ nữ
đó gây ra những hạn chế cho nhiều phụ nữ, như:                                     người Kinh (Bảng 2.8). Phụ nữ dân tộc thiểu số
(i) không được nhìn nhận đầy đủ về những công                                      cũng ít đi làm thuê hơn phụ nữ các dân tộc khác
việc không được trả lương; (ii) gánh nặng công                                     và nam giới.


     BẢNG 2.8: Danh mục việc làm của người dân nông thôn theo giới, năm 2014
                                                                         Nam                                                  Nữ
                                                      Dân tộc thiểu số Dân tộc chiếm đa số                 Dân tộc thiểu số Dân tộc chiếm đa số
     Có làm công                                                  32%                 34%                              17%                 22%
     Lao động nông nghiệp tự thân                                 62%                 40%                              59%                 40%
     Lao động phi nông nghiệp tự thân                              4%                 11%                               6%                 13%

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




62	 Grassi, F., T. Paris, T. Chi. 2017.
63	 FAO 2017.
64	 Ngân hàng Thế giới 2017.



42
               C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




Từ phân tích trên có thể rút ra một số kết luận                         chậm hơn tỉ trọng nông nghiệp trong GDP. Điều
liên quan đến việc làm. Một là, tỉ lệ lớn và ngày                       này dẫn tới chênh lệch lớn về năng suất giữa nông
càng tăng người dân nông thôn Việt Nam có thu                           nghiệp và phi nông nghiệp, như đã nêu ở trên.
nhập từ nhiều nguồn, làm nhiều công việc cùng
một lúc. Phần lớn là nông dân làm thêm, ít khi                          Tuy nhiên, năng suất lao động nông nghiệp
làm 250 ngày công một năm và 8 tiếng một ngày                           không hẳn thấp hơn các ngành khác nếu tính
về nông nghiệp. Hai là, nông nghiệp là một nguồn                        theo giờ công. Bằng chứng từ điều tra mới đây
thu nhập và việc làm rất quan trọng ở các vùng                          trên thế giới cho thấy nếu tính theo số giờ công
Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Miền núi                           thay vì chỉ sử dụng số liệu của tài khoản quốc gia
phía Bắc, một phần do đây là những môi trường                           về số lượng người lao động trong ngành nông
sinh thái nông nghiệp ưu chuộng và một phần do                          nghiệp, và có tính đến cả những chênh lệch về
ở các vùng này ít có các việc làm phi nông nghiệp.                      nguồn vốn con người, thì năng suất lao động nông
Cần tận dụng tốt hơn các lợi thế về nông nghiệp                         nghiệp về cơ bản không thấp hơn các ngành khác,
ở những vùng miền này cũng như một thực tế là                           mà thường là ngang bằng.65 Khi tính theo số giờ
các cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở đây vẫn còn                       công và nguồn vốn con người, thì chênh lệch về
hiếm. Ba là, sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu                       năng suất sẽ giảm từ 3,5 lần xuống còn 2,2 lần ở
số vào nông nghiệp, đặc biệt là phụ nữ và thanh                         các nước đang phát triển, và từ 6,0 lần xuống 3,5
niên, vẫn đặc biệt cao. Số lượng, chất lượng việc                       lần ở khu vực Hạ Xahara Châu Phi, theo nghiên
làm ngày càng tăng đòi hỏi không chỉ đầu tư nâng                        cứu của Gollin và các tác giả khác (2014), và hoàn
cao năng suất nông nghiệp mà còn cần phát triển                         toàn không tồn tại đối với trường hợp khu vực
kinh tế của các địa phương thứ phát gần kề để bổ                        Hạ Xahara Châu Phi.66 Chênh lệch theo ước tính
sung cho nguồn thu nhập từ nông nghiệp bằng thu                         giữa năng suất hàng năm và theo giờ công cho
nhập từ các việc làm phi nông nghiệp.                                   thấy tình trạng thiếu việc làm trong nông nghiệp
                                                                        do tính chất mùa vụ và các yếu tố khác, như quy
Tính toán lại năng suất lao động                                        mô đồng ruộng nhỏ, nghĩa là rất tương đồng với
nông nghiệp của Việt Nam                                                trường hợp Việt Nam.

Do sản xuất nông nghiệp sơ cấp vẫn là một                               Các tính toán về năng suất lao động của Việt Nam
nguồn chính tạo việc làm, thu nhập ở nhiều vùng                         được thực hiện bằng phương pháp sau. Năng suất
nông thôn Việt Nam nên nâng cao thu nhập từ                             lao động được tính là giá trị gia tăng (được xác
nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng đối với                          định là doanh thu trừ chi phí không cố định) chia
các cấp hoạch định chính sách. Làm như thế nào                          cho thời gian thực tham gia sản xuất một số ngành
có liên hệ nhiều với năng suất lao động mà hiện                         hàng tính theo ngày công. Số liệu về thời gian thực
được bị đánh giá là thấp. Khi tính theo cách truyền                     theo từng ngành hàng lấy từ ĐTMSHGĐVN 2014
thống, tức là chia giá trị gia tăng của ngành cho số                    của một số vùng sinh thái nông nghiệp (Bảng
lượng lao động thì chỉ số này quả thực là thấp: năm                     2.9). Chỉ có một nửa số hộ gia đình có thu nhập
2014, năng suất lao động nông nghiệp bình quân                          từ trồng trọt có 70% trở lên tổng thu nhập từ mùa
của Việt Nam thấp hơn 2,5 lần năng suất lao động                        màng, vì thế được coi là “chuyên” về trồng trọt. Tỉ
bình quân của các ngành công nghiệp và xây dựng                         lệ hộ “chuyên”’ làm nông ở các tiểu ngành khác, trừ
(Hình 2.2). Kết quả này nhìn chung cũng đúng                            thủy sản, thấp hơn một nửa tổng số hộ, qua đó có
với nhiều nước mà trong quá trình chuyển dịch                           thể khẳng định một thực tế phổ biến về hình thức
cơ cấu, tỉ lệ lao động tham gia nông nghiệp giảm                        làm nông bán thời gian ở Việt Nam.




65	 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017.
66	 McCullough, E. 2015.



                                                                                                                                          43
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     BẢNG 2.9: Hộ gia đình Việt Nam có thu nhập từ nông nghiệp và chuyên làm nông nghiệp
                                                         Số hộ có thu nhập > 0% từ lao động                Số hộ có thu nhập từ lao động > 70%
                                                                                                                      tổng thu nhập
      Trồng trọt                                                            4.234                                             2.380
     Chăn nuôi                                                              1.075                                              365
     Dịch vụ nông nghiệp                                                      46                                                 7
     Ngư nghiệp                                                              356                                               221
     Lâm nghiệp                                                              171                                                61
     Lúa gạo                                                                1.779                                              536
     Cà phê                                                                   79                                                50
     Tiêu                                                                     31                                                11
     Xoài                                                                     15                                                13
     Cam quít                                                                 20                                                10
     Nuôi lợn                                                                195                                                58
     Tôm                                                                     109                                                34
     Cá                                                                      149                                               106

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.



Tính bình quân theo số giờ công, năng suất lao                                      làm nông nghiệp khi yêu cầu về tay nghề ngang
động của các hộ chuyên làm nông sẽ cao hơn các                                      bằng với sản xuất nông nghiệp sơ cấp.67 Kết quả
hộ không chuyên. Chênh lệch về năng suất ước                                        tính toán năng suất lao động nông nghiệp chưa
tính là 28% đối với hộ trồng cấy, 38% đối với hộ                                    hiệu chỉnh của năm 2014 là 28,6 triệu đồng/lao
chăn nuôi, 11% đối với hộ cung cấp dịch vụ nông                                     động; trong khi năng suất hàng năm hiệu chỉnh
nghiệp (Bảng 2.10, Bảng 2.22, Bảng 2.23 phần Phụ                                    theo giờ công ước tính cao gần gấp đôi ở mức 53,7
lục). Đồng thời, qua tính toán không phát hiện                                      triệu đồng/lao động (Bảng 2.11). Tuy vẫn còn một
thấy chênh lệch đối với hộ làm ngư nghiệp, trong                                    số chênh lệch về năng suất với các ngành chế tạo,
khi năng suất của hộ lâm nghiệp giảm khi chuyên                                     chế biến và xây dựng, nhưng chênh lệch này sẽ
môn hóa, lý do cần tiếp tục nghiên cứu, có thể chỉ                                  giảm từ hơn 200% khi sử dụng số liệu hàng năm
liên quan đến yếu tố địa lý do các hộ ‘’chuyên’’’ làm                               của tài khoản quốc gia xuống chỉ còn 20% đối
lâm nghiệp thường ở tại những vùng sâu, vùng xa.                                    với ngành xây dựng và 30% của chế tạo/chế biến,
                                                                                    vận tải, kho bãi khi sử dụng số liệu theo giờ công.
Năng suất lao động của các hộ chuyên làm nông                                       Ngoài ra, năng suất lao động của lĩnh vực dịch
nghiệp thậm chí còn cao hơn cả những hộ không                                       vụ nông nghiệp, theo số liệu của các hợp tác xã


     BẢNG 2.10: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công và tiểu lĩnh vực


      VND/ngày68                                Hộ có thu nhập > 0% từ lao động                       Hộ có thu nhập từ lao động > 70% tổng
                                                                                                                    thu nhập
      Trồng trọt                                                159.000                                                   204.000
      Chăn nuôi                                                 165.000                                                   228.000
      Dịch vụ nông nghiệp                                       262.000                                                   304.000
      Ngư nghiệp                                                277.000                                                   275.000
      Lâm nghiệp                                                202.000                                                   157.000

     Nguồn: 	 IPSARD’s estimate based on VHLSS 2014.




67	 Hệ số ngày được tính toán với giả định ngày làm việc 8 giờ và 40 giờ/tuần.
68	 Bảng 22 của Phụ lục cho biết năng suất lao động của tất cả các tiểu lĩnh vực có thống kê của nhà nước.



44
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




và các tổ chức khác của nông dân, được xác định                                cách lấy tổng quỹ lương chia cho số ngày công,
là cao hơn các ngành phi nông nghiệp, đồng thời                                cho kết quả là từ 83.000 VND đối với chăn nuôi
năng suất lao động của ngành thủy sản cũng cao                                 đến 183.000 VND của lâm nghiệp, bình quân đạt
hơn của ngành xây dựng, và là một phương án                                    117.000 VND (Bảng 2.12). Mức lương ngày danh
thay thế cho các loại công việc phi nông nghiệp                                định của các lĩnh vực phi nông nghiệp tuy cao hơn
phổ biến của nông dân.                                                         nhưng nếu hiệu chỉnh theo chi phí sống thấp ở
                                                                               nông thôn thì nhìn chung sẽ bằng với mức lương
Năng suất lao động cao của một số lĩnh vực nông                                của nông nghiệp. Điều này không có gì bất ngờ
nghiệp cho nguồn thu nhập tốt và điều này được                                 vì nhiều lao động trong các ngành chế biến, may
khẳng định bằng các số liệu về tiền lương. Mức                                 mặc, xây dựng của Việt Nam hiện cũng chỉ có
lương ngày trong nông nghiệp được tính bằng                                    mức lương tối thiểu hay trên tối thiểu một chút.


    BẢNG 2.11: So sánh năng suất lao động hàng năm và năng suất lao động hiệu chỉnh theo giờ công,
    năm 201469
                                                  Năng suất lao động hàng năm                     Năng suất lao động hàng năm đã hiệu
                                                     (GDP/lao động) (VND)                              chỉnh theo giờ công (VND)
     Nông nghiệp                                              28.600.000                                           53.710.000
         Trồng trọt                                                                                                51.000.000
         Chăn nuôi                                                                                                 57.000.000
         Dịch vụ nông nghiệp                                                                                       76.000.000
         Ngư nghiệp                                                                                                68.750.000
         Lâm nghiệp                                                                                                39.250.000
     Chế tạo, chế biến                                        70.000.000
     Xây dựng                                                 60.700.000
     Kho vận                                                  73.200.000

    Chú thích: 	 Tỉ trọng hoa màu trên tổng sản lượng nông nghiệp là 56%, chăn nuôi chiếm 16%, ngư nghiệp 16%, lâm nghiệp 3%, dịch vụ nông nghiệp 1%.
    Nguồn:	 Tính toán của VCSCLPTNNNT dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014 và TCTK 2016.




    BẢNG 2.12: Ước tính mức lương theo ngành, năm 2014
                                                       Số ngày công                    Tổng lương (VND)               Lương ngày công (VND)
     Nông nghiệp                                           313                            36.664.000                         117.000
     Trồng trọt                                            300                            33.965.000                         113.000
     Chăn nuôi                                             269                            22.203.000                          83.000
     Dịch vụ nông nghiệp                                   259                            26.502.000                         102.000
     Lâm nghiệp                                            226                            41.432.000                         183.000
     Ngư nghiệp                                            299                            43.671.000                         146.000
     Phi nông nghiệp                                       451                            87.281.000                         194.000
     Chế biến thực phẩm                                    349                            44.419.000                         127.000
     Xây dựng                                              300                            52.924.000                         177.000
     Dệt                                                   338                            50.291.000                         149.000

    Nguồn: 	 Tính toán của VCSCLPTNNNT bằng số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014.




69	 Giờ làm việc trong ngành chế tạo, chế biến và xây dựng được hiệu chỉnh theo thời gian làm việc thực tế. Bình quân, người lao động hưởng
    lương trong ngành công nghiệp, dịch vụ Việt Nam được biết là 40-80 giờ/tuần, tức là cao hơn mức giả định đối với lao động nông nghiệp của
    Bảng 11 (40 giờ/tuần). Kết quả này cho thấy năng suất lao động phi nông nghiệp của Bảng 11 đã bị tính quá cao, từ đó làm giảm chênh lệch
    giữa lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp.



                                                                                                                                                        45
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Phân tích năng suất lao động theo ngành hàng                                       những ngành hàng có năng suất lao động cao của
nông sản còn cung cấp thông tin sâu hơn về mức                                     Việt Nam thường sử dụng nhiều lao động hơn,
năng suất trong từng tiểu lĩnh vực. Chúng tôi                                      do vậy có thể sử dụng toàn bộ các nguồn lực của
nhận thấy có những sự chênh lệch lớn giữa các                                      ngành cho việc tạo việc làm và tạo thu nhập (xem
tiểu lĩnh vực (như giữa trồng trọt và chăn nuôi)                                   Bảng 2.14 dưới đây).71
cũng như trong từng lĩnh vực (trồng lúa so với cà
phê). Theo trên số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014,                                        Để bổ sung cho việc sử dụng số liệu của
năng suất lao động hàng ngày đạt từ 94.000 VND                                     ĐTMSHGĐVN 2014, một điều tra nhanh được
đối với trồng lúa đến 511.000 VND đối với trồng                                    thực hiện để tính toán năng suất lao động
tiêu, so với năng suất bình quân của ngành trồng                                   nông nghiệp gần đây tại 6 vùng sinh thái nông
trọt là 204.000 VND (Bảng 2.13). Năng suất lao                                     nghiệp lớn. Điều tra này được VCSCLPTNNNT
động ngày của ngành cà phê là 411.000 VND, còn                                     thực hiện hồi cuối năm 2016-đầu 2017, với đối
trồng xoài là 484.000 VND. Năng suất lao động                                      tượng như sau: (i) trồng lúa ở Thái Bình và Đồng
ngày của ngành thủy sản ước đạt 329.000 VND,                                       Tháp; (ii) cây ăn quả: cam ở Hòa Bình, Nghệ An,
nuôi tôm là 403.000 VND so với năng suất bình                                      xoài ở Đồng Tháp, thanh long ở Tiền Giang; (iii)
quân của ngành thủy sản là 277.000 VND.                                            tiêu đen ở Kiên Giang, Đắk Lắk; (iv) cà phê ở
                                                                                   Đắk Lắk; (v) nuôi lợn ở Thái Bình, Đồng Nai;
Năng suất lao động chênh lệch đáng kể giữa từng                                    (vi) nuôi tôm ở Kiên Giang; (vii) nuôi cá tra ở An
ngành hàng, qua đó cho thấy có sự khác nhau                                        Giang. Ở từng tỉnh, nghiên cứu thực hiện 2 khảo
trong khả năng tạo thu nhập của các loại công                                      sát điểm cho từng ngành hàng, trong đó phân
việc khác nhau. Tính toán cũng cho thấy nếu thay                                   biệt giữa sản xuất quy mô lớn và quy mô nhỏ,
đổi phương thức sử dụng đất thì sẽ có thể đạt được                                 theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp Phát triển
mức thu lợi lớn, ví dụ như chuyển từ những ngành                                   Nông thôn. Ngoài ra, đối với ngô và sắn, số liệu
hàng có năng suất lao động thấp sang ngành hàng                                    sử dụng được lấy từ điều tra của Ngân hàng Thế
có năng suất cao hơn khi sử dụng đất.70 Đặc biệt                                   giới/VCSCLPTNNNT 2013 thực hiện tại tỉnh
khi phân tích về việc làm cần quan tâm đến việc                                    Phú Thọ ở miền Bắc Việt Nam.72


     BẢNG 2.13: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công của Việt Nam của từng ngành
     hàng đối với các hộ ‘chuyên’ làm nông
                             Năng suất lao động theo tiểu lĩnh vực (VND/ngày)                Năng suất lao động theo ngành hàng (VND/ngày)
     Lúa gạo                                                204.000 (trồng trọt)                                                    94.000
     Cà phê                                                                                                                                      411.000
     Tiêu                                                                                                                                        511.000
     Xoài                                                                                                                                        484.000
     Cam quít                                                                                                                                    297.000
     Lợn                                                           228.000 (chăn nuôi)                                                           157.000
     Tôm                                                            277.000 (thủy sản)                                                           403.000
     Cá                                                                                                                                          329.000

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




70	 Tác động của việc nới lỏng quy định về sử dụng đất trồng lúa được tính toán bằng mô hình MONASH-VN CGE. Kết quả chính: (i) trồng lúa
    giảm 11%, nhưng không tác động nhiều đến tổng cán cân lúa gạo quốc gia; (ii) tác động dương đáng kể đối với tăng trưởng nông nghiệp và
    chi tiêu đầu người của gần như mọi nhóm thu nhập; (iii) tăng trưởng cao đáng kể ở một số vùng miền, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long.
    Giesecke, J., N. Tran, E. Corong, S. Jaffee. 2013. Chính sách giao đất trồng lúa của Việt Nam và Tác động của Cải cách chính sách đối với vấn đề An
    ninh lương thực và Lợi ích kinh tế. J. Dev. Nghiên cứu 49: 1202-1218.
71	 Xem thêm Bảng 25, 26 phần Phụ lục, Một số cơ chế sản xuất có hàm lượng lao động cao hơn, gồm có cà phê, trồng trọt, cây gia vị, sử dụng
    nhiều lao động làm thuê, vì thế tạo nguồn thu nhập mùa vụ hay thường xuyên quan trọng cho hộ nông thôn có ít đất đai nhất và/hoặc khả
    năng có đất nông nghiệp thấp.
72	 Keyser, J., S. Jaffee, T. Do Anh Nguyen. 2013.



46
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




   BẢNG 2.14: Đầu vào và năng suất lao động theo số liệu thực địa của từng ngành hàng, 2016-2017
                                                         Đầu vào lao động (ngày công/ha)                Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày)
    Lúa [ĐTMSHGĐVN 2014]                                                     46-150 [278]                                        174-276 [94]
    Ngô                                                                       165-170 [-]                                            95-110 [-]
    Sắn                                                                       185-220 [-]                                          118-135 [-]
    Cam                                                                     350-415 [300]                                      600-1,000 [297]
    Xoài                                                                    200-300 [182]                                       500-900 [484]
    Thanh long                                                                     700 [-]                                         550-650 [-]
    Tiêu                                                                    360-500 [329]                                      520-1,830 [511]
    Cà phê                                                                  115-130 [287]                                       500-700 [411]
    Thịt lợn                                                                 500-1,500 [-]                                      320-950 [157]
    Tôm                                                                     240-335 [261]                                    1,700-3,300 [403]
    Cá                                                                          212 [373]                                       280-980 [329]

   Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT bằng số liệu thu thập được năm 2016-2017; Ngô và sắn theo Keyser và các tác giả khác (2013); Số liệu trong ngoặc là
            ước tính dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014.




Điều tra nhanh này khẳng định các kết quả dựa                                    thực hiện trên đất sườn đồi hay đất rừng đã thoái
trên số liệu của ĐTMSHGĐVN, qua đó cho thấy                                      hóa. Trong một số năm, sắn từng là một loại nông
chênh lệch lớn về hàm lượng lao động và năng                                     sản “bội thu”cho nông dân, nhưng ngành hàng có
suất lao động giữa một số loại ngành hàng. Một                                   giá trị thấp này cũng thường chỉ cho mức lợi suất
lần nữa có thể thấy, giữa các ngành hàng chính,                                  trên nhân công thấp. Hơn một nửa triệu hécta đất
trồng lúa vẫn có hàm lượng lao động thấp nhất                                    được dùng để trồng sắn. Do năng suất lao động
cũng như năng suất lao động thấp nhất (Bảng 2.14                                 của lúa, ngô, sắn thấp nên đã kéo lùi kết quả chung
và Bảng 2.26 của Phụ lục).73 Kết quả này tương tự                                của toàn ngành. Mặt khác, năng suất lao động cao
với 2 loại nông sản quan trọng khác là ngô và sắn.                               nhất được xác định là của nghề nuôi tôm, đồng
Trước đây ngô là cây lương thực ở các vùng miền                                  thời mỗi một loại cây ăn quả được khảo sát cũng
núi, nhưng gần đây chủ yếu được trồng để làm                                     cho năng suất lao động tương đối cao. Năng suất
thức ăn chăn nuôi. Trong bối cảnh nhập khẩu thức                                 lao động của những ngành nghề này cao gấp từ
ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của                                3 đến 10 lần cây lương thực chính/hoa màu làm
Việt Nam tăng mạnh (hiện đạt hơn 4 tỉ $/năm),                                    thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt, nghiên cứu nhận thấy
nhà nước đã tích cực khuyến khích trồng ngô                                      có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lao động
hơn. Việt Nam hiện có hơn một triệu hécta trồng                                  giữa các điểm nghiên cứu, qua đó cho thấy tiềm
ngô, tuy năng suất và lợi nhuận của nông dân vẫn                                 năng đạt mức thu lợi đáng kể nếu có biện pháp
còn thấp do Việt Nam muốn áp dụng những tiến                                     bảo đảm nông dân ứng dụng công nghệ và các tập
bộ về giống cây trồng và nông nghiệp đã có ở                                     quán sản xuất tốt đã biết. Quá trình chuyển đổi
những nơi khác. Trước đây sắn cũng là một loại                                   đang diễn ra trong ngành nông nghiệp Việt Nam,
cây lương thực ở miền núi, nhưng sau này được                                    đồng bộ trong các hoạt động nuôi lợn và nuôi
mở rộng canh tác để đáp ứng nhu cầu trong nước                                   trồng thủy sản cũng như trong sản xuất lúa gạo
và khu vực ngày càng tăng về thức ăn chăn nuôi,                                  thương phẩm, chất lượng cao. Tác động của triển
bột và nguyên liệu chế biến dùng cho nhiên liệu                                  khai đồng bộ này, cả về việc làm và năng suất lao
sinh học. Phần lớn hoạt động mở rộng canh tác                                    động, còn cần tiếp tục phân tích.


73	 Chênh lệch về hoạt động sản xuất lúa gạo giữa Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là đáng kể. Ở đồng bằng sông Hồng, lao
    động sử dụng trên hécta cao đáng kể do diện tích đất của nông dân thường rất nhỏ (0,2-0,5 hécta), và đất thường chia thành nhiều mảnh nhỏ
    khiến các hộ phải chia người ra làm. Mức độ cơ giới hóa sản xuất trong hoạt động trồng lúa ở đây còn thấp. Ngược lại, diện tích đất trồng lúa
    bình quân ở ĐBSCL là trên 1 hécta, cộng với mức độ cơ giới hóa đáng kể ở gần như mọi khâu sản xuất. Xem các tài liệu như Keyser, J., S. Jaffee,
    T. Nguyen. 2013. Năng lực cạnh tranh tài chính, kinh tế của lúa gạo và một số cây trồng thức ăn chăn nuôi ở miền bắc và miền nam Việt Nam. Ngân
    hàng Thế giới, Washington, D.C.



                                                                                                                                                           47
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Phân tích này cho thấy năng suất lao động trong                                    phẩm, chế biến thực phẩm, nông sản, phân phối,
sản xuất nông nghiệp sơ cấp nhìn chung cao hơn                                     logistics, bán lẻ, cung cấp dịch vụ thực phẩm và
mức thường được hiểu ở Việt Nam. Điều này thể                                      các dịch vụ khác, với sự tham gia của nhiều doanh
hiện rõ nhất khi xem xét đến những lĩnh vực khác                                   nghiệp (và cả cá nhân tự doanh) và một tỉ lệ tương
ngoài trồng lúa hay các loại ngành hàng làm thức                                   đối lớn việc làm trong các ngành chế biến/chế tạo
ăn chăn nuôi có giá trị thấp khác. Những ngành                                     và dịch vụ. Ở Việt Nam, hệ nông-lương bao gồm
hàng giá trị thấp làm giảm thấp kết quả tính toán                                  nhiều chuỗi giá trị hoàn chỉnh (có khả năng) sản
chung về năng suất lao động của toàn ngành, đặc                                    xuất tại chỗ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
biệt khi các số liệu thống kê không tính đến tính                                  thành phẩm để phục vụ tiêu dùng trong nước hay
chất bán công và mùa vụ cao của việc trồng lúa,                                    xuất khẩu. Trái lại, nhiều tiểu lĩnh vực sản xuất
nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là nơi                                     xuất khẩu truyền thống (và phi truyền thống) của
chiếm đại đa số sản lượng trồng lúa mở rộng của                                    Việt Nam có lượng nhập khẩu đáng kể nguyên vật
Việt Nam kể từ năm 2000. Khi hiệu chỉnh đầu vào                                    liệu hay thành phần sản phẩm, và chỉ có liên kết
lao động theo giờ công và phân chia theo từng                                      hạn chế với nền kinh tế.
ngành hàng, trong đó có một số có hàm lượng lao
động và giá trị cao hơn các ngành hàng khác, ta sẽ                                 Trong bối cảnh tầng lớp trung lưu đang phát
có một bức tranh sáng sủa hơn về năng suất lao                                     triển có nhu cầu về các loại thực phẩm chất lượng
động nông nghiệp. Việt Nam vẫn có thể đạt được                                     cao, chủng loại phong phú và các xu hướng thuận
những lợi ích đáng kể về mặt kinh tế và nâng cao                                   lợi về nguồn cầu quốc tế đối với những sản phẩm
chất lượng việc làm trong sản xuất nông nghiệp                                     nông-lương mà Việt Nam có thể cung cấp cạnh
sơ cấp trong thời gian tới nếu tạo thuận lợi cho                                   tranh, hệ thống nông-lương đang có lợi thế lớn
việc chuyển dịch lao động từ những hoạt động sản                                   để tạo việc làm với số lượng, chất lượng cao hơn.
xuất có năng suất thấp sang sản xuất có năng suất                                  Nhận định này căn cứ trên kinh nghiệm thế giới,
cao hơn, thường là bằng cách chuyển sử dụng đất                                    theo đó khi các nước có sự phát triển kinh tế thì
canh tác từ trồng lúa, ngô sang các loại hoa màu                                   tỉ lệ và cơ cấu việc làm trong hệ thống nông-lương
khác. Giải pháp này sẽ đồng bộ với chủ trương của                                  sẽ thay đổi. Đối với những nước thu nhập thấp,
nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ                                       việc làm nông nghiệp ban đầu sẽ giữ vai trò chủ
cao, cũng như chủ trương chung về việc làm.                                        đạo (Hình 2.12). Mô hình này sẽ thay đổi ở những
                                                                                   nước thu nhập trung bình khi mà số lượng nông
                                                                                   dân có chiều hướng giảm, trong khi số lượng đáng
Sơ lược về tình hình việc làm trong                                                kể việc làm được tạo ra ở các ngành chế biến nông
ngành Chế biến thực phẩm ở Việt                                                    sản tiêu dùng, thực phẩm và một số lĩnh vực dịch
Nam                                                                                vụ gắn liền với phân phối lương thực, thực phẩm,
                                                                                   nhất là cho dân cư thành thị. Ở những nước thu
Quay trở lại con đường tăng trưởng ngành nông                                      nhập cao, quy mô của lực lượng lao động nông
nghiệp với tốc độ nhanh sẽ không chỉ góp phần                                      nghiệp sẽ tiếp tục giảm. Việc làm trong ngành chế
tạo ra những việc làm tốt hơn trong khu vực                                        biến nông sản có thể tiếp tục tăng, nhưng thường
sản xuất cấp một mà còn giúp toàn bộ hệ thống                                      sẽ bị chiếm chỗ bởi sự gia tăng việc làm của các
nông-lương tạo ra những việc làm chất lượng                                        lĩnh vực chế tạo, chế biến khác. Ở những nước
hơn. Trong hệ thống nông-lương có nhiều thành                                      khác, đại đa số việc làm (mới) trong hệ thống
phần khác ngoài sản xuất nông nghiệp sơ cấp,                                       nông-lương sẽ được tạo ra trong các lĩnh vực dịch
như đầu vào, dịch vụ nông nghiệp, bảo quản thực                                    vụ thực phẩm.




48
                  C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




    HÌNH 2.12: Sự phát triển và phân bổ việc làm trong hệ thống lương thực trong quá trình phát triển
    của quốc gia


           Thu nhập thấp:
         như các nước Châu Phi            Chế biến thực phẩm/
                                              công nghiệp
                                                 3%
              Nông nghiệp
                  91%
                                           Dịch vụ thực phẩm
                                                  6%
             ~80% tổng số việc làm


                                             Thu nhập trung bình:
                                                  như Braxin            Chế biến thực phẩm/
                                                                            công nghiệp
                                                                                25%
                                                 Nông nghiệp
                                                    49%
                                                                         Dịch vụ thực phẩm
                                                                                26%
                                                ~30% tổng số việc làm


                                                                                     Thu nhập cao:
                                                                                        như Mỹ                 Chế biến thực phẩm/
                                                                                                                   công nghiệp
                                                                                                                       13%
                                                                                      Nông nghiệp
                                                                                         21%
                                                                                                                Dịch vụ thực phẩm
                                                                                                                      66%
                                                                                     ~10% tổng số việc làm




    Nguồn: Tài liệu trình bày của NHTG.




Việt Nam hiện đang ở trong giai đoạn quá độ                                phẩm, đồ uống chiếm ít nhất một nửa tổng số
trong đó số lượng các ‘hộ nông nghiệp’ đã bắt                              việc làm công nghiệp của những nước có cùng
đầu giảm, số lượng việc làm sẽ bắt đầu tăng                                mức thu nhập, trong khi các ngành dệt may cũng
nhanh hơn trong các ngành chế biến nông sản                                chiếm một tỉ trọng đáng kể (Hình 2.13). Phân
tiêu dùng-thực phẩm, phân phối thực phẩm so                                tích của UNIDO cho thấy Việt Nam dự kiến sẽ có
với sản xuất nông nghiệp sơ cấp. Năm 2016, GDP                             sự gia tăng việc làm đáng kể trong các ngành chế
đầu người của Việt Nam theo giá tương đương                                biến thực phẩm, đồ uống trong suốt quá trình
sức mua là 6.400 US$.74 Dựa trên số liệu tổng hợp                          Việt Nam đạt đến mức GDP đầu người 15.000
của 95 quốc gia từ năm 1993 đến 2007, UNIDO                                US$. Vì thế 10 năm tới sẽ là thời kỳ mở ra những
ước tính rằng việc làm trong các ngành thực                                cơ hội lớn về việc làm tại khu vực này.



74	 Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) 2017.



                                                                                                                                             49
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




      HÌNH 2.13: Thay đổi về việc làm theo thu nhập và lĩnh vực chế tạo, chế biến, giai đoạn 1963-2007




      Nguồn: UNIDO, 2013




Ta mới chỉ nhìn thấy một phần bức tranh về quy                                       Việc làm và năng suất của Việt Nam trong ngành
mô, cơ cấu, năng suất hiện nay của lực lượng lao                                     thực phẩm, đồ uống có sự chênh lệch giữa các
động chế biến nông sản tiêu dùng, thực phẩm,                                         ngành, nhưng có thể nhận thấy có sự tương quan
đồ uống của Việt Nam. Những ngành đóng                                               nghịch đảo giữa số lượng lao động và năng suất
góp chung 11% vào GDP, nhưng hiện chỉ tạo ra                                         lao động. Chẳng hạn, chế biến thuỷ sản là ngành
khoảng 4,5% tổng số việc làm trong nền kinh tế                                       sử dụng nhiều lao động nhất nhưng năng suất
(tương đương với khoảng 31% số việc làm công                                         lao động lại thấp hơn mức bình quân. Trong khi
nghiệp) (Bảng 2.15). Đây là con số thấp hơn dự                                       đó, năng suất lao động của ngành sữa lại rất cao,
tính nếu xét đến mức thu nhập của Việt Nam.                                          số lượng lao động thấp, cho dù đây là số liệu của



     BẢNG 2.15: Ước tính quy mô hệ thống nông-lương của Việt Nam*, năm 2014
                                                                                                                  % GDP           % lực lượng lao động
      Sản xuất nông nghiệp sơ cấp                                                                                   14,2                           46,0
      Chế biến nông sản (tổng)                                                                                      11,0                            4,5
          Chế biến thực phẩm                                                                                         4,4                            2,3
          Chế biến nông sản tiêu dùng (da, tre, cao su, giấy, đồ gỗ)                                                 6,6                            2,2
      Đầu vào nông nghiệp                                                                                            0,6                            0,1
      Tổng hệ thống lương thực                                                                                      25,8                           50,6

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT theo Thống kê đầu vào-đầu ra và điều tra lao động.
     Chú thích: 	 *Trong bảng này không tính các dịch vụ lương thực, thực phẩm vì không có nhiều số liệu về việc làm trong ngành dịch vụ thực phẩm (như bán
                  buôn, bán lẻ, nhà hàng, thực phẩm đường phố), trong khi con số này ở Việt Nam có thể là cao nếu căn cứ trên tốc độ đô thị hóa cao và sự phát
                  triển của tầng lớp trung lưu.




50
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




năm 2012 và trong mấy năm qua, ngành này đã có                                trưởng (và việc làm) của các lĩnh vực sản xuất sản
sự tăng trưởng nhanh chóng75 (Bảng 2.16). Mối                                 phẩm nông nghiệp tiêu dùng khác (như sản xuất
tương quan nghịch đảo này có thể lý giải phần nào                             đồ gỗ, sản phẩm từ gỗ khác, đồ da).
bằng chênh lệch về mức thâm dụng vốn, vì ngành
chế biến sữa sử dụng nhiều máy móc, thiết bị hơn                              Tạo việc làm là một trong những yếu tố được cân
chế biến thuỷ sản, là ngành sử dụng nhiều lao động                            nhắc trong một phân tích gần đây của Tổ chức
thủ công ở Việt Nam (sàng lọc, thái cắt v.v). Ngoài                           Tài chính Quốc tế về khả năng hấp dẫn, thu hút
ra cũng có thể do phần lớn lao động Việt Nam còn                              đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông
có trình độ thấp (xem thêm phân tích về nội dung                              nghiệp và chế biến thực phẩm/đồ uống Việt
này ở phần dưới), dẫn tới khả năng tạo giá trị thấp.                          Nam. Nghiên cứu này chọn ra 22 tiểu lĩnh vực để
Những vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu                                 xem xét cả về mức độ hấp dẫn đối với nhà đầu
trong thời gian tới, nhưng năng suất lao động trong                           tư và giá trị của ngành đối với nền kinh tế Việt
ngành chế biến thực phẩm có thể nói vẫn thường                                Nam. Các phân đoạn được chọn để định hướng
xuyên cao hơn sản xuất nông nghiệp sơ cấp (xem                                đầu tư là nuôi trồng, chế biến thủy sản, trồng/chế
Bảng 2.27 của Phụ lục). Việc lao động rời khỏi các                            biến rau quả/hoa, gạo cao sản, toàn bộ đều bố trí
lĩnh vực nông nghiệp và chế biến nông sản sẽ nâng                             ở góc trên bên phải Hình 2.14 và đều có mức lợi
cao năng suất chung của nền kinh tế Việt Nam.                                 suất đầu tư cao. Một số những ngành này còn có
                                                                              khả năng tạo việc làm, trong khi các ngành khác
Có một điểm còn chưa rõ ràng và chưa được                                     không có khả năng này (Bảng 2.17). Chẳng hạn,
nghiên cứu nhiều ở Việt Nam là những phân                                     đầu tư vào sản xuất, chế biến thủy sản, trồng trọt
đoạn nào của ngành chế biến thực phẩm sẽ tạo ra                               (trái cây, rau, hoa) dự kiến sẽ tạo được việc làm,
nhiều việc làm nhất trong tương lai. Có thể cân                               trong khi đầu tư vào lúa, cà phê, giống, chế biến
nhắc một số yếu tố liên quan như: (i) xu hướng                                sữa có thể sẽ chỉ tạo được không nhiều việc làm
của nguồn cầu trong nước về một số dòng sản                                   mới hay thậm chí làm giảm số lượng việc làm khi
phẩm thực phẩm, đồ uống; (ii) sức cạnh tranh liên                             hợp nhất tiểu lĩnh vực, dù năng suất có thể tăng
tục của ngành công nghiệp Việt Nam, cả về hàng                                do số lượng lao động ít đi. Cần lưu ý rằng nhận
xuất khẩu (như thủy sản) và những sản phẩm dự                                 định ngành chế biến thủy sản và trồng trọt có khả
kiến sẽ có sự gia tăng cạnh tranh từ hàng nhập                                năng tạo việc làm tốt là phù hợp với khả năng tạo
khẩu (như các sản phẩm chăn nuôi khác); (iii)                                 việc làm của sản xuất nông nghiệp sơ cấp. Điều
những công nghệ được ứng dụng và mức độ thâm                                  này cho thấy đầu tư, hỗ trợ phát triển các chuỗi
dụng lao động trong sản xuất khi công nghiệp                                  giá trị chiến lược như trồng trọt, nuôi trồng thủy
phát triển và hiện đại hóa. Những vấn đề này cần                              sản sẽ đem lại nhiều việc làm có lợi suất cao cả ở
được tiếp tục nghiên cứu cũng như nội dung tăng                               các phân đợn sơ cấp và tam cấp của chuỗi giá trị.76


    BẢNG 2.16: Việc làm và năng suất lao động của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam, năm 2012
                                                      Giá trị gia tăng (triệu VND)        Lực lượng lao động   Giá trị gia tăng/lao động
                                                                                                                             (1.000 VND)
     Chế biến thịt                                                      13.957.047                   68.988                       202.311
     Chế biến thuỷ sản                                                  24.386.273                  235.533                       104.414
     Chế biến rau quả                                                    4.469.052                  170.793                        26.166
     Chế biến sản phẩm dầu thực vật                                      2.287.562                    5.479                       397.906
     Sữa, sản phẩm từ sữa                                               10.668.590                   11.977                       890.749
     Sản phẩm xay sát, sản xuất bột                                     19.480.667                  153.546                       126.872

    Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu đầu vào-đầu ra của TCTK năm 2012.




75	 Giám sát Môi trường Kinh doanh Quốc tế, Báo cáo Nông nghiệp Việt Nam, báo cáo quý.
76	 Tăng trưởng đều của những ngành này sẽ phần nào tùy thuộc vào việc cải thiện chất lượng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, áp dụng
    rộng rãi các tập quán sản xuất bền vững, tiến bộ về bảo đảm, giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm.



                                                                                                                                            51
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




      HÌNH 2.14: Xác định ưu tiên các phân đoạn của hệ thống lương thực của Việt Nam về mức độ hấp dẫn
      đầu tư




                                                                                   Việt Nam cần nhiều việc làm hơn trong lĩnh vực
     BẢNG 2.17: Khả năng tạo việc làm của một số
                                                                                   chế biến nông-lương nhưng như nói ở trên, tốc
     phân đoạn của hệ thống lương thực
                                                                                   độ tạo thêm việc làm trong lĩnh vực này đang khá
      Sản xuất giống                                                          1    chậm. Có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng
      Sản xuất gạo thương phẩm                                                1
                                                                                   này. Một là việc người tiêu dùng Việt Nam thường
      Xay sát lúa gạo thông thường                                            1
                                                                                   ưa chuộng nông sản, nguyên liệu tươi sống, dù
      Xay sát lúa gạo cao sản                                                 2
      Chế biến sản phẩm từ lúa gạo                                            3    sự thay đổi của lối sống, công việc rõ ràng đang
      Sản xuất cà phê vối                                                     1    làm tăng nhu cầu về các thực phẩm tiện lợi (thực
      Sản xuất cà phê chè                                                     2    phẩm chế biến/nấu sẵn). Nguyên nhân thứ hai
      Sản xuất trái cây/hoa/rau                                               5    là yếu tố lịch sử để lại và việc các doanh nghiệp
      Thu hoạch trái cây/hoa/rau                                              5    nhà nước (DNNN) vẫn có vị thế lớn trong một số
      Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thức ăn thủy sản                           4
                                                                                   ngành (đường, chè, sữa, bia, chế biến gạo, cao su),
      Nuôi trồng thủy hải sản                                                 4
      Phân loại/đóng gói thủy hải sản                                         4
                                                                                   dẫn đến cả trở đầu tư tư nhân tại từng thời điểm.
      Chế biến thứ cấp thuỷ sản                                               3    Những nguyên nhân này và các trở ngại khác
      Thu gom, xử lý sữa                                                      3    khiến ngành chế biến thực phẩm, đồ uống chưa
      Chế biến sản phẩm sữa                                                   2    thể “cất cánh” nhanh chóng là những nội dung
     Chú thích: 	 5 = rất tích cực; 4 = tích cực; 3 = trung bình; 2 = tiêu cực;    cần tiếp tục quan tâm. Ngoài ra, yếu tố phân bổ
     	            1 = rất tiêu cực.                                                về mặt không gian của ngành này cũng cần được
     Nguồn: 	 IFC, 2014
                                                                                   chú ý. Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đối với




52
                  C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




vấn đề hiệu quả (vị trí gần với nguồn nguyên liệu)                                  hơn so với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp sơ
và đặc biệt là việc làm. Tuy phần lớn các cơ sở chế                                 cấp. Tỉ lệ lao động có kỹ năng tốt trong ngành
biến thủy sản và xay sát lúa gạo hiện đã ở có vị                                    chế biến thực phẩm Việt Nam ước tính là 54%,
trí ở gần với nguồn đầu vào sơ cấp, nhưng những                                     so với 30-40% đối với lao động làm thuê trong
công đoạn khác của ngành chế biến thực phẩm,                                        nông nghiệp (Bảng 2.18). Nhu cầu về các kỹ năng
đồ uống hiện vẫn chỉ mới tập trung ở khu vực Hà                                     chuyên môn, thích ứng ngày một tăng cao đối
Nội hay TP. Hồ Chí Minh. Cần nâng cao năng lực                                      với một loạt những ngành nghề mới trong ngành
của những địa phương thứ phát này, nhất là ở các                                    công nghiệp thực phẩm có khả năng xử lý đa tác
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên để tạo ra                                      vụ (Bảng 2.28), từ đó cần có đầu tư công trong
nhiều cơ hội việc làm hơn nữa cho người dân tộc                                     lĩnh vực đào tạo nghề. Đầu tư vào kỹ năng có vai
thiểu số ở Việt Nam.77                                                              trò đặc biệt quan trọng đối với người dân nông
                                                                                    thôn. Tính chung, người dân nông thôn có trình
Khi tìm giải pháp xử lý các vấn đề bên cung                                         độ học vấn thấp hơn người thành thị, vì thế có ít
về tạo việc làm cũng cần quan tâm đến cả bên                                        cơ hội tìm được việc làm có mức lương cao hơn
cầu. Nông dân hay người dân nông thôn nói                                           ngoài nông nghiệp (Hình 2.15). Chênh lệch về kỹ
chung đã có đủ kỹ năng để tìm những công việc                                       năng đối với người dân tộc thiểu số còn đặc biệt
phi nông nghiệp chưa? Phần lớn việc làm trong                                       lớn (Hình 2.16), và càng bị gia tăng thêm do quá
ngành thực phẩm dù được cho là chỉ cần những                                        trình công nghiệp hóa chậm diễn ra ở phần lớn
kỹ năng tương đối thấp như biết chữ, biết tính                                      các địa bàn thứ phát, dẫn tới tình trạng thiếu việc
toán, được đào tạo thô sơ về chuyên môn, quản                                       làm phi nông nghiệp ở gần những nơi có tỉ lệ cao
lý, nhưng những kỹ năng này có thể nói là đã cao                                    người dân tộc thiểu số.



   BẢNG 2.18: Kỹ năng theo ngành nghề ở Việt Nam
                                                                             Tiểu lĩnh vực                             Tỉ lệ lao lao động lành nghề (*)
    Lao động hưởng lương 	                                                   Nông nghiệp                                                          36,9
                                                                             Trồng trọt                                                           30,1
                                                                             Chăn nuôi                                                            43,3
                                                                             Lâm nghiệp                                                           55,9
                                                                             Ngư nghiệp                                                           28,1
                                                                             Phi nông nghiệp                                                      77,3
                                                                             Chế biến thực phẩm                                                   53,5
                                                                             Xây dựng                                                             56,6
                                                                             May mặc                                                              78,3
                                                                             Da giày                                                              63,8
    Lao động ở hộ nông nghiệp                                                Trồng trọt                                                           46,3
                                                                             Chăn nuôi                                                            44,6
                                                                             Lâm nghiệp                                                           44,8
                                                                             Ngư nghiệp                                                           29,8
    Lao động ở hộ phi nông nghiệp                                                                                                                 60,4

   Chú thích: 	 (*) Dạy nghề sơ cấp, học nghề trung cấp, dạy nghề cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, cao đẳng, đại học, cao học.
   Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014.




77	 Số lượng nhà máy chế biến thực phẩm ở các khu công nghiệp của hơn 60 tỉnh thành cả nước hiện vẫn còn ít. Tính đến cuối năm 2015, Việt
    Nam mới có 304 khu công nghiệp, gồm nhiều khu công nghiệp sản xuất. Gần như mọi khu công nghiệp đều có quy hoạch phát triển cơ sở
    chế biến thực phẩm để tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương cho xuất khẩu, nhưng rất ít quy hoạch như vậy được thực hiện.



                                                                                                                                                          53
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 2.15: Trình độ học vấn của người dân                                         HÌNH 2.16: Đào tạo chính quy lực lượng lao
     nông thôn so với thành thị ở Việt Nam                                             động Việt Nam theo dân tộc




     Nguồn:	 Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu của                              Nguồn:	 Số liệu của toàn bộ lao động (người Kinh và người DTTS) của
             ĐTMSHGĐVN 2014.                                                                   Tổng điều tra giữa kỳ 2014 và số liệu của lao động DTTS của
                                                                                               Điều tra Dân tộc thiểu số 2015



Giải pháp hỗ trợ phát triển Hệ thống                                               tăng trưởng nông nghiệp trở lại; (ii) tính đến yếu
Nông nghiệp-Lương thực của Việt                                                    tố thâm dụng lao động trong các quyết định chính
Nam để tạo việc làm                                                                sách; (iii) thúc đẩy tăng trưởng cho các ngành
                                                                                   chế biến nông-lương và các công đoạn khác của hệ
Chính phủ Việt Nam đưa ra một số khuyến nghị                                       thống lương thực, thực phẩm; (iv) tạo thuận lợi cho
chính sách để nâng cao khả năng đóng góp của                                       việc tiếp tục mở rộng phạm vi đối tượng khi hiện
hệ thống nông-lương trong việc tạo việc làm. Về                                    đại hóa hệ thống. Bảng 2.19 trình bày một số giải
mặt chiến lược, cần quan tâm đến: (i) thúc đẩy                                     pháp cho các lĩnh vực này, kèm theo các phân tích
                                                                                   chi tiết ở phần dưới.


     BẢNG 2.19: Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm
     Nhóm giải pháp chung              Giải pháp cụ thể
     Thúc đẩy tăng trưởng              Nới lỏng các quy định hiện hành về sử dụng đất nông nghiệp, tạo thuận lợi để phát triển thị trường
     trong sản xuất nông               đất đai (cho thuê) sôi động
     nghiệp sơ cấp                     Hỗ trợ giải pháp chung để tạo điều kiện cho các cơ sở nông nghiệp nhỏ đạt được lợi thế nhờ quy mô
                                       Nâng cấp trình độ cho nông dân, hỗ trợ đổi mới để tạo thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu
                                       Hỗ trợ áp dụng các tập quán tốt trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất,
                                       bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm
                                       Tái định vị, xây dựng lại thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam để nâng cao hiệu quả thương mại
                                       trong ngành lương thực, thực phẩm và các lĩnh vực khác
     Bảo đảm để chính sách             Tiếp tục tạo thuận lợi để đa dạng hóa nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu mới về lương thực,
     không ảnh hưởng tiêu              thực phẩm
     cực đến yếu tố thâm               Thúc đẩy phát triển hợp tác xã và các hình thức tổ chức nông hội khác
     dụng lao động trong
     tương quan với các xu
     hướng thị trường dài
     hạn
     Thúc đẩy tăng trưởng              Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao cạnh tranh trong lĩnh vực thực phẩm, bao gồm cả cải cách
     cho ngành chế biến                DNNN
     thực phẩm, đồ uống                Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào ngành chế biến thực phẩm ở các địa bàn thứ phát
     cũng như các bộ phận
                                       Nâng cấp trình độ cho lao động, tạo thuận lợi trong kết nối tìm việc làm
     k hác của hệ thống
     lương thực                        Tiếp tục tham gia ký kết các hiệp định thương mại để nâng cao cạnh tranh tiếp cận thị trường quốc
                                       tế cho sản phẩm Việt Nam
                                       Nâng cao năng lực của cả khối nhà nước và tư nhân về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm



54
                C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




   BẢNG 2.19: Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm
   (tiếp theo)
    Nhóm giải pháp chung                Giải pháp cụ thể
    Tạo thuận lợi cho việc tiếp tục     Nâng cao trình độ cho nông dân người dân tộc thiểu số thông qua các biện pháp khuyến
    mở rộng phạm vi đối tượng khi       nông, tuyên truyền
    hiện đại hóa hệ thống               Đầu tư nâng cao công tác đào tạo nghề, học hỏi kinh nghiệm, hình thành các kỹ năng khác
                                        cho thanh niên người dân tộc thiểu số để đáp ứng yêu cầu của các công việc phi nông
                                        nghiệp
                                        Phát triển các địa bàn thứ phát để tạo việc làm gần với người dân nông thôn
                                        Hỗ trợ nâng cấp các tập quán sản xuất trong nội hàm các kênh phân phối lương thực, thực
                                        phẩm phi chính thức, thay vì hạn chế hoạt động của các cơ sở quy mô nhỏ.

   Nguồn: 	 Cán bộ Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT.



Thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp78                                      chủ yếu của các hợp tác xã) hay tạo điều kiện
Tiềm năng thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp,                                   để doanh nghiệp phát triển nền kinh tế chia
được dự báo là sẽ tạo ra những việc làm tốt hơn,                              sẻ theo hướng thương mại, tạo điều kiện thực
nằm ở những cải cách liên quan đến đất đai                                    hiện lợi thế nhờ quy mô dựa trên nguồn lực
nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu nông nghiệp,                                tổng hợp (như nông nghiệp công nghệ cao) sẽ
khuyến nông và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Sau                                đem lại những lợi ích đáng kể.
đây là một số ví dụ về các định hướng, giải pháp
hứa hẹn có thể áp dụng:                                                  •	 Nâng cấp trình độ cho nông dân, hỗ trợ
•	 Tạo điều kiện để các cơ sở (nhỏ) đạt được                                đổi mới để tạo thuận lợi cho chuyển đổi cơ
   quy mô kinh tế hiệu quả: Tập trung đất đai                               cấu: Quá nhiều nông dân Việt Nam hiện nay
   dưới nhiều hình thức sẽ là biện pháp quan                                vẫn hoạt động dưới tiềm năng như đã thấy
   trọng để nâng cấp các hệ thống sản xuất, nâng                            trong một loạt các số liệu về năng suất lao
   cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí giao                               động trong Bảng 2.14. Để chuyển từ nền nông
   dịch trong chuỗi giá trị, tạo điều kiện để hộ gia                        nghiệp nặng sử dụng tài nguyên sang tăng
   đình tăng thu nhập, duy trì mức sống trung                               trưởng dựa trên tri thức sẽ đòi hỏi phải có
   bình ít nhất dựa một phần vào nông nghiệp.                               những thay đổi lớn về cách thức người nông
   Tập trung đất đai cũng sẽ tạo điều kiện tăng                             dân và các thành phần khác trong hệ thống
   cường cơ giới hóa – một yêu cầu đang ngày                                lương thực, thực phẩm học hỏi, tiếp cận các
   càng trở nên quan trọng trong bối cảnh chi                               thông tin, tri thức chuyên môn, thương mại.
   phí nhân công tăng. Việt Nam đã chứng tỏ                                 Nhà nước dù đã khởi động quá trình chuyển
   được rằng nếu phát triển được thị trường cho                             đổi cơ cấu từ cách tiếp cận từ trên xuống,
   thuê đất đai thì sẽ mở ra tiềm năng lớn để                               trọng cung sang nghiên cứu, khuyến nông,
   tập hợp quỹ đất. Theo đó, sẽ có nhiều lợi ích                            nhưng vẫn cần tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng
   tạo ra nhờ cải thiện các dịch vụ đất đai (như                            các mục tiêu, cách làm, vai trò của nhà nước.
   thông tin, thống kê, giải quyết tranh chấp) và                           Chẳng hạn, các cơ quan khuyến nông của
   các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả                                nhà nước có thể sẽ vẫn có vai trò quan trọng,
   của các thị trường đất đai cho thuê. Vì vậy,                             nhưng sẽ không còn là người cung cấp chính
   những giải pháp tăng cường hoạt động sản                                 các dịch vụ tư vấn mà chủ yếu sẽ đóng vai trò
   xuất theo mô hình hợp tác của nông dân (xem                              cầu nối, huy động, đầu tư cho hoạt động của
   Bảng 2.11, cho biết năng suất lao động cao                               các thành phần khác. Đối với nhiều tổ chức
   trong việc cung ứng các dịch vụ nông nghiệp,                             khuyến nông, để đảm nhận vai trò này sẽ



78	 Phần này chủ yếu trích từ báo cáo của Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT. 2016. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016: Cải cách nền nông nghiệp
    Việt Nam: Lời nhiều vốn ít. Washington D.C. và Hà Nội.



                                                                                                                                           55
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     cần thực hiện thay đổi về cơ cấu và hành vi,                                       nhiều ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam
     cả trong và ngoài tổ chức. Để lồng ghép vai                                        còn có hình ảnh, giá trị cảm nhận thấp ở nước
     trò cầu nối vào công tác khuyến nông truyền                                        ngoài, Việt Nam cần cân nhắc các giải pháp để
     thống sẽ đòi hỏi những tổ chức này phải xây                                        tái định vị, xây dựng lại thương hiệu dựa trên
     dựng những hệ kỹ năng mới, điều chỉnh                                              kinh nghiệm phong phú của các nước khác về
     phương hướng hoạt động, điều chỉnh các chế                                         lĩnh vực này. Ở một số nước, những giải pháp
     độ khuyến khích đối với cán bộ, nhân viên                                          này, cùng với áp lực cạnh tranh và cơ hội thị
     bằng cách sửa đổi các tiêu chí đánh giá kết                                        trường, đã thúc đẩy sự chuyển đổi sang các
     quả. Để kết nối cần có những kỹ năng hướng                                         ngành hàng đa dạng hơn hay phát triển các sản
     dẫn cụ thể để quản lý các quy trình theo                                           phẩm giá trị gia tăng. Nâng cao thương hiệu
     nhóm, tạo dựng lòng tin, trong khi không thể                                       quốc gia trong một số ngành sẽ góp phần thu
     đánh giá kết quả bằng những chỉ số hiệu quả                                        hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và du lịch, và
     trước đây như số lượng ấn phẩm hay số buổi                                         nhìn chung sẽ thúc đẩy xuất khẩu và cả tiêu
     tập huấn. Đồng thời, khi chú trọng nhiều vào                                       thụ nội địa.
     nâng cao sản lượng, đầu ra cần có sự cân đối
     đầu tư để bảo đảm phù hợp với thực tiễn và                                    Quan tâm đến yếu tố hàm lượng lao động
     mong muốn hiện đại hóa hệ thống lương                                         trong các quyết định chính sách
     thực, thực phẩm.                                                              Tiếp tục đa dạng hóa ngành nông nghiệp Việt
                                                                                   Nam sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động
•	 Khuyến khích đẩy nhanh việc áp dụng các                                         của ngành này: Việt Nam dù đã đạt được mức
   tập quán sản xuất bền vững: Đây là yêu cầu                                      tăng trưởng đáng kể trong sản xuất các sản phẩm
   quan trọng để duy trì năng suất trong sản xuất                                  chăn nuôi, trồng trọt, nhưng đất nông nghiệp vẫn
   nông nghiệp cũng như của các lĩnh vực ngư                                       được sử dụng nhiều để trồng lúa cũng như trồng
   nghiệp truyền thống. Yếu kém trong quản lý                                      ngô, sắn (Bảng 2.20). Cần lưu ý rằng đất đai phân
   môi trường đã dẫn tới tình trạng đánh bắt                                       bổ riêng để trồng lúa tuy đã bắt đầu giảm nhưng
   cạn kiệt, sâu bệnh kháng thuốc tăng, đất đai                                    đất canh tác thực tế dùng để trồng lúa lại tăng do
   thoái hóa/xói lở, gia tăng ô nhiễm nguồn nước,                                  chuyển sang canh tác nhiều vụ một năm. Nhiều
   không khí từ nông nghiệp. Kinh nghiệm quốc                                      phân đoạn nông nghiệp khác tuy có năng suất lao
   tế cho thấy cần phải có những chiến lược nông                                   động cao hơn so với trồng lúa nhưng sẽ phải cần
   nghiệp-môi trường chủ động để dự báo, phòng                                     đến 10 năm hoặc hơn để đạt được tỉ lệ đáng kể
   ngừa tình trạng thoái hóa ngay từ đầu. Trên                                     ‘đất trồng lúa’ đồng bằng có công trình thủy lợi
   thực tế, quá trình này cần bao gồm những biện                                   được chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác.
   pháp như tăng cường năng lực, cơ sở hạ tầng                                     Trong quá trình này cần có những điều chỉnh
   để theo dõi, rút kinh nghiệm và có cách làm                                     trong hệ thống thủy lợi, áp dụng các công nghệ, kỹ
   khác, thông qua đầu tư vào nhiều quá trình,                                     năng mới bằng cách chuyển dịch lao động nông
   từ kiểm nghiệm, thu thập dữ liệu, đến áp dụng                                   nghiệp, tăng đầu tư vào hạ tầng thị trường, đặc
   các biện pháp khuyến khích thay đổi hành                                        biệt là các hàng hóa mau hỏng. Tuy vậy, Việt Nam
   vi, đào tạo về chuyên môn hóa kỹ thuật và kỹ                                    hiện cũng đã đạt được một số thành công về mặt
   năng hướng dẫn. Ngoài ra còn cần huy động                                       này, với việc chuyển đổi mục đích sử dụng và mở
   nhiều bên liên quan tham gia, xây dựng các cơ                                   rộng nuôi trồng thủy sản trong các thập niên 1990
   chế đối tác công tư, can thiệp đa cấp, từ cơ sở                                 và 2000. Ở khu vực miền núi, tăng trưởng nông
   đến địa phương, vùng miền.                                                      nghiệp trong tương lai sẽ khó được tạo ra từ việc
                                                                                   chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mà từ nâng
•	 Tái định vị, xây dựng lại thương hiệu cho                                       cao năng suất trên đất nông nghiệp hiện có (hoặc
   sản phẩm Việt Nam để nâng cao hiệu quả                                          thậm chí diện tích đất bị thu hẹp), trong bối cảnh
   thương mại trong ngành lương thực, thực                                         biến đổi khí hậu và cạnh tranh về tài nguyên thiên
   phẩm và các lĩnh vực khác: Trước tình hình                                      nhiên tăng.




56
                 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




    BẢNG 2.20: Đầu vào lao động, năng suất, sử dụng đất của từng ngành hàng, 2016-2017
                                 Diện tích canh tác (ha) Đầu vào lao động (ngày công/ha) Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày)
     Lúa                                      7,816,476                           46-150                              174-276
     Ngô                                      1,178,648                          165-170                               95-110
     Sắn                                        552,760                          185-220                              118-135
     Cam                                         46,214                          350-415                             600-1,000
     Xoài                                        84,691                          200-300                              500-900
     Thanh long                                        -                             700                              550-650
     Tiêu                                        58,527                          360-500                             520-1,830
     Cà phê                                     589,041                          115-130                              500-700

    Nguồn: 	 Bảng 2.13 và số liệu của TCTK về sử dụng đất nông nghiệp.




Tuy vậy, ở đầu tiêu dùng, Việt Nam hiện đã đẩy                                     ở toàn bộ các nhóm hộ gia đình có thu nhập khác
nhanh được tiến độ về thay đổi chế độ ăn uống,                                     nhau. Dự kiến mức tiêu thụ trong nước các sản
thể hiện ở lượng tiêu thụ đầu người và tổng lượng                                  phẩm chăn nuôi và hải sản của Việt Nam sẽ tăng
tiêu thụ gạo giảm, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ trái                                 mạnh, đồng thời mức chi tiêu trong nước cho trái
cây, rau, thực phẩm chế biến, và đặc biệt là các                                   cây và rau sẽ vượt chi tiêu cho gạo và các loại ngũ
sản phẩm chăn nuôi.79 Sự thay đổi về chế độ ăn                                     cốc khác (Hình 2.17). Việt Nam là một phần của
uống này diễn ra nhanh nhất và có chiều sâu nhất                                   xu thế khu vực và toàn cầu về thay đổi trong tiêu
ở những khu vực thành thị lớn,80 với những thay                                    thụ thực phẩm (Bảng 2.21), và vì là một nước xuất
đổi về thói quen mua sắm và tỉ lệ ăn uống ở bên                                    khẩu nông sản lớn, Việt Nam không chỉ đi theo xu
ngoài tăng. Những thay đổi đáng kể về tiêu thụ thực                                thế mà còn được hưởng lợi từ việc cung cấp các sản
phẩm ở thành thị và thói quen chi tiêu đang diễn ra                                phẩm có giá trị cao hơn ra thị trường thế giới.


    BẢNG 2.21: Mức tiêu thụ hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, năm
    2009 (số thực) và 2030 (dự báo)
                                                                 2009                                       2030                           Thay đổi (%)
     Gạo                                                           889                                        850                                    -4
     Các loại ngũ cốc khác                                         535                                        645                                    21
     Thịt các loại                                                 350                                        664                                    90
     Cá                                                             54                                         79                                    46
     Sữa                                                            55                                         78                                    42
     Rau                                                            74                                        111                                    50
     Trái cây                                                      160                                        280                                    75
     Dầu ăn                                                        143                                        210                                    47
     Sản phẩm khác*                                                434                                        273                                   -37
     Tổng                                                        2.694                                      3.190                                    29

    Chú thích: 	 Đơn vị tính: kcal/ngày. *Sản phẩm khác là những thực phẩm còn lại, chủ yếu gồm đường, chất tạo ngọt khác, đậu đỗ, đậu Hòa lan, lạc, các loại dầu
                 ăn khác, mỡ động vật.
    Nguồn:	 Jamora và Labaste 2015




79	 Xem báo cáo Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT. 2016. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016: Cải cách nền nông nghiệp Việt Nam: Lời nhiều vốn
    ít. Washington D.C. và Hà Nội.
80	 Năm 2012, khoảng 55% chi tiêu thực phẩm ở thành thị là chi cho sản phẩm chăn nuôi hay hải sản, so với chỉ 17% chi cho gạo.



                                                                                                                                                             57
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Vì vậy, nhà nước cần hỗ trợ tăng cường đa dạng                                            phải là hiếm gặp, vì sẽ góp phần thực hiện những
hóa ngành nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu mới                                              mục tiêu chính sách chung như tăng trưởng tổng
về thực phẩm, nâng cao thu nhập và cơ hội việc                                            thể, an ninh lương thực hay bảo vệ tài nguyên
làm. Cùng nhiều yếu tố khác, để làm được điều                                             thiên nhiên (dù mô hình này vẫn có những hạn
này, nông dân cần phải có được nhiều quyền tự                                             chế riêng). Trong một số trường hợp ở Việt Nam,
quyết hơn về sử dụng đất thông qua việc tiếp tục                                          như các ngành nuôi trồng thủy sản, sản xuất gạo
nới lỏng quy định về sử dụng đất trồng lúa, cải                                           cao sản, trồng trọt/trồng hoa, phát triển nông
thiện dịch vụ thủy lợi, đầu tư phát triển cơ sở                                           nghiệp theo cụm nhóm có thể là một giải pháp
hạ tầng thủy lợi linh hoạt để phù hợp với nhiều                                           phù hợp và cần dựa vào một số hình thức hỗ trợ
loại hoa màu. Ngoài ra có thể kể đến các ví dụ về                                         từng bước của nhà nước.
những biện pháp hỗ trợ như tăng cường công tác
thú y, giám sát sâu bệnh, tăng cường thực thi luật                                        Thúc đẩy tăng trưởng các ngành chế biến
định về sử dụng nông hóa phẩm và kháng sinh,                                              sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng-thực
tạo thuận lợi để nông dân và doanh nghiệp nhỏ                                             phẩm và các bộ phận khác của hệ thống
tiếp cận nguồn vốn.                                                                       lương thực
                                                                                          Cần rà soát các quy định hạn chế về đầu tư tư
Tăng cường hợp tác sản xuất để xây dựng các                                               nhân vào ngành chế biến thực phẩm, đồ uống để
chuỗi giá trị có khả năng cạnh tranh, phạm vi                                             có biện pháp phù hợp: Xây dựng kế hoạch chi tiết
bao phủ rộng nhằm thúc đẩy đa dạng hóa nông                                               về vấn đề này là nội dung nằm ngoài khuôn khổ
nghiệp, nâng cao hàm lượng việc làm trong nông                                            của báo cáo về việc làm này. Cần đặt những câu
nghiệp: Nhà nước cần hỗ trợ công tác này cho các                                          hỏi như DNNN được phép hoạt động đến phạm
đơn vị sản xuất, tổ chức nghề nghiệp (cũng như                                            vi nào? Tình trạng sân chơi không bình đẳng
các ban đại diện ngành hàng) theo hai hướng lớn                                           có cản trở đầu tư tư nhân không? Ngành công
là đầu tư tăng cường tổ chức và thông qua các biện                                        nghiệp trong nước còn chưa phát triển trong lĩnh
pháp pháp lý, lập quy. Hiện nay tuy đã có nhiều cơ                                        vực phân loại, đóng gói thực phẩm đóng vai trò
quan thực hiện chức năng kết nối của nhà nước                                             gì trong quá trình phát triển hiện còn nhỏ bé của
(chương trình), nhưng trong thời gian tới, các cơ                                         ngành này? Các quy định hạn chế đối với doanh
quan này cần đóng vai trò lớn hơn về chuyên môn                                           nghiệp (nước ngoài) về tìm nguồn cung nguyên
và/hoặc thương mại. Mô hình bao tiêu sản phẩm                                             vật liệu trực tiếp từ nông dân có đóng một vai
tuy chủ yếu được dẫn dắt bởi tư nhân nhưng việc                                           trò quan trọng nào không? Các nhà đầu tư tiềm
nhà nước tham gia hỗ trợ cơ chế này cũng không                                            năng có phải đối mặt với nhiều tầng nấc quy định


     HÌNH 2.17: Thành phần calo trong thực phẩm ở Việt Nam, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự tính)
                                   2009                                                            2030
                                    %                                                               %
                                   52                                                                                                  Gạo
                                                                                                            37
                                                                                                                                       Sữa
                                                                                              1
                                                                                          3                                            Gia cầm
                                                                                      1
                                                                                                                                       Trâu bò
                                                                                  3
                                                                                                                                       Rau
                                                                              3
                                                                                                                                       Cá
                                                                              4
                                                                                                                                       Dầu ăn
          1
          1                                                                   3                                                        Trái cây
          1
           2                                                                                                            13             Ngô
               2                                   15                             5
                   3                                                                                                                   Lúa mỳ
                       3                                                                      5                                        Lợn
                           3                                                                                                           Thực phẩm khác
                               4        13                                                           22




     Nguồn:	 Jamora và Labaste 2015.




58
                C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện không – từ đó                          những nông trường quy mô rất lớn. Tác động của
làm cản trở đầu tư, đặc biệt ở những địa phương                          những mô hình này về việc làm ở Việt Nam cho
khác ngoài các đô thị lớn? Những vấn đề này và cả                        đến nay vẫn chưa được quan tâm nhiều. Sự phát
một số vấn đề khác cần được tiếp tục nghiên cứu.                         triển của các mô hình bán lẻ hiện đại ở thành
                                                                         thị cũng đang đứng trước những câu hỏi tương
Nâng cao năng lực của cả khối nhà nước và tư                             tự. Hiện nay, đa phần dân số Việt Nam đều tìm
nhân về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm: Để                           nguồn cung cấp nông sản tươi sống từ các chợ
đối phó với những vấn đề về vệ sinh, an toàn thực                        truyền thống (chợ đồ tươi), hiện đang là nguồn
phẩm, Việt Nam hiện đã thắt chặt các quy định về                         tạo việc làm, thu nhập cho số lượng lớn lao động.
an toàn thực phẩm, đầu tư vào khâu kiểm định,                            Tỉ lệ người sử dụng siêu thị/cửa hàng tiện ích vẫn
hoàn thiện cơ cấu thể chế bằng cách giảm số lượng                        còn thấp (dưới 15%) ở phần lớn các đô thị, dù tỉ lệ
ban ngành phụ trách vấn đề an toàn thực phẩm                             này chắc chắn sẽ tăng trong tương lai. Những diễn
từ 6 xuống còn 3 cơ quan. Việt Nam cũng đang                             biến này sẽ tác động như thế nào đến một số đối
có những điều chỉnh để hướng nguồn lực về bảo                            tượng, cũng như định hướng chính sách về vấn đề
đảm vệ sinh, an toàn cho thực phẩm xuất khẩu                             này, cho đến nay cũng chưa được quan tâm nhiều
sang tập trung hơn vào thị trường trong nước. Để                         ở Việt Nam.
đẩy nhanh tiến độ, nhà nước cần giải quyết vấn đề
áp lực về tài chính và nhân lực một cách sáng tạo,                       Phát triển kỹ năng có thể góp phần nâng cao thu
đồng thời có thể xem xét một số mô hình như đồng                         nhập và triển vọng việc làm: Kinh nghiệm quốc
quản lý, tức là cho phép tư nhân tham gia nhiều                          tế cho thấy những người có trình độ học vấn,
hơn, nhằm khắc phục những vướng mắc đang gặp                             kỹ năng cao hơn cũng có nhiều khả năng sẽ ứng
phải. Dù trong trường hợp nào thì cũng cần phải                          dụng và sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện đại,
có các hỗ trợ chuyên môn và các hình thức hỗ trợ                         nắm bắt cơ hội thị trường tốt hơn, dễ dàng nâng
khác để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất thực                        cao thu nhập hơn. Nông dân có trình độ là những
phẩm tư nhân (đặc biệt là doanh nghiệp chế biến                          người đầu tiên đổi mới, nắm bắt các cơ hội thị
thực phẩm vừa và nhỏ, và các đơn vị phân phối                            trường mới, ứng dụng công nghệ hiện đại. Thanh
thực phẩm không có đăng ký) nâng cao chất lượng                          niên và phụ nữ nông thôn có học vấn được đào
quản lý an toàn, vệ sinh thực phẩm.                                      tạo về phát triển doanh nghiệp và kỹ năng dạy
                                                                         nghề nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi từ hàm
Tạo thuận lợi để các nhóm xã hội yếu thế                                 lượng tri thức ngày càng tăng của hệ thống thực
tìm việc làm trong hệ thống lương thực,                                  phẩm, kèm theo những cơ hội đáng kể trong lĩnh
thực phẩm                                                                vực nông nghiệp giá trị cao cũng như các hoạt
Quá trình tăng trưởng ngành nông nghiệp Việt                             động chế biến nông nghiệp và gia tăng giá trị kèm
Nam trước đây tuy đã có tầm bao phủ rộng tới                             theo.81 Nâng cao kỹ năng, học vấn luôn là một con
nhiều nhóm đối tượng, nhưng khi hiện đại hóa,                            đường quan trọng để nâng cao chất lượng việc làm
tập trung hóa hoạt động sản xuất sơ cấp và hiện                          ở Việt Nam. Chẳng hạn, nếu lao động có bằng đại
đại hóa các giai đoạn đầu của hệ thống thực                              học thì sẽ có thể nâng cao đáng kể khả năng tìm
phẩm có thể sẽ phát sinh những thách thức đáng                           được việc làm hưởng lương (lên đến 52% so với
kể đối với một số thành phần trong việc tiếp tục                         người chỉ có bằng tốt nghiệp cấp 2).82 Nhưng có
tham gia thị trường. Hiện nay, chúng ta đã bắt đầu                       một vấn đề lớn là hiện chưa đến 10% lực lượng
chứng kiện sự chuyển dịch lớn từ các hoạt động                           lao động Việt Nam có bằng cao đẳng hay đại học
chăn nuôi lợn, gia cầm ở gia đình sang phát triển                        (Hình 2.16). Tiếp thu kỹ năng (và kinh nghiệm
sản xuất thức ăn chăn nuôi, nông nghiệp lớn, có                          làm việc thực tế) sẽ là một yêu cầu đặc biệt quan
sự lồng ghép theo ngành dọc. Phần lớn mức tăng                           trọng đối với giới trẻ người dân tộc thiểu số.
trưởng gần đây trong ngành sữa đều đạt được nhờ

81	 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017b. Tương lai ngành lương thực, thực phẩm: Định hình hệ thống lương thực, thực phẩm để tạo việc làm.
    Washington, D.C.
82	 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017a. Khuôn khổ Đối tác Quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm TC 2018-22. Báo cáo 111711-
    VN, Washington, D.C.



                                                                                                                                           59
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Phụ lục


     BẢNG 2.22: Năng suất lao động của Việt Nam theo ngành và tiểu lĩnh vực, giai đoạn 2005-2015
                                                                                                        Triệu VND/lao động, giá danh định
                                                                                                        2005           2010          2014           2015
      TỔNG                                                                                               21,4           44,0          74,7           79,4
      Nông-lâm-ngư nghiệp                                                                                 7,5           16,3          28,6           30,6
      Khai thác khoáng sản                                                                              346,6          742,2       1.683,3        1.695,6
      Chế tạo, chế biến                                                                                  34,2           42,0          70,0           71,0
      Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí                    220,0          504,8       1.024,7        1.146,6
      Cấp thoát nước; xử lý rác thải                                                                     37,3           94,6         179,0          179,9
      Xây dựng                                                                                           26,9           42,7          60,7           66,5
      Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và các loại xe cơ giới khác                                24,3           31,1          58,3           63,4
      Kho vận                                                                                            21,7           43,8          73,2           71,9
      Khách sạn, ăn uống                                                                                 35,6           45,5          64,2           63,7
      Thông tin, truyền thông                                                                            66,0           77,3          84,9           87,0
      Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm                                                            257,3          457,8         588,2          631,1
      Kinh doanh bất động sản                                                                         3.232,2        1.300,0       1.278,6        1.284,7
      Các nghề chuyên môn, khoa học kỹ thuật                                                             82,0          128,8         204,2          220,7
      Các nghề hành chính, dịch vụ hỗ trợ                                                                32,3           42,5          56,3           56,6
      Làm việc trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan quản lý nhà                       13,7           35,2          62,5           66,9
      nước, an ninh quốc phòng, bảo hiểm xã hội bắt buộc
      Giáo dục, đào tạo                                                                                   21,4          30,0          64,9           72,1
      Y tế, trợ giúp xã hội                                                                               35,0          53,4         134,4          133,8
      Nghệ thuật, vui chơi giải trí                                                                       76,9          62,8          80,7           84,6
      Làm thuê ở hộ kinh doanh sản xuất thành phẩm, nguyên vật liệu, sử dụng dịch                          7,5          15,0          32,9           35,9
      vụ tại hộ gia đình

     Nguồn: 	 TCTK, 2016.




     BẢNG 2.23: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình có bất kỳ
     khoản thu nhập nào từ nông nghiệp
                                                           Trồng trọt       Chăn nuôi       Dịch vụ nông nghiệp Lâm nghiệp                   Ngư nghiệp
      Số thu (1.000 VND)                                        48.845           64.197                      104.137            15.213           135.703
      Chi phí trung gian (1.000 VND)                            18.388           45.556                       48.623             1.910            65.932
      Giá trị gia tăng (1.000 VND)                              30.456           18.641                       55.514            13.303            69.771
      Chi phí thuê nhân công (1.000 VND)                         3.456              429                       14.677             3.182            12.781
      Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày)                      71               57                           91               112               107
      Đầu vào lao động làm thuê (ngày công)                         49                8                          161                28               120
      Đầu vào lao động của gia đình (ngày công)                    142              106                           51                38               132
      Tổng đầu vào lao động (ngày công)                            191              113                          212                66               252
      Diện tích (m2)                                             7.434                                                          19.850            12.443
      Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha)                         528                                                             103               476
      Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày)                        159               165                           262              202               277
      Số lượng hộ                                                4.234             1.075                           46              171               356

     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




60
             C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




BẢNG 2.24: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình chuyên
làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập
                                                Trồng trọt     Chăn nuôi      Dịch vụ nông nghiệp       Lâm nghiệp      Ngư nghiệp
Số thu (1.000 VND)                                   66.283         88.565                   223.000          35.659         191.819
Chi phí trung gian (1.000 VND)                       25.369         60.237                    99.407           4.753          93.756
Giá trị gia tăng (1.000 VND)                         40.914         28.329                   123.593          30.906          98.064
Chi phí thuê nhân công (1.000 VND)                    4.825            453                    24.936           9.993          20.869
Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày)                 78             64                        96              80             111
Đầu vào lao động làm thuế (ngày công)                    62              7                       261             125             187
Đầu vào lao động của gia đình (ngày công)               139            117                       146              72             169
Tổng đầu vào lao động (ngày công)                       201            124                       407             197             356
Diện tích (m2)                                        8.775                                                   27.250          16.572
Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha)                    492                                                      160             588
Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày)                   204             228                       304             157             275
Số lượng hộ                                           2.380            365                         7              16             221
Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




BẢNG 2.25: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành hàng, năm 2014, hộ gia đình
chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập
                                                  Lúa     Cà phê       Tiêu      Xoài    Cam quít      Thịt lợn       Tôm          Cá
Số lượng (kg)                                    6.553      5.171   1.529 10.045              5.472       2.125   1.233         4.147
Giá (1.000 VND/kg)                               6.677     38.176 14.2750 13.369             19.910      44.299 16.1178        42.435
Số thu (1.000 VND)                              43.621    197.408 218.265 134.292           114.323      94.135 198.734        42.435
Chi phí trung gian (1.000 VND)                  17.585     79.499 50.125 46.191              25.314      65.626 93.670         53.188
Giá trị gia tăng (1.000 VND)                    19.220    116.698 126.074 35.791             68.441      21.722 73.546         51.267
Chi phí thuê nhân công (1.000 VND)               2.884     21.138 15.656    3.852             7.072          48   6.584        16.312
Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày)            61        182     125      85                63          67     114            98
Đầu vào lao động làm thuế (ngày công)               48        116     126      45               112          0.7     60           167
Đầu vào lao động của gia đình (ngày công)           97        266     317      88               116         138     147           101
Tổng đầu vào lao động (ngày công)                  145        382     442     133               228         139     207           268
Diện tích (m2)                                  11.147     17.646 12.504    5.904             4.632              17.662         2.817
Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha)               278        287     329     182               300                 261           373
Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày)                94        411     511    484                297         157     403           329
Số lượng hộ                                      1.779         79      31      15                20         195     109           149
Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014.




BẢNG 2.26: Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017
                                          Đầu vào lao động (ngày công/ha)         Năng suất lao động (giá trị gia tăng/ngày, VND)
Lúa
   Thái Bình (hộ 1)                                                        148                                                174.000
   Thái Bình (hộ 2)                                                        156                                                185.000
   Đồng Tháp (ruộng làm thuê)                                               46                                                276.000
Cam
   Nghệ An (hộ 1)                                                          350                                                574.000
   Nghệ An (hộ 2)                                                          370                                                581.000
   Hòa bình (hộ 1)                                                         405                                                586.000
   Hòa bình (hộ 2)                                                         414                                                966.000
Xoài
   Đồng Tháp (hộ 1)                                                        199                                                897.000
   Đồng Tháp (hộ 2)                                                        300                                                500.000



                                                                                                                                        61
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     BẢNG 2.26: Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017 (tiếp theo)
     Thanh long
         Tiền Giang (hộ 1)                                                                  717                                                  644.000
         Tiền Giang (hộ 2)                                                                  708                                                  556.000
     Tiêu
         Kiên Giang (đất liền)                                                              500                                                1.730.000
         Kiên Giang (đảo Phú Quốc)                                                          360                                                1.833.000
         Đắk Lắk (hộ)                                                                       454                                                  518.000
     Cà phê
         Đắk Lắk (hộ 1)                                                                     115                                                  522.000
         Đắk Lắk (hộ 2)                                                                     130                                                  692.000
     Lợn
         Thái Bình (hộ 1)                                                                   500                                                  320.000
         Thái Bình (hộ 2)                                                                 1.500                                                  946.000
         Đồng Nai (ruộng làm thuê 1)                                                      1.466                                                  355.000
         Đồng Nai (ruộng làm thuê 1)                                                      1.466                                                  578.000
     Cá
         An Giang (cơ sở 1)                                                                 212                                                  283.000
         An Giang (cơ sở 2)                                                                 212                                                  978.000
     Tôm
         Kiên Giang (cơ sở)                                                                 335                                                3.340.000
         Kiên Giang (hộ)                                                                    240                                                1.722.000
     Nguồn: 	 Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu thu thập năm 2016-2017.




     BẢNG 2.27: Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam
                                                                   Giá trị        Lực lượng           Năng suất           Hệ số lao          Năng suất
                                                                 gia tăng          lao động       lao động (giá         động thực             lao động
                                                                 (tỉ VND)         (số người)        trị gia tăng/          / chuẩn             theo giờ
                                                                                                       lao động,         lao động,                công
                                                                                                     1.000 VND)       ĐTMSHGĐVN            (1.000 VND)
     1. Nông nghiệp
         Trồng trọt
             Lúa                                              122.158.159           7.658.156              15.951                  0.38           41.751
             Mía                                               11.156.937             453.453              24.604                  0.35           70.172
             Điều                                               3.620.090             231.158              15.661                  0.35           44.664
             Tiêu                                               8.947.592             255.591              35.007                  0.33          106.390
             Cao su                                            32.192.509             710.960              45.280                  0.35          129.140
             Cà phê                                            27.558.370           1.900.286              14.502                  0.51           28.254
             Chè                                                3.532.342             304.218              11.611                  0.35           33.155
         Chăn nuôi
             Trâu bò                                            9.233.096           1.103.091               8.370                  0.22           37.225
             Lợn                                               22.348.272           1.344.549              16.621                  0.36           46.572
             Gia cầm                                           10.118.184             846.302              11.956                  0.22           53.172
         Lâm nghiệp                                            13.633.140             957.689              14.235                  0.28           50.681
         Ngư nghiệp
             Đánh bắt thủy sản                                 31.273.680             628.798              49.736                  0.36          139.182
             Nuôi trồng thủy sản                               50.539.582             630.474              80.161                  0.36          224.325
     2. Công nghiệp
         Chế biến thực phẩm
            Chế biến thịt. bảo quản sản phẩm thịt              13.957.047              68.988             202.311                  1.00          202.311
            Chế biến thủy sản                                  24.386.273             235.533             104.414                  1.00          104.414




62
              C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M




BẢNG 2.27: Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam
                                                               Giá trị         Lực lượng            Năng suất           Hệ số lao     Năng suất
                                                             gia tăng           lao động        lao động (giá         động thực        lao động
                                                             (tỉ VND)          (số người)         trị gia tăng/          / chuẩn        theo giờ
                                                                                                     lao động,         lao động,           công
                                                                                                   1.000 VND)       ĐTMSHGĐVN       (1.000 VND)
         Chế biến rau quả                                   4,469,052             170,793              26,166                1.00        26,166
         Chế biến dầu ăn                                    2,2,87,562              5,479             397,906                1.00       397,906
         Sản phẩm sữa                                      10,668,590              11,977             890,749                1.00       890,749
         Xay sát, sản xuất bột                             19,480,667             153,546             126,872                1.00       126,872
     Dệt, da giày
         Dệt                                              127,494,081           1,656,672              76,959                0.83        93,729
         Da giày                                           91,255,730             441,955             206,482                0.83       250,519
     Xây dựng                                             179,908,222           2,748,265              65,462                0.95        70,285
 3. Dịch vụ
         Làm thuê cho hộ gia đình                            3,085,464            177,740                 17,536             1.00         17,359

Nguồn: 	 IPSARD’s calculation based on the input-output matrix for 2012, labor surveys, and VHLSS 2014.




 BẢNG 2.28: Tiềm năng phát triển nghề nghiệp và các hệ kỹ năng liên quan trong một số chuỗi giá trị
 thực phẩm của Việt Nam
  Nghề nghiệp, kỹ năng                                                              Lúa gạo                        Rau quả   Nuôi trồng thủy sản
     Nghề nghiệp
         Quản lý cấp cao                                                                                                X                     X
         Trợ lý/giám sát                                                                    X                           X                     X
         Kế toán                                                                            X                           X                     X
         Marketing (xuất khẩu, trong nước)                                                  X                           X                     X
         Đại lý thu mua                                                                     X                           X
         Quản lý hàng tồn                                                                   X                                                 X
         Người quản kho                                                                     X                                                 X
         Quản lý chất lượng                                                                 X                           X                     X
         Sản xuất/vận hành máy móc                                                          X                           X                     X
         Bảo dưỡng trang thiết bị                                                           X                           X                     X
     Kỹ năng
         Kỹ thuật trước thu hoạch
         Sản xuất nông nghiệp                                                                                           X
         Kỹ thuật viên nuôi trồng thủy sản                                                                                                    X
         Quản lý nông trại                                                                                                                    X
         Xử lý sau thu hoạch
         Thợ điện hệ thống lạnh                                                                                         X
         Vận hành thiết bị                                                                  X
         Xay sát gạo                                                                        X
         Chế biến thực phẩm                                                                                             X
         Kiểm định dư lượng hóa chất                                                                                    X
         Tiêu chuẩn
         Quản lý hệ thống, chất lượng quốc tế                                               X                           X                     X
         Viet GAP                                                                           X                           X                     X
         Quản lý hợp tác xã                                                                 X                           X
         Marketing                                                                          X
         An toàn lao động                                                                                                                     X

 Nguồn: 	 Agriteam Canada 2015




                                                                                                                                                   63
                                     CHƯƠNG 3 - XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG
                                                 CỦA DOANH NGHIỆP
                                       VÀ LUỒNG LUÂN CHUYỂN VIỆC LÀM83


Tuy có nhiều yếu tố góp phần vào thành công của                      được ưu đãi trong tiếp cận đất đai, vốn tín dụng,
Việt Nam trong việc chuyển đổi cơ cấu việc làm                       cũng như trong quy trình mua sắm, đầu thầu nhà
theo hướng đa dạng, chất lượng cao hơn, nhưng                        nước, nhờ đó vẫn tiếp tục giữ vị trí độc quyền
cần có một khối kinh tế tư nhân năng động hơn                        trong một số ngành, trong đó có những ngành
để đạt được nhiều thành công hơn nữa. Kể từ                          dịch vụ cung cấp các đầu vào quan trọng cho
năm 1986, Việt Nam đã là một trong những nước                        những ngành khác. Trong khi đó, doanh nghiệp tư
có tốc độ tăng trưởng thường xuyên cao nhất trên                     nhân trong nước không được hưởng những ưu đãi
thế giới, trở thành một điểm đến hấp dẫn cho đầu                     này. Dù được cho sẽ là động lực chính để nâng cao
tư nước ngoài, mở rộng xuất khẩu, nâng cao năng                      năng suất, tăng trưởng, việc làm trong thời gian
suất lao động nông nghiệp, xây dựng một nền sản                      tới, nhưng kinh tế tư nhân vẫn gặp nhiều bất lợi so
xuất lớn. Để duy trì đà phát triển này cần thực                      với các hình thức doanh nghiệp khác. Để doanh
hiện 3 cải cách sau. Một là, cần phân bổ nguồn lực                   nghiệp tư nhân đóng vai trò lớn hơn trong việc tạo
dựa trên mở cửa cạnh tranh và năng suất. Ưu tiên                     động lực cho Việt Nam phát triển trong tương lai,
tiếp cận một số ít doanh nghiệp có thể giúp những                    những sự mất cân đối này cần được xử lý.
doanh nghiệp này thành công, nhưng sẽ phát sinh
chi phí lớn về năng suất, đổi mới, sáng tạo, và tăng                 Chương này của báo cáo sẽ đi sâu vào tìm hiểu
trưởng nền kinh tế nói chung. Hai là, Việt Nam                       về các doanh nghiệp để nắm rõ hơn những diễn
cần xây dựng một nền dịch vụ năng động hơn để                        biến chính về tình hình năng suất, việc làm của
vừa góp phần nâng cao năng suất, tăng trưởng                         doanh nghiệp, từ đó cung cấp đầu vào cho các
của chính ngành này, vừa cung cấp đầu vào cho                        thảo luận về chính sách về những lựa chọn, cơ hội
các ngành công nghiệp và nông nghiệp thương                          đối với Việt Nam. Nội dung chương cũng sẽ trình
phẩm. Ba là, tăng cường kết nối giữa những                           bày về loại hình và quá trình phát triển của doanh
doanh nghiệp xuất khẩu có năng suất cao với các                      nghiệp, tình hình lao động, năng suất, để xác định
nhà cung cấp trong nước, tạo điều kiện để doanh                      những loại hình doanh nghiệp tạo ra được nhiều
nghiệp trong nước nâng cao năng suất.                                việc làm nhất, cũng như những vướng mắc còn
                                                                     tồn tại. Trước những vấn đề về sân chơi thiếu bình
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến tất                         đẳng dựa trên loại hình sở hữu, báo cáo sẽ đặc biệt
cả các khía cạnh, được xác định trong báo cáo                        chú trọng vào những chênh lệch về hiệu quả của
Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng                           doanh nghiệp theo nhóm sở hữu. Báo cáo cũng sẽ
tạo, Công bằng và Dân chủ đó là là một sân chơi                      cố gắng xác định mức độ nâng cao năng suất, gia
không bình đẳng. Đặc biệt, về cơ chế sở hữu doanh                    tăng việc làm của doanh nghiệp theo từng thời kỳ,
nghiệp hiện đang có những nhược điểm rõ ràng,                        cũng như hiệu quả của doanh nghiệp trong phân
trong khi hạn chế về ưu điểm. Doanh nghiệp nước                      bổ yếu tố đầu vào. Một nội dung cần đặc biệt quan
ngoài được hưởng các ưu đãi trong tiếp cận đất đai                   tâm là những doanh nghiệp có năng suất cao có
và ưu đãi về thuế. Doanh nghiệp nhà nước cũng                        sử dụng nhiều lao động hơn không, nguồn lực, kể



83	 Chương này do các ông bà Reyes Aterido (Nhóm Việc làm, Ngân hàng Thế giới) và Mary Hallward-Driemeier (Ban Thương mại Cạnh tranh,
    Ngân hàng Thế giới) soạn thảo.


                                                                                                                                  65
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




cả nguồn nhân lực đang được phân bổ ra sao cho                                     Chương này gồm có 8 mục. Mục 2 trình bày về
những doanh nghiệp đang có năng suất tăng. Vì                                      quá trình phát triển của doanh nghiệp, trong bối
đây thường là những việc làm có năng suất, mức                                     cảnh các cơ cấu sở hữu hiện có trong nền kinh
lương, độ ổn định cao hơn, nên tìm hiểu về những                                   tế hiện nay, và các luật định, mô hình cũ có thể
yếu tố quyết định khả năng tạo việc làm và phạm vi                                 làm hạn chế năng lực cạnh tranh và khả năng
tăng trưởng, nâng cao năng suất sẽ là công cụ chính                                gia tăng việc làm trên thị trường hiện nay. Mục
để gia tăng cơ hội tạo thêm việc làm trong tương lai.                              3 trình bày về các loại hình doanh nghiệp sử dụng
                                                                                   lao động hưởng lương. Mục 4 xem xét sự thay đổi
Không như phần lớn các phân tích về quá trình                                      của những mô hình này, cụ thể là doanh nghiệp
vận động của doanh nghiệp và các luồng luân                                        nào đang là động lực tạo việc làm. Mục 5 nghiên
chuyển việc làm ở Việt Nam, vốn sử dụng các                                        cứu mối liên hệ giữa năng suất và các luồng luân
số liệu tổng hợp của cả nước hay số liệu hộ gia                                    chuyển việc làm, những doanh nghiệp có năng
đình84, chương này của báo cáo sẽ sử dụng số liệu                                  suất cao có tạo được nhiều việc làm hơn không,
vi mô ở cấp độ doanh nghiệp. Số liệu của Điều                                      năng suất thay đổi như thế nào theo thời gian,
tra Doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014 cho phép                                       hiệu quả phân bổ yếu tố đầu vào. Những phần này
điều tra chi tiết về các yếu tố quyết định đến vấn                                 của chương sẽ trình bày các kết quả chính để xem
đề tăng năng suất, loại hình doanh nghiệp nào                                      xét xem những xu hướng biến động của năng suất,
đang tạo ra việc làm, những mô hình này sẽ phát                                    việc làm có củng cố lẫn nhau hay không, hay có sự
triển ra sao giữa các nhóm sở hữu doanh nghiệp,                                    đánh đổi giữa hai mục tiêu này. Phần còn lại của
từ đó tạo đầu vào cho quá trình thảo luận chính                                    chương sẽ nghiên cứu chi tiết những biện pháp
sách (Hộp 3.1). Báo cáo sẽ đề cập đến vấn đề của                                   tăng cường năng lực cạnh tranh khác để tìm hiểu
hơn 415.000 doanh nghiệp và 11 triệu việc làm.85                                   sâu hơn về quá trình phân bổ hiệu quả và những
Trong chương này, Việt Nam cũng sẽ được đưa                                        loại hình chính sách có thể tạo lộ trình để nâng
vào một số bối cảnh quốc tế để xem xét.                                            cao năng suất và tạo việc làm. Mục 6 xem xét vấn



     HỘP 3.1: Giới thiệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014
     Phân tích ở chương này sử dụng số liệu của điều tra doanh nghiệp có đăng ký, giai đoạn 2004-2014, bao gồm các doanh nghiệp
     tư nhân chính thức (và DNNN): lao động làm công ăn lương chính thức trong ngành công nghiệp, dịch vụ; hộ kinh doanh và lao
     động tự do có đăng ký, nhưng không tính ngành nông nghiệp (trừ doanh nghiệp nông nghiệp có đăng ký). Cần nhớ rằng phần
     phân tích này của báo cáo chỉ xem xét đến hiệu quả và các xu hướng của một trong 5 việc làm ở Việt Nam, nhưng là một bộ phận
     đáng kể của nền kinh tế có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra thêm những “việc làm tốt”.

     Số liệu ở cấp độ doanh nghiệp đề cập đến một số tham số về đặc điểm, hiệu quả của doanh nghiệp trong thời kỳ 2004-2014.
     Các doanh nghiệp khai báo về hình thức sở hữu, địa vị pháp lý, tổng mức doanh thu, việc làm, địa điểm, mã ngành cụ thể (4-6
     chữ số). Số liệu có thể có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu của nhà nước đa số hay thiểu số, doanh nghiệp có
     sở hữu nước ngoài và doanh nghiệp sở hữu tư nhân trong nước. Các đối tượng tham gia cho biết thông tin về tổng doanh thu,
     tổng số lao động, số lượng lao động nữ và số lượng lao động có đăng ký chính thức của phần lớn các năm. Các doanh nghiệp
     tham gia được liên hệ bằng cùng một mã số theo thời gian, vì thế bộ số liệu sử dụng sẽ là bảng số liệu không cân đối, cho biết
     cả các trường hợp gia nhập và rút lui.

     Trong mẫu có 1.899.723 trường hợp được quan sát (một số được lặp lại qua các năm), trong đó số lượng doanh nghiệp báo
     cáo trong một năm nào đó sẽ tăng dần. Một doanh nghiệp bình quân có 39 lao động và có số năm hoạt động tương đối ít
     (4,8 năm). Trong phần lớn các nội dung trình bày, chúng tôi sẽ phân nhóm doanh nghiệp theo quy mô và độ tuổi để tiện so
     sánh. Trong khuôn khổ điều tra này, 19,5% doanh nghiệp là doanh nghiệp trong ngành chế tạo/chế biến, 43,6% trong ngành
     thương mại, 24,7% trong ngành dịch vụ. Các doanh nghiệp còn lại thuộc về lĩnh vực nông nghiệp-khai thác-thủy sản, xây
     dựng, dịch vụ hạ tầng.




84	 Ngân hàng Thế giới 2002, 2011; McCaig và Pavcnik, 2013.
85	 Số liệu về doanh nghiệp Việt Nam là số liệu điều tra về doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh. Số liệu này bao quát số lượng lớn doanh nghiệp,
    năm 2014 là 415.649 doanh nghiệp, tức 1/4 tổng số việc làm trong nền kinh tế. Những doanh nghiệp này bao trùm toàn bộ các việc làm
    hưởng lương chính thức ngoài nhà nước (không tính DNNN); sử dụng 11,4 triệu trên tổng số 50 triệu lao động của lực lượng lao động, tức gần
    một nửa số lao động nông nghiệp. Phần lớn số việc làm này dù có hợp đồng lao động, nhưng vẫn có một tỉ lệ lớn không có hợp đồng.



66
                         C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




đề mức lương tối thiểu. Mục 7 nghiên cứu về tình                          Quá trình “Đổi mới” đã thu hút thành công đầu
hình lao động nữ. Cuối chương là phần kết luận                            tư nước ngoài thông qua những chính sách cho
bàn về các tác động của chính sách đến kết quả.                           đến nay vẫn tiếp tục được thực hiện. Năm 1987,
                                                                          nhà nước cởi bỏ các hạn chế về sở hữu nước ngoài
‘Đổi mới’ và sự phát triển của các                                        (trừ các lĩnh vực thuộc phạm vi an ninh, quốc
loại hình doanh nghiệp theo mô                                            phòng), cho phép các doanh nghiệp có vốn sở hữu
hình sở hữu                                                               nước ngoài 100% vào thị trường. Các tập đoàn đa
                                                                          quốc gia nước ngoài thậm chí còn được cho hưởng
Sự chuyển dịch nhanh chóng của Việt Nam từ                                những chính sách miễn giảm, ưu đãi thuế hấp dẫn
một nền kinh tế nông nghiệp, có số lượng đáng                             để đến Việt Nam làm ăn87. Một trong những chính
kể các DNNN sang một mô hình sở hữu đa dạng                               sách được ưu tiên là thành lập các đặc khu kinh tế.
hơn, cũng ẩn chứa một số tác dụng ngược có
thể hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp và                             Nền kinh tế tư nhân bắt đầu phát triển. Năm
khả năng tạo việc làm hiện nay. Nếu như năm                               2000, Luật Doanh nghiệp mới tạo điều kiện
1986, Việt Nam còn nằm ở nhóm thập phân vị                                thuận lợi hơn đáng kể về thủ tục đăng ký doanh
dưới cùng của thế giới tính trên GDP đầu người                            nghiệp. Nhờ đó đã tăng gấp 4 lần số lượng doanh
và là một trong những nước có tỉ lệ lao động làm                          nghiệp đăng ký hoạt động, một phần nhờ khuyến
nông nghiệp cao nhất trên thế giới, thì sang hai                          khích các doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh
năm 1987 và 1988, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện                           doanh thành doanh nghiệp có đăng ký.88 Đại đa
chủ trương “Đổi mới”: kinh tế tư nhân được công                           số những ‘doanh nghiệp’ mới này đều có quy mô
nhận, các hợp tác xã được thay thế bằng kinh tế hộ                        rất nhỏ.
nông nghiệp, chế độ kiểm soát giá bị bãi bỏ, cho
phép nông dân tiếp cận với thị trường và tham gia                         Khối DNNN nhanh chóng thay da đổi thịt trong
cạnh tranh86. Một loạt các cải cách đất đai khi đó                        thời kỳ “Đổi mới”, dù vẫn đóng một vai trò lớn
cũng tạo điều kiện để hộ nông nghiệp được thuê,                           về đầu ra và việc làm. Năm 1986, DNNN chiếm
trao đổi, thế chấp đất đai, theo đó kỳ hạn thuê đất                       tới 29% tổng sản phẩm đầu ra, trong đó có tới một
cũng tăng dần.                                                            nửa sản lượng của ngành công nghiệp và dịch vụ,
                                                                          sử dụng khoảng 16% tổng lực lượng lao động hay
Vào những năm 1990, Việt Nam đã thực hiện                                 một nửa lực lượng lao động phi nông nghiệp. Cải
một loạt các biện pháp mở cửa thị trường, trong                           cách trong lĩnh vực này cũng dẫn đến sự phân
đó có ngành nông nghiệp, từ đó nâng cao được                              cấp quản lý trong quy trình ra quyết định, tự do
năng suất trong ngành, đồng thời giải phóng                               hóa cơ chế kiểm soát giá và thương mại. DNNN
được lao động để chuyển sang làm các ngành                                cũng bắt đầu được bao cấp ít hơn, đồng thời các
khác. Việt Nam đã chuyển từ một nước nhập khẩu                            hỗ trợ khác của nhà nước cũng giảm. Để đối phó,
đáng kể lúa gạo sang nước xuất khẩu gạo lớn thứ                           khối DNNN bắt đầu hợp nhất hoạt động. Tuy có
2 thế giới vào năm 1997. Nhờ tăng năng suất nông                          một số trường hợp đóng cửa, nhưng thường là sát
nghiệp mà tạo điều kiện cho việc giải phòng lao                           nhập doanh nghiệp, và theo đó là một số trường
động để chuyển dịch lao động sang những lĩnh vực                          hợp cho thôi việc. Số lượng DNNN giảm nhanh,
khác. Tuy nhiên, quá trình này cũng bị hạn chế                            tỉ lệ lao động trong DNNN vì thế cũng giảm theo,
phần nào do chỉ mở cửa một phần thị trường đất                            nhưng tỉ trọng sản phẩm đầu ra thì giảm ít hơn.
đai, thậm chí ngay cho đến nay, thị trường đất đai                        Đến năm 2014, DNNN vẫn chiếm tới 35% tổng
cũng chưa hoàn toàn tự do, khiến tiếp cận đất đai                         sản lượng, sử dụng gần 10% lao động hưởng
và giao dịch đất đai theo giá thị trường bị hạn chế.                      lương chính thức.




86	 Glewwe, 2004.
87	 Dodsworth và các tác giả khác, 1996.
88	 Ngân hàng Thế giới 2002; Minh và các tác giả khác 2010; Malesky và Taussig, 2009.



                                                                                                                                   67
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Ngoài những biện pháp cải cách sâu rộng này,                                       gia nhập khối ASEAN và Khu vực tự do thương
khối nhà nước chưa từng tham gia hợp tác gì                                        mại ASEAN, đồng thời bắt đầu nộp đơn xin gia
với doanh nghiệp tư nhân trong nước. DNNN                                          nhập WTO. Hiệp định Đầu tư Song phương Việt
gần như có sự độc quyền về sản xuất trong một                                      Nam - Hoa Kỳ được ký kết năm 2001, dẫn tới tăng
số ngành như phân bón, than, điện, khí đốt, viễn                                   mạnh xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt
thông, cấp nước, bảo hiểm.89 Doanh nghiệp nhà                                      may, da giày. Cuối cùng, đến năm 2007, Việt Nam
nước cũng thường có khả năng tiếp cận vốn, thị                                     đã chính thức trở thành thành viên của WTO.
trường đất đai cao hơn. Tỉ trọng của khối doanh                                    Hiệp định thương mại với Mỹ và việc gia nhập
nghiệp nhà nước trong tổng vốn tín dụng trong                                      WTO góp phần đẩy nhanh quá trình tái phân bổ
nước năm 2009 lên đến 27%. Doanh nghiệp nhà                                        của những năm 2000.92
nước cũng có hệ số đầu tư cao, nhất là vào những
năm 2000 khi hàm lượng vốn tăng nhanh trong                                        Người lao động hưởng lương làm
khối DNNN.90                                                                       việc ở những đâu?
Tuy nhiên, ngoài việc nắm quyền sở hữu, nhà                                        Lao động làm việc trong những doanh nghiệp
nước vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong                                    lớn: Đa số các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
việc định hình đường hướng vận hành của                                            đều là doanh nghiệp nhỏ, khi có tới 80% doanh
doanh nghiệp. Chính sách đất đai là một công cụ                                    nghiệp có chưa đến 20 lao động (Hình 3.1). Nhưng
quan trọng để đề ra những hạn chế về địa điểm                                      phần lớn lao động hưởng lương đều làm trong
doanh nghiệp có thể đặt cơ sở làm ăn. Một công                                     những doanh nghiệp lớn (Hình 3.2). Hơn 40% lao
cụ nữa là các chính sách đầu tư của nhà nước và                                    động của các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
cam kết mở rộng đầu tư ra toàn bộ các tỉnh thành.                                  làm việc tại những doanh nghiệp có hơn 500 lao
Tuy mục đích có thể là thúc đẩy phát triển và tăng                                 động. Vì thế, dù có số lượng doanh nghiệp lớn
tiếp cận cơ hội, nhưng lợi ích tổng thể được cho là                                tương đối ít nhưng nhờ có quy mô lớn mà những
mang tính đại trà. Những doanh nghiệp, đặc biệt                                    doanh nghiệp này chiếm tỉ trọng đáng kể về việc
là doanh nghiệp nước ngoài, được quyền chọn                                        làm. Ngược lại, những doanh nghiệp có đăng ký
trong phương án sẵn có để tìm nơi đặt địa điểm                                     nhưng chỉ có tối đa 9 lao động chỉ chiếm 10% về
làm ăn sẽ chọn những nơi có tiếp cận tốt nhất tới                                  việc làm. Việt Nam có tỉ lệ lớn lao động tập trung ở
thị trường đầu vào, đầu ra cũng như có cơ sở hạ                                    các doanh nghiệp lớn so với các nước khác.93
tầng tốt. Nhà nước cũng có ảnh hưởng thông qua
những chương trình hỗ trợ cho một số doanh                                         Tỉ trọng lao động của doanh nghiệp nhỏ đang
nghiệp mới khởi nghiệp. Nhà nước cũng là một                                       tăng dần. Kể từ năm 2004, những doanh nghiệp
khách hàng quan trọng, vì thế mà không có gì lạ                                    lớn nhất (500+ lao động) đã giảm 10 điểm % về
khi những doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho                                       tỉ trọng việc làm chính thức. Dù số lượng doanh
DNNN có xác suất sinh tồn cao hơn và nhiều khả                                     nghiệp lớn và quy mô doanh nghiệp bình quân của
năng phát triển hơn.91                                                             nhóm này đều tăng trong 10 năm qua - tăng 1.000
                                                                                   doanh nghiệp lớn với quy mô trung bình tăng từ
Xuyên suốt giữa các loại hình sở hữu doanh                                         1.471 lên 1.668 lao động, nhưng những doanh
nghiệp là sự phát triển của hoạt động ngoại                                        nghiệp có tối đa 50 lao động cũng có sự gia tăng
thương trong thời kỳ này. Việt Nam đã tận dụng                                     về số lượng doanh nghiệp và tỉ lệ việc làm tương
thành công các hiệp định ký kết với nước ngoài                                     tự (Hình 3.1 và 3.2). Cụ thể là, số lượng doanh
để khuyến khích cải cách trong nước, nhờ đó tạo                                    nghiệp có từ 500 lao động trở lên có tăng, nhưng
được tăng trưởng. Năm 1994, Mỹ xóa bỏ cấm vận                                      với tốc độ tăng chậm hơn các doanh nghiệp nhỏ.
thương mại với Việt Nam. Năm 1995, Việt Nam                                        Và nếu bù trừ thì những doanh nghiệp có từ 50


89	   Ngân hàng Thế giới 2011.
90	   Ngân hàng Thế giới 2011.
91	   Hansen, Rand, Tarp, 2009.
92	   McCaig và Pavcnik, 2014.
93	   Aterido và Hallward-Driemeier, 2017.


68
                          C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




lao động trở xuống mới là những doanh nghiệp                            mà tỉ lệ lao động của khối kinh tế tư nhân trong
tăng được tỉ trọng việc làm thực.                                       nước thấp hơn.

Phần lớn các doanh nghiệp và việc làm đều nằm                           Trong số các doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế,
ở khối kinh tế tư nhân trong nước. Đại đa số các                        tỉ trọng việc làm của doanh nghiệp sở hữu nhà
doanh nghiệp của Việt Nam đều là doanh nghiệp                           nước liên tục giảm, trong khi khối doanh nghiệp
sở hữu tư nhân trong nước (Hình 3.3). Thực tế                           nước ngoài tăng. Doanh nghiệp sở hữu nhà nước
này không thay đổi nhiều qua các năm. Dù vậy,                           (DNNN) nhìn chung là những doanh nghiệp lớn
chỉ có khoảng một nửa số việc làm hưởng lương                           nhất ở Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn sở hữu
chính thức là nằm ở các doanh nghiệp tư nhân                            nước ngoài tuy cũng hướng đến quy mô lớn
trong nước (Hình 3.4). Nguyên nhân là do số                             nhưng có sự cách biệt lớn về quy mô (Hình 3.6).
lượng áp đảo của các doanh nghiệp nhỏ và số                             Năm 2004, DNNN tuy chiếm phần lớn tỉ lệ lao
lượng tương đối ít của các doanh nghiệp lớn trong                       động hưởng lương chính thức (Hình 3.5), nhưng
nền kinh tế tư nhân trong nước (Hình 3.6). Vì thế                       đến năm 2014, xu thế này đã ngả theo chiều hướng



  HÌNH 3.1: Phân bổ doanh nghiệp theo quy                                 HÌNH 3.2: Tỉ trọng việc làm theo quy mô
  mô doanh nghiệp                                                         doanh nghiệp




  Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp 2004-2014.      Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp 2004-2014.




  HÌNH 3.3: Phân bổ doanh nghiệp theo hình                                HÌNH 3.4: Tỉ trọng việc làm theo hình thái
  thái sở hữu                                                             sở hữu




  Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam,      Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam,
          2004-2014                                                                2004-2014




                                                                                                                                                 69
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




có lợi cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài                                   nhìn vào các nhóm quy mô doanh nghiệp theo số
(Hình 3.6). Trong giai đoạn 2004-2014, tỉ trọng                                    tuyệt đối (Hình 3.7). Các doanh nghiệp ở nhóm
việc làm hưởng lương chính thức trong DNNN                                         5% lớn nhất chiếm tới gần 67% tổng số việc làm
giảm từ 40% xuống còn 15%, trong khi tỉ trọng lao                                  và tiếp tục giữ tỉ lệ như vậy cho dù cơ cấu về quy
động của doanh nghiệp nước ngoài tăng từ 18%                                       mô doanh nghiệp có thay đổi. Tuy nhiên, nhóm
lên 30% (Hình 3.4).                                                                1% doanh nghiệp lớn nhất cũng đang chiếm tỉ
                                                                                   lệ việc làm ngày càng tăng và thậm chí tỉ lệ về
Xem xét đến mức độ tập trung hóa việc                                              doanh thu còn lớn hơn trong vòng 10 năm qua
làm/thị trường                                                                     (Hình 3.7 và 3.8). Vì vậy, do cơ cấu doanh nghiệp
Trên thực tế, những doanh nghiệp lớn nhất                                          có chuyển dần sang mô hình doanh nghiệp nhỏ
chính là những doanh nghiệp tạo ra sự gia tăng                                     hơn nên tỉ trọng việc làm của 1% các doanh
việc làm (và theo đó là thu nhập) nhiều nhất. Nói                                  nghiệp lớn nhất đã tăng từ 40% lên 80% trong
cách khác để thấy sự thay đổi về cơ cấu sở hữu                                     cùng thời kỳ này. Tỉ trọng việc làm của nhóm 5%
là nhìn vào thay đổi trong tỉ trọng lao động của                                   và 10% các doanh nghiệp lớn nhất giữ không đổi
các doanh nghiệp lớn nhất theo thời gian, thay vì                                  lần lượt ở mức 68% và 78%.



     HÌNH 3.5: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở                                     HÌNH 3.6: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở
     hữu (2004)                                                                        hữu (2014)




     Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,               Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
             2004-2014.                                                                        2004-2014.




     HÌNH 3.7: Tổng số việc làm của doanh nghiệp                                       HÌNH 3.8: Tổng doanh thu của doanh nghiệp
     lớn nhất                                                                          lớn nhất




     Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,               Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
             2004-2014.                                                                        2004-2014.




70
                          C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




Sự tập trung quá lớn lao động vào những doanh                               trường hợp ngoại lệ khiến mức tổng chung cao
nghiệp lớn nhất ở Việt Nam có thể là dấu hiệu                               hơn các xu hướng về mức tập trung. Trong số
của những cản trở đối với đổi mới và sự gia nhập                            những ngành sử dụng ít nhất 0,01% tổng số lao
của các doanh nghiệp mới. So với những nước có                              động hưởng lương chính thức và đã có mức độ
số liệu tương đồng, Việt Nam đứng thứ tư về mức                             tập trung đáng kể, phần lớn đều có sự suy giảm
độ tập trung lao động ở những doanh nghiệp lớn                              về mức độ tập trung thị trường về lao động trong
nhất ( Hình 3.9). Về cơ bản, một số doanh nghiệp                            giai đoạn 2004-2014, đặc biệt là giảm tập trung
đang có vị trí quá lớn trong tổng số lượng việc làm                         thị trường về doanh thu, dù ở mức thấp hơn.
chung. Dù đây có thể coi là dấu hiệu cho thấy tầm                           Thông tin này được biểu diễn bằng những dấu
quan trọng của việc tạo điều kiện để các doanh                              chấm nằm ở dưới về phía phải đường 45o trong
nghiệp xuất khẩu hiệu quả mở rộng quy mô,                                   Hình 3.10 và 3.11.94 Những ngành nằm ở phía
nhưng cũng làm dấy lên những quan ngại về khả                               trên bên trái đường 45o là những ngành có thị
năng doanh nghiệp có hành vi độc quyền và cần                               phần có mức tập trung cao hơn. Đây là dấu hiệu
theo dõi. Sự cân đối là cần thiết vì khi thị phần quá                       của sự gia tăng cạnh tranh trong các ngành này.95
lớn thì sẽ có thể cản trở cạnh tranh, đổi mới, gia                          Bức tranh chung tuy rõ ràng cho thấy sự cạnh
nhập thị trường.                                                            tranh mở rộng và gia tăng, nhưng vẫn có một
                                                                            số ít các ngành quan trọng có mức độ tập trung
Mức độ tập trung hóa thị trường tuy có giảm                                 đáng kể.
ở phần lớn các lĩnh vực, nhưng vẫn có một số



    HÌNH 3.9: Tỉ trọng lao động của nhóm 1% các doanh nghiệp lớn nhất




    Nguồn:	 Jamora và Labaste 2015.




94	 Hình 10 và 11 minh họa chỉ số Herfindahl, được tính cho hai chỉ tiêu doanh thu và việc làm. Để tiện tính toán và dễ theo dõi trên đồ thị, các
    ngành được điều chỉnh để có tỉ trọng việc làm > 1% và chỉ số Hềindahl dựa trên hàm lượng lao động > 0,04. Vì thế mà không tính những
    ngành nhỏ hay không tập trung. Chỉ số Herfindahl là tổng gia quyền của các tỉ lệ (việc làm) thị trường bình phương, theo đó trị số càng cao thì
    mức tập trung hóa thị trường cũng càng cao. Mỗi một mã ngành 4 chữ số đều được lập biểu đồ riêng, trong đó giá trị chỉ số Herfindahl được
    biểu thị trên trục hoành, và chỉ số 2014 trên trục tung.
95	 Lưu ý, biểu đồ này được lập cho những trường hợp có mức tập trung hóa dưới 0,25 năm 2004. Tuy nhiên, số lượng những ngành tập trung
    hóa cao không được tính vào thậm chí còn ít hơn do thước đo biểu đồ làm giảm khả năng phân biệt rõ các điểm chấm giữa tất cả các ngành.
    Dù vậy, đối với khoảng một chục trường hợp ngoại lệ, mô hình vẫn không đổi và gần như đều cho thấy chiều hướng giảm về mức tập trung
    hóa thị trường.



                                                                                                                                               71
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 3.10: Mức độ Tập trung hóa thị trường                                        HÌNH 3.11: Mức độ Tập trung hóa thị trường
     về doanh thu, giai đoạn 2004-2014                                                 về việc làm, giai đoạn 2004-2014




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả, dựa trên Điều tra doanh nghiệp Việt                Nguồn:	 Tính toán của tác giả, dựa trên Điều tra doanh nghiệp Việt
             Nam 2014.                                                                         Nam 2014.




Mức độ tập trung hóa thị phần có chênh lệch giữa                                   ăn chăn nuôi (Bảng 3.1). Sự hiện diện nhiều của
các loại hình sở hữu doanh nghiệp. Doanh nghiệp                                    doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực
nhà nước có tỉ trọng đáng kể về các loại cây trồng                                 truyền thông và may mặc là hợp lý nếu tính theo
có dầu, xây dựng và bất động sản. Sự hiện diện của                                 ưu thế lớn của những doanh nghiệp này về xuất
những doanh nghiệp nhà nước lớn có thể là hợp                                      khẩu. Điều này cũng khẳng định quan điểm cho
lý ở những ngành độc quyền tự nhiên, nhưng nếu                                     rằng những ngành này thực sự có sự thắng thế
chiếm ưu thế ở những ngành mà doanh nghiệp                                         của doanh nghiệp nước ngoài, và sẽ rất đáng hoan
tư nhân cần có vị thế quan trọng thì có thể là dấu                                 nghênh nếu có nhiều doanh nghiệp tư nhân trong
hiệu cho thấy chính sách đang làm thiên lệch sân                                   nước hơn tham gia cạnh tranh trong những lĩnh
chơi thay vì tạo sân chơi bình đẳng. Trong khi                                     vực này, vì rõ ràng sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường
đó, doanh nghiệp nước ngoài lại chiếm ưu thế                                       nước ngoài. Cơ hội chuyển giao công nghệ và tăng
trong ngành chế tạo, chế biến, với những doanh                                     cường kết nối đã có, đây là những lĩnh vực có
nghiệp lớn nhất trong các lĩnh vực thiết bị truyền                                 chuỗi cung ứng rõ ràng (Hộp 3.1).
thông, tiếp đến là da giày, nhựa, may mặc, thức



     BẢNG 3.1: Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu)
      Ngành                                              Tỉ lệ việc làm        Tỉ lệ        Tỉ trọng của       Tỉ trọng        Tỉ trọng        Tỉ trọng
                                                          của ngành         doanh thu        4 lĩnh vực        DN trong        DN nước          DNNN
                                                                            của ngành        hàng đầu           nước            ngoài
      Nông            125 Trái cây, các loại hạt               34%              22%              32%              63%              4%             33%
      nghiệp          311 Ngư nghiệp                            9%              16%              31%              98%              0%             2%
                      161 Sản xuất hoa màu bổ                  27%              13%              16%              98%              0%             2%
                      sung
                      145 Chăn nuôi lợn                         2%              9%               52%              83%              4%             13%
                      146 Gia cầm                               1%              5%               74%              80%              4%             16%
                      322 Nuôi trồng thủy sản                   1%              5%               60%              84%              1%             16%
                      323 Giống thủy sản                        2%              4%               54%              87%              4%              9%
                      210 Lâm nghiệp                            3%              4%               27%              63%              1%             36%
                      118 Trồng rau                             2%              4%               65%              76%              5%             19%
                      126 Trồng cây lấy dầu                     7%              3%               37%              20%              0%             80%




72
                         C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




BẢNG 3.1: Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu) (tiếp theo)
 Ngành                                              Tỉ lệ việc làm         Tỉ lệ         Tỉ trọng của       Tỉ trọng         Tỉ trọng        Tỉ trọng
                                                     của ngành          doanh thu         4 lĩnh vực        DN trong         DN nước          DNNN
                                                                        của ngành         hàng đầu           nước             ngoài
 Công            4100 Công trình xây dựng                  9%               21%               82%              69%              1%             30%
 nghiệp          2630 Thiết bị truyền thông                2%                8%               93%              23%              69%             8%
                 3510 Sản xuất điện                        2%                5%               40%              75%              3%             23%
                 4312 Dọn dẹp mặt bằng                     1%                3%               93%              81%              1%             18%
                      xây dựng
                 1080 Chế biến thức ăn                     1%                3%               32%              62%              12%            25%
                      chăn nuôi
                 1410 May mặc                             15%                3%               16%              77%              13%            10%
                 1020 Bảo tồn nguồn                        3%                3%               15%              75%              6%             19%
                 	    thủy sản
                 2410 Sản xuất sắt thép                   1%                2%                21%              67%              11%            22%
                 1520 Da giày                             11%                2%               27%              67%              24%             9%
                 2220 Nhựa                                 3%                2%                5%              72%              13%            15%
 Dịch vụ         4620 Bán buôn nông sản,                  1%                32%               95%              85%               1%            14%
                      sản phẩm chăn nuôi
                 6820 Bất động sản                         1%               21%              100%              60%              2%             38%
                 4669 Bán buôn phế liệu                    3%               7%               71%               83%              1%             15%
                 5229 Vận tải khác                         2%                5%               90%              83%              1%             16%
                 4661 Bán buôn nhiên                       2%                4%               32%              79%              1%             20%
                      liệu rắn
                 4649 Bán buôn hàng hóa                    5%                4%               60%              80%              1%             19%
                      hộ gia đình
                 4632 Bán buôn thực phẩm                   4%                2%                9%              87%              1%             13%
                 4663 Bán buôn VLXD                        5%                2%               18%              82%              0%             18%
                 4662 Bán buôn sắt thép                    2%                2%               16%              81%              0%             18%
                 4773 Bán lẻ hàng                          1%                2%               78%              96%              0%             4%
                 	    đặc dụng
 Nông                                                      3%                0%
 nghiệp
 Công                                                     67%               31%
 nghiệp
 Dịch vụ                                                  30%               68%

Chú thích: 	 Bảng trên chọn ra 10 ngành có thị phần lớn nhất ở từng nhóm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ theo hình thái sở hữu (VD: 10 ngành trong lĩnh
             vực chế tạo, chế biến có thị phần lớn nhất, tỉ lệ doanh nghiệp tư nhân trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, DNNN). Cột (1) cho biết tỉ trọng lao
             động trong toàn nền kinh tế. Cột (2) cho biết tổng thị phần của ngành trong nền kinh tế nói chung. Cột (3) chỉ tổng thị phần trong ngành của 4
             doanh nghiệp lớn nhất (mọi hình thái sở hữu). Từ cột (4) đến cột (6) là tỉ trọng lao động của từng nhóm sở hữu trong ngành.
Nguồn: 	 Tính toán của tác giả sử dụng số liệu Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam 2014.




                                                                                                                                                         73
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HỘP 3.2: Việc làm trong ngành may mặc và những kỹ năng cần nâng cấp
     Nhờ hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu (CGTTC) ngành may mặc mà Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu hơn, từ đó
     mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo. May mặc là một trong những ngành hàng xuất khẩu hàng đầu
     của Việt Nam trong 10 năm qua, năm 2015 chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là ngành sử dụng nhiều lao động chính
     thức nhất trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của Việt Nam, tạo việc làm cho hơn 1,3 triệu người.

     Các nước đang phát triển tham gia các CGTTC trong những công đoạn lắp ráp cơ bản, và Việt Nam cũng không phải là
     ngoại lệ. Việt Nam hiện chủ yếu đang ở vào các công đoạn sản xuất của chuỗi giá trị may mặc với các doanh nghiệp hoạt động
     theo mô hình lắp ráp (được gọi là Cắt-May-Hoàn thiện hay CMT) hay lắp ráp và cung cấp nguyên liệu vải (thường gọi là mô hình
     FOB). Nhìn chung, phần lớn lao động trong chuỗi giá trị toàn cầu về may mặc đều tập trung vào các công đoạn liên quan đến
     sản xuất, và thường là lao động nữ trẻ có mức lương tối thiểu. Ở Việt Nam có tới trên 3/4 lao động của ngành may mặc làm việc
     ở các công đoạn sản xuất.

     Tuy nhiên khả năng phát triển lên các công đoạn trên so với công đoạn sản xuất còn hạn chế. Việt Nam đang phải đối mặt
     với những trở ngại khi muốn chuyển lên những công đoạn trên do bị mặc định là một nhà cung cấp chi phí thấp, hạn chế trong
     tiếp cận thị trường/khách hàng toàn cầu, hạn chế trong kết nối giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước để gia tăng
     tiếp cận, cơ hội học hỏi kinh nghiệm và thiết lập quan hệ với người mua.

     Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để nâng cấp vị thế hơn nếu có nhiều doanh nghiệp sở hữu trong nước tập trung vào tiêu thụ
     sản phẩm ở các thị trường Châu Á hơn. Như vậy, để tạo cơ hội thuận lợi cho việc nâng cấp này, cần nhấn mạnh đồng đều vào
     cả năng lực doanh nghiệp và chuyển trọng tâm sang khu vực Châu Á. Tuy nhiên, hạn chế về trình độ và các hạn chế khác của
     lực lượng lao động của doanh nghiệp trong nước có thể ảnh hưởng đến khả năng nâng cấp trong CGTTC ngành may mặc. Trình
     độ tiếng Anh, bán hàng/tiếp thị, thiết kế, nghiên cứu, phát triển sản phẩm là những trở ngại lớn nhất về kỹ năng để Việt Nam
     chuyển dịch lên những công đoạn này. Tuy nhiên cần lưu ý rằng sự tham gia hạn chế trong những công đoạn này không phải là
     điều mà chỉ Việt Nam mới gặp phải. Không một nước nào trừ Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đã chuyển lên được những công đoạn này
     của thị trường xuất khẩu toàn cầu. Nếu Việt Nam chuyển được lên những công đoạn này thì nhiều khả năng sẽ là ở thị trường
     trong nước hay khu vực ASEAN.
     Nguồn:	 Frederick (2017)



Xu hướng chung về quy mô và loại hình sở hữu                                       lớn các doanh nghiệp mới: năm 2014, hơn 60%
doanh nghiệp là các doanh nghiệp lớn nhất có                                       là doanh nghiệp có tuổi đời từ 5 năm trở xuống
khả năng tiếp tục lớn mạnh thêm, nhưng trong                                       (Hình 3.12).96 Doanh nghiệp mới phần lớn có quy
bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ có tỉ lệ gia nhập                                    mô nhỏ, vì thế cũng chiếm tỉ trọng việc làm nhỏ
thị trường cao thì mức độ tập trung hóa thị                                        hơn dự kiến (Hình 3.13). Những doanh nghiệp có
trường nói chung sẽ tăng, dù chỉ số này đang                                       tuổi đời nhiều hơn thường lớn hơn doanh nghiệp
giảm ở phần lớn các lĩnh vực. Vì vậy mà đã có                                      mới. Giữa quy mô sở hữu và độ tuổi doanh nghiệp
bằng chứng về cạnh tranh tăng và mức tập trung                                     có mối quan hệ mật thiết, khi thời kỳ này được
hóa thị trường giảm, nhưng vẫn có những trường                                     đặc trưng bởi quá trình tiếp tục cổ phần hóa các
hợp ngoại lệ. Đầu tư FDI rất có thể sẽ chiếm ưu                                    DNNN và đầu tư nước ngoài cao. Chẳng hạn, trên
thế trong lĩnh vực chế tạo, chế biến và doanh                                      thực tế hầu như không có doanh nghiệp có vốn sở
nghiệp tư nhân trong nước trong lĩnh vực dịch                                      hữu nước ngoài “có tuổi đời cao” (trên 25 năm), và
vụ. Nhưng trong số các DNNN cũng có một số                                         điều này một lần nữa phản ánh chính sách cấm sở
trường hợp gây bất ngờ, trong đó trường hợp                                        hữu nước ngoài ở thời kỳ đầu. 
chiếm ưu thế độc quyền (hay gần độc quyền) là
không rõ ràng.                                                                     Khi so sánh với quốc tế, Việt Nam là quốc gia nổi
                                                                                   bật vì có một thế hệ doanh nghiệp tư nhân non
Các doanh nghiệp non trẻ thường có quy                                             trẻ và chỉ một số ít doanh nghiệp lâu đời so với
mô nhỏ hơn doanh nghiệp đã có tuổi đời                                             các nước khác.97 Một phần hiện tượng độ tuổi
Phần lớn các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp                                      doanh nghiệp này phản ánh lịch sử của Việt Nam
mới, dù hơn một nửa số việc làm nằm ở các                                          cũng như vai trò hạn chế của doanh nghiệp tư
doanh nghiệp cũ. Việt Nam có tỉ lệ tương đối                                       nhân trước thời kỳ Đổi mới. Đây cũng có thể là


96	 Trong thời kỳ 2004-2014, có 74% tổng số doanh nghiệp Việt Nam có tuổi đời từ 5 năm trở xuống, so với 35% của Mỹ, và 22% doanh nghiệp
    mới khởi nghiệp so với 8% của Mỹ.
97	 Aterido và Hallward-Driemeier, 2017.



74
                          C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




  HÌNH 3.12: Phân bổ doanh nghiệp theo độ                                 HÌNH 3.13: Tỉ trọng việc làm theo tuổi doanh
  tuổi doanh nghiệp                                                       nghiệp




  Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,     Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
          2004-2014.                                                              2004-2014.




một kết quả của Luật Doanh nghiệp 2000 do luật                          phân bổ về quy mô doanh nghiệp trong vùng cũng
này khuyến khích doanh nghiệp đăng ký kinh                              không thay đổi nhiều.
doanh hồi đầu những năm 2000, dẫn đến việc
hàng loạt doanh nghiệp đi đăng ký, dù đã hoạt                           Có những mô hình tạo việc làm nào?
động được một thời gian dài.                                            Những loại hình doanh nghiệp nào
                                                                        đang tạo ra việc làm?
Hoạt động kinh tế có sự tập trung theo
yếu tố địa lý                                                           Tính chung, tỉ lệ việc làm được tạo ra và mất đi
Giữa các địa phương ở Việt Nam, bức tranh phân                          đã tăng dần. Tốc độ tạo việc làm thực đã tăng từ
bổ doanh nghiệp và việc làm khá ổn định qua các                         năm 2004 (Hình 3.16). Việc làm có thể tạo ra nhờ
thời kỳ (xem Hình 3.14 và Hình 3.15). Việt Nam                          các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hay
có 2 vùng miền chiếm ưu thế do sự vượt trội về                          do các doanh nghiệp cũ mở rộng hoạt động. Ở
kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Do cơ cấu                        trường hợp Việt Nam, doanh nghiệp cũ tạo việc
phân bổ doanh nghiệp và việc làm ổn định nên                            làm đạt 11,2 triệu lao động hay 62% tổng số việc


  HÌNH 3.14: Phân bổ doanh nghiệp theo vùng                               HÌNH 3.15: Tỉ trọng việc làm theo vùng miền
  miền




  Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
                                                                          Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
          2004-2014.
                                                                                  2004-2014.




                                                                                                                                                75
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




làm tạo được, còn doanh nghiệp mới chiếm 38%                                       Phần lớn mức tạo việc làm ròng có được là
(Hình 3.17).98 Tương tự như vậy, số việc làm bị                                    nhờ doanh nghiệp nhỏ. Do doanh nghiệp mới
mất đi do doanh nghiệp cũ cắt giảm nhân sự (8,9                                    gia nhập có vai trò quan trọng trong chỉ số tạo
triệu việc làm) cũng nhiều hơn doanh nghiệp rời                                    ra việc làm ròng và phần lớn các doanh nghiệp
thị trường (dù có tới 32% tổng số việc làm bị mất                                  mới đều là doanh nghiệp nhỏ, nên cũng phần lớn
do doanh nghiệp rời khỏi thị trường, tức khoảng                                    số việc làm là do các doanh nghiệp nhỏ tạo ra.
13 triệu việc làm). Nếu chỉ tính số việc làm thực                                  Doanh nghiệp lớn có thể nói là không ổn định
do doanh nghiệp cũ tạo ra thì doanh nghiệp mới                                     về mặt này. Năm 2008, doanh nghiệp lớn có chỉ
chiếm 75% số việc làm tạo ra. Tính chung, số việc                                  số tạo việc làm ròng giảm, sau đó liên tục giảm
làm thực tạo ra là số dương nhờ nhóm việc làm                                      từ năm 2010 đến 2013, nhưng đến năm 2014 lại
hưởng lương trong nền kinh tế tăng.                                                phục hồi. Doanh nghiệp vừa cũng có thành tích
                                                                                   không mấy ấn tượng với đường xu hướng hơi
                                                                                   dốc xuống (Hình 3.18).
     HÌNH 3.16: Việc làm tạo ra và mất đi
                                                                                   Doanh nghiệp tư nhân trong nước mới có chỉ số
                                                                                   tạo việc làm ròng chiếm ưu thế (Hình 3.19). Dù
                                                                                   có quy mô nào thì phần lớn mức tạo việc làm ròng
                                                                                   của các doanh nghiệp mới cũng thuộc về doanh
                                                                                   nghiệp tư nhân trong nước. Chỉ có những doanh
                                                                                   nghiệp nước ngoài mới rất lớn và DNNN mới có
                                                                                   vai trò đáng kể.

                                                                                   Tạo việc làm ròng do doanh nghiệp mở rộng
                                                                                   hoạt động cũng có nhưng hạn chế. Tạo việc làm
                                                                                   ròng do doanh nghiệp mở rộng hoạt động (thay vì
     Nguồn:	 Tác giá tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp Việt Nam,            mới gia nhập) chỉ hạn chế trong 5 năm đầu vòng
             2005- 2014.




     HÌNH 3.17: Việc làm tạo ra và mất đi theo                                         HÌNH 3.18: Chỉ số tạo việc làm ròng
     doanh nghiệp đang hoạt động, gia nhập, rời
     khỏi thị trường




     Nguồn:	 Tác giá tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp Việt Nam,                Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
             2005- 2014.                                                                       2004-2014.




98	 Hình 17 có số tạo việc làm thuần (tạo việc làm trừ mất việc làm), và cũng có cả tổng mức tạo việc làm của doanh nghiệp mới và doanh nghiệp
    đang hoạt động, cũng như tổng số việc làm bị mất của các doanh nghiệp rút khỏi thị trường và doanh nghiệp đang hoạt động. Xem nội dung
    về tạo việc làm và một số phương pháp tính ở Phụ lục 2.



76
                           C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




đời doanh nghiệp. Ngay cả như vậy, điều này cũng                        không tăng trưởng trong 10-14 năm đầu, mà chỉ
chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp nước ngoài                             theo kịp với Mêhicô, một nước tương đồng, sau
lớn mới gia nhập và doanh nghiệp tư nhân vi mô                          khi được 25 năm tuổi. Mặt khác, Việt Nam có sự
trong nước. DNNN không tạo được việc làm ròng                           vượt trội rõ rệt so với các doanh nghiệp chế tạo,
sau khi gia nhập (Hình 3.19).                                           chế biến của Ấn Độ hay Inđônêxia. Nếu không
                                                                        tính các doanh nghiệp chế tạo, chế biến nhỏ
Số việc làm ròng bị mất xảy ra chủ yếu ở các                            nhất thì kết quả sẽ có sự cải thiện. Đường màu
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp ở mọi tuổi                             đỏ mỏng (Hình 3.20) nằm ở cao hơn đường màu
đời. Doanh nghiệp lớn, thay vì doanh nghiệp                             hồng, tăng ngay cả đối với nhóm doanh nghiệp
nước ngoài, làm mất đi nhiều việc làm hơn là tạo                        trẻ, và chỉ nằm dưới thành tích của Mêhicô đôi
việc làm. Khối doanh nghiệp nước ngoài không                            chút. Nếu tính cả dịch vụ và doanh nghiệp ở mọi
có việc làm ròng bị mất ở mọi quy mô hay tuổi                           quy mô (đường đỏ đậm) thì mức tăng trưởng
đời doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong nước và                            của doanh nghiệp Việt Nam thậm chí còn bằng
DNNN đều có số việc làm bị mất giảm ngang                               với cả Mỹ ở nhóm doanh nghiệp tuổi đời 20-40
nhau (Hình 3.19).                                                       năm. Vì thế, từ biểu đồ này có thể thấy có 2 mô
                                                                        hình cần khảo sát thêm. Tuyển dụng của doanh
So với các nước khác, doanh nghiệp Việt Nam                             nghiệp dự kiến sẽ tăng theo tuổi, đặc biệt ở các
có tiềm năng tăng trưởng ròng, đặc biệt là các                          doanh nghiệp dịch vụ và tiếp đến là các doanh
doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp chế tạo,                           nghiệp lớn ngành chế tạo, chế biến.
chế biến lớn. Do hạn chế về số liệu nên chúng
tôi không phân tích được chi tiết các xu hướng                          Doanh nghiệp trong nước có sự tăng trưởng
liên quan thực giữa tuổi đời-tăng trưởng doanh                          trong suốt vòng đời nhưng DNNN không có sự
nghiệp, nhưng vẫn có những phương pháp để ước                           tăng trưởng này. Số việc làm tăng gấp đôi khi
tính những xu hướng này và so sánh xu hướng                             doanh nghiệp đến tuổi thứ 25, trong đó tăng
với các nước khác. Các doanh nghiệp ngành chế                           trưởng diễn ra ở các doanh nghiệp trẻ và sẽ tiếp
tạo, chế biến của Việt Nam nhìn chung cứ đến                            tục tăng chậm (Hình 3.21). Mô hình này rất
25 năm sẽ tăng gấp đôi quy mô (Hình 3.20). Tuy                          khác với doanh nghiệp nhà nước và nước ngoài.
nhiên, những doanh nghiệp chế tạo, chế biến này                         Những doanh nghiệp này bình quân ban đầu có
                                                                        quy mô lớn gấp 2,5-3,5 lần doanh nghiệp tư nhân
                                                                        trong nước. Doanh nghiệp nước ngoài thường
                                                                        tăng trưởng với cùng tốc độ với doanh nghiệp
  HÌNH 3.19: Chỉ số tạo việc làm ròng theo hình
                                                                        tư nhân trong nước, và tăng gấp đôi quy mô khi
  thái sở hữu
                                                                        được 25 năm tuổi. Trong khi đó, doanh nghiệp
                                                                        nhà nước, cả doanh nghiệp mà nhà nước có cổ
                                                                        phần đa số hay thiểu số, không tăng trưởng.
                                                                        Trong một số ngành, như dịch vụ hạ tầng, số
                                                                        lượng việc làm có thể dự kiến tăng dần, nhưng
                                                                        do những doanh nghiệp nhà nước này nằm
                                                                        ở nhiều ngành nên có một chỉ số đáng ngại là
                                                                        những doanh nghiệp này không phải chịu cùng
                                                                        một áp lực về cạnh tranh để phải mở rộng theo
                                                                        thời gian. Vì thế, qua phân tích này có thể thấy,
                                                                        cũng như đã minh họa trong biểu đồ trên, doanh
                                                                        nghiệp nhà nước gia nhập thị trường khi đã có
                                                                        quy mô lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp mà
  Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
          2004-2014.                                                    nhà nước có cổ phần đa số, nhưng tăng trưởng
                                                                        theo thời gian rất hạn chế.




                                                                                                                                     77
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 3.20: Vòng đời của doanh nghiệp                                               HÌNH 3.21: Vòng đời của doanh nghiệp, Số
                                                                                        lượng việc làm bình quân	




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả cho Việt Nam và Inđônêxia; Hsieh và                  Nguồn:	 Tính toán của tác giả cho Việt Nam và Inđônêxia; Hsieh và
             Klenow (2014) cho Ấn Độ, Mêhicô, Mỹ                                                Klenow (2014) cho Ấn Độ, Mêhicô, Mỹ




Qua xem xét diễn biến trong giai đoạn ngắn,                                           Nếu tính đồng thời cả hiệu ứng về quy mô, độ
như ở phần lớn các nước, cho thấy một tỉ lệ                                           tuổi, loại hình sở hữu doanh nghiệp đối với gia
đáng kể doanh nghiệp đã thay đổi về quy mô.                                           tăng việc làm thì doanh nghiệp trẻ vừa và nhỏ
Tùy vào quy mô, có tới 40-85% doanh nghiệp                                            sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và DNNN
thay đổi quy mô trong vòng 10 năm (Bảng 3.2).                                         thấp nhất. Biểu đồ trên cho phép chúng ta tính
Một số rất ít doanh nghiệp có mức tăng trưởng                                         đến một hoặc hai đặc điểm, nhưng nếu tính tất
đáng kể, chuyển từ doanh nghiệp vi mô hay                                             cả các yếu tố thì sẽ là một câu chuyện hơi khác và
doanh nghiệp nhỏ sang doanh nghiệp lớn. Thay                                          đa dạng hơn.99 Tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất
vào đó, các doanh nghiệp tăng trưởng chủ yếu                                          ở các doanh nghiệp trẻ (dưới 6 năm tuổi, nhưng
do nâng hạng quy mô được một bậc. Tuy nhiên,                                          không gồm doanh nghiệp mới). Đây là một kết
doanh nghiệp giảm hạng quy mô mới là hiện                                             quả thường thấy, nhưng điều đáng lưu ý là làm
tượng phổ biến. Hơn 30% doanh nghiệp nhỏ                                              sao mà tốc độ tăng trưởng lại giảm sau năm thứ
(10-19 lao động) và doanh nghiệp vừa (20-99 lao                                       6, khi tốc độ tăng trưởng giảm dần khi doanh
động) giảm hạng, trong khi 20% doanh nghiệp                                           nghiệp “già đi”, trong đó các doanh nghiệp có
khác đóng cửa. Hiện tượng giảm quy mô và đóng                                         tuổi tăng trưởng thấp hơn những doanh nghiệp
cửa ít thấy hơn ở các doanh nghiệp lớn.                                               trẻ nhất tới 11%. Tuy nhiên, câu chuyện về


     BẢNG 3.2: Bảng thống kê quá trình chuyển đổi
      Thay đổi từ 2004 đến 2014                                          1-9          10-19      20-99          100+         Rút lui khỏi TT            %
      Quy mô từ khi thành lập đến 5 năm                 1-9                55            12            7             1                       25       100
                                                        10-19              34            24           18             2                       22       100
                                                        20-99              18            15           42             8                       18       100
                                                        100+                6             3           17            61                       13       100
      Quy mô từ t đến t+3                               1-9                54             9            4             0                       32       100
                                                        10-19              30            33           16             1                       21       100
                                                        20-99              11            15           54             6                       14       100
                                                        100+                2             2           16            72                        8       100
     Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014.




99	 Các kết quả này có được từ tính toán hồi quy tuyến tính, đa biến. Xem chi tiết trong Aterido và Hallward-Dreimeier (2017).



78
                           C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




quy mô doanh nghiệp lại hơi khác một chút.                                 Hiệu quả tĩnh: nguồn lực có được phân bổ
Doanh nghiệp có 20-49 lao động tăng trưởng bình                            cho những doanh nghiệp có năng suất cao
quân cao hơn doanh nghiệp có dưới 10 lao động                              không?
9%. Đối với doanh nghiệp có 50 lao động trở lên,                           Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam nhìn chung
tăng trưởng sẽ tăng cao hơn 10% so với doanh                               thường có năng suất cao hơn, dù chênh lệch
nghiệp vi mô. Theo loại hình sở hữu, doanh                                 năng suất theo quy mô doanh nghiệp không
nghiệp nước ngoài có tốc độ gia tăng việc làm cao                          lớn lắm. Khi đạt được quy mô hiệu quả, doanh
nhất. Doanh nghiệp tư nhân trong nước đứng kế                              nghiệp lớn sẽ có năng suất cao hơn. Hình 3.22 cho
tiếp, trong đó doanh nghiệp nhà nước có tốc độ                             thấy ở mỗi cấp độ quy mô lao động đều có những
gia tăng việc làm giảm dần so với doanh nghiệp                             doanh nghiệp có năng suất rất cao (cạnh phải) và
tư nhân.                                                                   những doanh nghiệp có năng suất rất thấp (cạnh
                                                                           trái). Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn có xu hướng
Tương quan giữa năng suất và việc                                          nghiêng nhiều về năng suất cao hơn.
làm
                                                                           Chênh lệch về năng suất thể hiện rõ hơn theo
Sẽ là tốt nếu có mối quan hệ tương quan tỉ lệ                              loại hình sở hữu, trong đó doanh nghiệp lớn
thuận giữa quy mô doanh nghiệp và năng suất                                là những doanh nghiệp có năng suất cao nhất.
(hiệu quả tĩnh), nhưng sẽ tốt hơn nếu những                                Doanh nghiệp nước ngoài tính bình quân là những
doanh nghiệp nâng cao được năng suất đồng                                  doanh nghiệp có năng suất cao nhất, trong đó cơ
thời cũng tăng trưởng (hiệu quả động). Những                               cấu phân bổ về năng suất của doanh nghiệp có
doanh nghiệp có năng suất cao hơn thu hút được                             vốn sở hữu nước ngoài nghiêng rõ rệt về bên phải
nguồn lực và mở rộng hoạt động sẽ là động lực để                           (Hình 3.23). Các doanh nghiệp xuất khẩu (dù là
nâng cao năng suất chung, vì thế mối tương quan                            nước ngoài hay trong nước) cũng có năng suất cao
này có vai trò quan trọng trong việc cho biết trở                          hơn. Doanh nghiệp tư nhân trong nước có năng
ngại có thể phát sinh ở đâu, và theo đó là loại giải                       suất bình quân thấp hơn, trong đó cơ cấu phân bổ
pháp chính sách phù hợp có thể áp dụng.                                    nghiêng về bên trái và phần cạnh trái dài hơn.100




   HÌNH 3.22: Giá trị gia tăng/lao động theo quy                              HÌNH 3.23: Giá trị gia tăng/lao động theo hình
   mô doanh nghiệp	                                                           thức sở hữu và tình hình xuất khẩu




   Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,        Nguồn:	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam,
           2014.                                                                      2014.




100	 Khi sử dụng TFP thay cho năng suất, thay vì giá trị gia tăng/lao động, doanh nghiệp trong nước và DNNN có chỉ số hiệu quả cao hơn một chút.
     Vì thế, kết quả cao về giá trị gia tăng/lao động có thể chỉ do các doanh nghiệp nước ngoài có hàm lượng vốn cao hơn.



                                                                                                                                                    79
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Hiệu quả động: Năng suất thay đổi như                                              Dù vậy, mối tương quan giữa năng suất và việc
thế nào theo thời gian?                                                            làm có sự đa dạng hơn.103 Tương quan tỉ lệ thuận
Năng suất và quy mô doanh nghiệp đều tăng                                          đặc biệt thể hiện rõ ở các doanh nghiệp tư nhân
dần theo thời gian. Năng suất được đại diện bằng                                   trong nước. Tuy nhiên, mức tương quan này giảm
tổng doanh thu trên đầu lao động và tăng dần                                       một nửa trong trường hợp doanh nghiệp nước
qua các thời kỳ. Đường đồ thị trong Hình 3.23 có                                   ngoài và giảm 1/4 trong trường hợp DNNN.104
chiều hướng dốc lên, dù từ năm 2009 đã chững                                       Doanh nghiệp trẻ (dưới 10 năm tuổi) có năng
lại. Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng có                                     suất cao thì tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp
lực lượng lao động lớn hơn: mối tương quan này                                     “già’’ cũng có năng suất cao. Các kết quả chính tuy
dần trở nên mật thiết hơn, 2009.101 Nhận định này                                  chiếm ưu thế nhưng doanh nghiệp có năng suất
được minh họa bằng các thanh đồ thị trong hình                                     cao ở mọi độ tuổi đều tăng trưởng nhanh hơn
cho biết tương quan giữa quy mô doanh nghiệp và                                    doanh nghiệp có năng suất thấp. Tương quan tỉ
năng suất. Tái phân bổ lao động cho những doanh                                    lệ thuận nhìn chung đúng trên nhiều chỉ số về
nghiệp có năng suất cao hơn đóng góp khoảng                                        năng suất, nhưng những doanh nghiệp có năng
một nửa mức năng suất tổng, và cũng khá ổn định                                    suất cao nhất thực tế thường giảm quy mô doanh
theo thời gian kể từ sau năm 2009.102                                              nghiệp. Xu hướng này chủ yếu thường thấy ở các



     HÌNH 3.24: Sản lượng/lao động và tương quan giữa năng suất và quy mô doanh nghiệp, tất cả các
     ngành
                                                       Việt Nam: Sản lượng/lao động (log)
                                                               Tất cả các ngành




     Nguồn: 	 Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2014.
     Chú thích:	 Các số ước tính trên trích từ phân tích tĩnh của Olley-Pakes, nghiên cứu phân bổ dọc về năng suất và quy mô doanh nghiệp trong nhiều năm.
                 Phân tích này không tính đến những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp theo thời gian.




101	 Những doanh nghiệp tăng năng suất sẽ tăng trưởng, trong khi những doanh nghiệp năng suất thấp hơn sẽ thu hẹp hoặc rời thị trường. Về
     cảm quan, đồng biến này có thể hiểu với giả định là nếu giá trị về 0 thì lao động sẽ được phân bổ ngẫu nhiên giữa các doanh nghiệp hoạt
     động hiệu quả và không hiệu quả. Ngành chế biến, chế tạo của Mỹ có giá trị đồng biến là 0,5.
102	 Các phương pháp khác nhận thấy có sự đánh đổi giữa năng suất và việc làm. Theo ước tính hồi quy cho thấy có mối tương quan tỉ lệ thuận
     giữa những tham số này nên báo cáo không trình bày các ước tính ngoài các tham số trên. Xem các kết quả tính toán này trong Aterido và
     Hallward-Dreimeier (2017).
103	 Những kết quả này thực hiện bằng tính toán có điều kiện (hồi quy) ban đầu hiệu chỉnh theo các hiệu ứng ngẫu nhiên, sau đó tính đến các kết
     quả về hiệu ứng cố định. Hiệu ứng cố định là tiêu chuẩn mà chúng tôi ưu tiên, nhưng hiệu ứng ngẫu nhiên cũng cho biết một số thông tin
     về vai trò của các đặc điểm doanh nghiệp, mà nhìn chung là không đổi theo thời gian, vì thế không thể tính bằng phương pháp hiệu ứng cố
     định. Việc sử dụng chỉ số năng suất không làm thay đổi đáng kể ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp; quy mô vẫn có liên hệ với tỉ lệ tăng
     trưởng việc làm cao, đồng thời độ tuổi có liên hệ âm với tăng trưởng việc làm.
104	 Hiệu quả vẫn là dương như trình bày trong tổng hệ số tương tác với hệ số năng suất.



80
                          C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




doanh nghiệp trong nước, dù doanh nghiệp FDI                               nghiệp không hiệu quả nhiều khả năng sẽ rời thị
và DNNN có tốc độ mất việc làm nhanh hơn nếu                               trường. Kết quả này thống nhất trên toàn bộ 3
tăng năng suất do một loạt các yếu tố (công nghệ                           chỉ tiêu về năng suất, vì thế cũng đúng cho cả
thâm dụng vốn, năng suất lao động v.v). Vì thế,                            thời gian ngắn và thời gian dài.106
khi doanh nghiệp FDI và DNNN chuyển sang sử
dụng các công nghệ có hàm lượng vốn cao hơn thì                            Tóm lại, mô hình sinh tồn cũng tương tự như
những doanh nghiệp này không tuyển dụng thêm                               ở các thị trường vận hành tốt. Tuy nhiên, việc
vì đã tăng năng suất.                                                      doanh nghiệp nhà nước có xu hướng sống sót
                                                                           lâu hơn sẽ là hợp lý nếu những doanh nghiệp này
Nhìn chung, đã có bằng chứng cho thấy những                                tham gia vào những lĩnh vực hướng đến một loại
doanh nghiệp có năng suất cao hơn tăng trưởng                              hàng hóa công ích, trong khi doanh nghiệp tư
nhiều hơn và có sự phân bổ lao động thuận lợi                              nhân sẽ khó thực hiện.
“giữa” các doanh nghiệp. Doanh nghiệp trẻ và
doanh nghiệp trong nước có năng suất cao tăng                              Lựa chọn giữa vốn và lao động
trưởng nhanh hơn. Tuy nhiên, những doanh                                   Mối tương quan giữa hàm lượng vốn và việc
nghiệp tăng năng suất, đặc biệt là trong số những                          làm có sự khác biệt theo loại hình sở hữu.
doanh nghiệp có năng suất cao nhất, đều phải                               Doanh nghiệp nước ngoài thường có hàm lượng
đánh đổi với việc giảm lao động.                                           vốn cao hơn doanh nghiệp sở hữu trong nước
                                                                           nhưng hàm lượng vốn này sẽ giảm dần (Bảng
Năng suất và sự sống còn của doanh nghiệp                                  3.25). Điều này cho thấy một số doanh nghiệp
Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng có tỉ                               thâm dụng lao động đang chuyển hoạt động sản
lệ sống còn cao hơn.105 Một yếu tố điều chỉnh                              xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Trái lại,
quan trọng là doanh nghiệp rời thị trường;                                 doanh nghiệp tư nhân trong nước thường có
những doanh nghiệp có năng suất cao hơn sẽ                                 hàm lượng vốn thấp hơn đáng kể nhưng đã đầu
tiếp tục tồn tại và mở rộng hoạt động, trong khi                           tư và nhìn chung đã nâng hệ số vốn-lao động,
những doanh nghiệp có năng suất thấp hơn rời                               dù vẫn thấp hơn các nhóm sở hữu khác. Các
khỏi thị trường. Như thường thấy ở các nước                                công ty niêm yết cũng có xu hướng tăng về hàm
khác, các doanh nghiệp nhỏ và trẻ hơn cũng dễ                              lượng vốn đến mức vượt doanh nghiệp nước
có nguy cơ rời thị trường hơn. Về độ tuổi, ảnh                             ngoài. Điều này cho thấy dấu hiệu méo mó thị
hưởng lớn nhất là đối với những doanh nghiệp                               trường do doanh nghiệp nhà nước có lợi thế về
dưới 6 năm tuổi; rời thị trường tăng rất ít sau                            tiếp cận vốn.
đó. Kết quả này có thể có ảnh hưởng tiêu cực về
tạo việc làm vì các doanh nghiệp trẻ (sống sót)                            Doanh nghiệp ở các ngành thâm dụng nhiều lao
tăng trưởng nhanh nhất. DNNN nhiều khả năng                                động hơn có năng suất yếu tố tổng thể cao hơn.
sống sót hơn doanh nghiệp trong nước, nhưng                                Doanh nghiệp có cùng tốc độ gia tăng việc làm
điều đáng nói là doanh nghiệp nước ngoài lại có                            và hàm lượng lao động cao hơn có năng suất cao
khả năng sinh tồn thấp hơn doanh nghiệp trong                              hơn doanh nghiệp có hàm lượng vốn cao (Hình
nước. Vì thế dù DNNN không giảm việc làm                                   3.26).107 Điều này cũng đúng với ngành chế tạo,
nhanh bằng các loại hình khác nhưng để sống                                chế biến. Kết quả này phù hợp với các ngành xuất
còn những doanh nghiệp này có thể chấp nhận                                khẩu chính, may mặc, lắp ráp điện tử, là những
không sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả                                  ngành tương đối thâm dụng lao động. Kết quả
hơn. Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng                                này cũng cho thấy một số dịch vụ sản xuất có hàm
có khả năng sống còn cao hơn, trong khi doanh                              lượng vốn tương đối cao.


105	 Các kết quả này dựa trên hệ số hiệu quả biên xác suất đơn vị.
106	 Kết quả về doanh thu/lao động tính cho toàn bộ giai đoạn 2004-2014, trong khi giá trị gia tăng/lao động và TFP chỉ tính cho nửa sau của thời
     kỳ 2009-2014.
107	 Một ngành được coi là thâm dụng vốn nếu hàm lượng vốn trung vị của một năm cao hơn hệ số vốn-lao động trung vị chung của các ngành
     trong cùng năm đó.



                                                                                                                                             81
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 3.25: Hệ số vốn-lao động theo hình thức                                      HÌNH 3.26: Năng suất nhân tố tổng và tăng
     sở hữu                                                                            trưởng việc làm




                                                                                       Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp,
     Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp,
                                                                                               2004-2014.
             2004-2014.




Lao động có được hưởng lợi ích từ việc                                             chia sẻ lợi ích đạt được với người lao động. Chỉ có
tăng năng suất không?                                                              một chỉ số về năng suất (năng suất yếu tố tổng) là
Lao động ở các doanh nghiệp ‘lâu năm’ và                                           có tương quan yếu với tăng lương: Doanh nghiệp
doanh nghiệp nước ngoài có mức lương cao                                           có năng suất yếu tố tổng thể (TFP) cao hơn 10%
hơn, dù các loại hình doanh nghiệp khác có                                         có mức lương cao hơn 0,025%.
mức tăng lương nhanh hơn.108 Doanh nghiệp
lâu năm thường có mức lương cao hơn và mức                                         Nhưng khi năng suất của doanh nghiệp tăng thì
lương sẽ tiếp tục tăng khi tuổi đời doanh nghiệp                                   doanh nghiệp chia sẻ lợi ích với người lao động.
tăng. Tương tự như vậy, doanh nghiệp nước                                          Khi doanh nghiệp tăng năng suất thì mức lương
ngoài cũng thường xuyên có mức lương cao                                           cũng thường tăng theo. Kết quả này ứng nghiệm
(bình quân doanh nghiệp FDI có mức lương cao                                       với cả 3 chỉ số năng suất. Dù tỉ lệ tăng không phải
hơn 5,5%). Đáng nói là DNNN lại có mức lương                                       là 1:1 nhưng người lao động được chia sẻ việc tăng
thấp hơn doanh nghiệp tư nhân trong nước. Về                                       năng suất thông qua tăng thu nhập. Điều này đặc
tăng lương, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp                                       biệt dễ nhận thấy ở doanh nghiệp nước ngoài. Tuy
lâu năm tăng quỹ lương nhiều hơn doanh nghiệp                                      nhiên, khi DNNN tăng năng suất thì mức lương
trẻ và doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp xuất                                         thực sẽ giảm. Thực tế là mối tương quan giữa
khẩu, doanh nghiệp có tỉ lệ lao động nữ cao và                                     tăng năng suất và tăng lương có tỉ lệ thuận nhưng
doanh nghiệp thâm dụng vốn cũng nhiều khả                                          không nhiều cho thấy doanh nghiệp sử dụng lợi
năng sẽ tăng lương. Doanh nghiệp nước ngoài                                        nhuận từ đầu tư mới cho các mục đích khác, như
không tăng lương nhanh hơn doanh nghiệp                                            chia cho cổ đông hay dành tiết kiệm để ổn định
trong nước, nhưng DNNN ít tăng lương nhất.                                         chu kỳ kinh doanh.

Doanh nghiệp có năng suất cao hơn không có                                         Lương tối thiểu
tốc độ tăng lương bình quân cao hơn. Hai trên                                      Phần lớn các doanh nghiệp có đăng ký ít nhất
ba chỉ số về năng suất là doanh thu/lao động hay                                   cũng có bảo đảm mức lương tối thiểu, dù mức
giá trị gia tăng/lao động có tương quan tỉ lệ nghịch                               tuân thủ tăng theo quy mô doanh nghiệp. Một
(có điều kiện) với tăng lương, nghĩa là khi doanh                                  vấn đề quan trọng cần xem xét là liệu thay đổi về
nghiệp tăng năng suất, doanh nghiệp sẽ không                                       mức lương tối thiểu có phải là tốt cho mức lương


108	 Tỉ lệ tăng lương có kết cấu giống như tăng việc làm (cận trên và cận dưới là -2 và 2) : (lươngt-lươngt-1)/[(lươngt + lươngt-1)/2].



82
                          C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




và khả năng tìm việc của lao động nói chung hay                        Tỉ lệ tuân thủ cao cho thấy đại đa số các doanh
không. Lương tối thiểu của Việt Nam thay đổi                           nghiệp đều đủ khả năng trả mức lương tối thiểu
theo vùng miền và loại hình sở hữu, và trong mấy                       theo quy định. Tùy từng vùng, không quá 23%
năm gần đây đã tăng. Gần 90% doanh nghiệp chi                          doanh nghiệp trả lương dưới mức tối thiểu ít
trả mức lương bình quân cao hơn lương tối thiểu,                       nhất một năm trong giai đoạn 2008-2012, dù tỉ lệ
vì thế mức tuân thủ là rất cao (Hình 3.27). Đối                        không tuân thủ thường dưới 20% ở tất cả các vùng
với những doanh nghiệp không tuân thủ, có tới                          trong phần lớn các năm (các thanh đồ thị màu
hơn một nửa là doanh nghiệp vi mô; rất ít doanh                        xanh sẫm trong hình 3.28). Từ năm 2008, tỉ lệ
nghiệp có hơn 100 lao động không chấp hành.                            không tuân thủ đã tăng ở tất cả các vùng miền. Tỉ
                                                                       lệ lao động được tuyển dụng trong những doanh
                                                                       nghiệp không trả mức lương tối thiểu, được biểu
                                                                       diễn bằng các thanh đồ thị màu xanh nhạt trong
  HÌNH 3.27: Cơ cấu phân bổ những doanh                                hình 3.28 thấp hơn tỉ lệ doanh nghiệp có thu nhập
  nghiệp trả lương dưới mức lương tối thiểu                            dưới mức lương tối thiểu, qua đó cho thấy doanh
                                                                       nghiệp nhỏ nhiều khả năng không tuân thủ hơn.

                                                                       Thay đổi mức lương tối thiểu theo thời gian vượt
                   3%                                1%                xa giá trị gia tăng bổ sung của đa số các doanh
                        19%                                            nghiệp, dù thường là các doanh nghiệp nhỏ.
                                                                       Năm 2012, thay đổi về giá trị gia tăng trên đầu lao
                                        59%                            động thấp hơn thay đổi hàng năm của mức lương
                       18%                                             tối thiểu ở 70% số doanh nghiệp, biểu diễn bằng
                                                                       các thanh đồ thị màu hồng đậm trong Hình 3.28.
                                                                       Nhưng những doanh nghiệp này chỉ đại diện cho
                                                                       dưới 10% tổng số việc làm (các thanh màu hồng
                                                                       nhạt). Có nghĩa là doanh nghiệp nhỏ là những
  Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2014.   doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất. Theo đó,
                                                                       các cấp hoạch định chính sách cần xem xét ảnh
                                                                       hưởng của việc tiếp tục tăng lương đối với các


  HÌNH 3.28: Tuân thủ quy định về lương tối thiểu theo vùng miền




  Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2014.




                                                                                                                                    83
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




doanh nghiệp nhỏ. Nếu mức tăng lương tối thiểu                                     hơn. Tuy nhiên, lao động nam cũng tăng ở các
vượt xa mức tăng giá trị gia tăng trên đầu lao động                                công việc hưởng lương chính thức trong giai đoạn
thì có khả năng sẽ làm tăng tình trạng không tuân                                  này, vì thế tổng tỉ lệ lao động nữ ở những ngành
thủ, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ.                                              này có thay đổi một chút ít trong 10 năm (Hình
                                                                                   3.29 và 3.30). Ngành được dự báo có tỉ lệ lao động
Tình hình lao động nữ?                                                             nữ tăng mạnh nhất là ngành may mặc, trong khi
                                                                                   các ngành dệt, hàng da và dịch vụ xã hội cũng có
Số lượng lao động nữ tăng nhanh trong giai đoạn                                    vai trò lớn. Ngay cả khi đã hiệu chỉnh cho một yếu
2004-2014, chủ yếu trong ngành dệt may. Ngành                                      tố là những ngành có khả năng tham gia thương
chế tạo, chế biến có lượng lao động nữ tham gia                                    mại này có tương quan nhiều hơn với tỉ lệ lao
lực lượng lao động nhiều nhất. Dệt, hàng da, may                                   động nữ thì khối doanh nghiệp nước ngoài vẫn là
mặc là những ngành chính, trong khi dịch vụ và                                     nhóm nổi bật nhất về tuyển dụng lao động nữ.109
thương mại đóng vai trò quan trọng nhưng thấp


     HÌNH 3.29: Lao động nữ                                                            HÌNH 3.30: Tỷ lệ lao động nữ




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2004                 Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2004
             và 2014.                                                                          và 2014.




109	 Những kết luận này được rút ra từ tính toán tham số, trong đó tính hồi quy tỉ lệ việc làm của nữ trên mẫu giả về quy mô, tuổi đời, hình thái sở
     hữu, ngành nghề của doanh nghiệp.



84
                  C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




Kết luận, Khuyến nghị chính sách

Ba xu hướng chính được đúc kết từ phân tích                    thuận lợi để tiếp tục là điểm đến hấp dẫn cho hoạt
biến động việc làm trong các doanh nghiệp, chỉ                 động sản xuất sẽ làm tăng mức độ cấp bách của
ra những lĩnh vực ưu tiên để cải cách chính sách.              những vấn đề về logistics, mở cửa thị trường dịch
                                                               vụ, trình độ lao động và quản lý, cũng như cách
Thứ nhất, phần nhiều mức tăng về việc làm và                   tiếp cận đối với hệ sinh thái dữ liệu về các vấn đề
năng suất đạt được là nhờ khối doanh nghiệp                    quyền riêng tư, an ninh, trao đổi dữ liệu, tạo nền
FDI, vì thế có nhiều việc cần làm để bảo đảm                   tảng cho nền kinh tế công nghệ số, các quy trình
nâng cao sự năng động của các doanh nghiệp tư                  sản xuất dựa nhiều vào dữ liệu và những dịch vụ
nhân trong nước. Để đạt mục tiêu này, báo cáo                  kèm theo, tích hợp vào quy trình.
đưa ra 3 khuyến nghị sau: i) khảo sát kỹ lưỡng hơn
môi trường kinh doanh và tại sao các yếu tố môi                Từng nhóm chính sách sẽ lần lượt được xem xét
trường thể chế, tiếp cận vốn tín dụng và tiếp cận              trong báo cáo.
thị trường có sự khác biệt theo loại hình doanh
nghiệp; ii) quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả của                Nâng cao tính năng động của khối doanh
các chương trình hỗ trợ đang triển khai nhằm                   nghiệp tư nhân trong nước
hỗ trợ DNVVN. Một giải pháp hứa hẹn là nỗ lực                  Kết quả tổng hợp của Việt Nam tuy ấn tượng
hơn trong việc tạo điều kiện để doanh nghiệp                   song vẫn còn những vấn đề bên trong về loại
trong nước trở thành nhà cung cấp cho các doanh                hình sở hữu và theo đó là quy mô doanh nghiệp.
nghiệp FDI, từ đó mở rộng phạm vi của hiệu ứng                 Phân tích của chương này đưa ra có 7 xu hướng
lan tỏa về tăng năng suất, cho phép nhiều doanh                trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
nghiệp mở rộng hoạt động hơn và chú trọng việc                 nâng cao tính năng động của khối doanh nghiệp
định hướng doanh nghiệp ra bên ngoài cũng như                  tư nhân trong nước.
yêu cầu phải duy trì năng lực cạnh tranh; iii) xem
xét lại chủ trương để DNNN tiếp tục tham gia, đặc              Một là, từ năm 2004 đến 2014, Việt Nam đã
biệt trong những lĩnh vực mà sở hữu nhà nước                   tăng gấp đôi số lượng việc làm hưởng lương
không nhất thiết cung cấp.                                     chính thức ở các doanh nghiệp có năng suất
                                                               cao, kèm theo tỉ lệ gia nhập cao của doanh
Thứ hai, do năng suất tăng nên số lượng việc                   nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân trong nước,
làm hưởng lương cũng đã tăng gấp đôi trong 10                  mức tăng đáng kể tỉ lệ các doanh nghiệp FDI
năm qua. Tác động về mở rộng hoạt động tỏ ra                   (thường là doanh nghiệp lớn), cho dù quá trình
vượt trội so với các tác động thay thế, có nghĩa               cổ phần hóa và sáp nhập của các doanh nghiệp
là có nhiều doanh nghiệp có năng suất cao hơn                  có vốn nhà nước (DNNN) vẫn tiếp diễn. Tỉ lệ
đang sử dụng nguồn lợi nhuận mới để gia tăng                   gia nhập cao là một dấu hiệu về tính năng động,
lực lượng lao động thay vì tăng năng suất bằng                 nhưng tình trạng tập trung lao động ở những
cách cắt giảm việc làm. Mức lương đã tăng, kể cả               doanh nghiệp lớn nhất cho thấy cần xem xét bức
khi không tương quan với năng suất của doanh                   tranh tổng thể về tính năng động, liệu hiệu quả
nghiệp. Những chính sách như quy định về lương                 về quy mô đã đạt được chưa ở các doanh nghiệp
tối thiểu và ưu đãi thuế đối với đầu tư có thể làm             nhỏ, và đã có bằng chứng gì cho thấy doanh
thay đổi việc lựa chọn những yếu tố này.                       nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trẻ có thể tăng năng
                                                               suất và thị phần để phát triển.
Thứ ba, trong thời gian tới, công nghệ mới tiết
kiệm nhân công có thể làm thay đổi triển vọng                  Hai là, tuy số lượng doanh nghiệp nhỏ trong
đầu tư FDI sẽ tiếp tục vào Việt Nam và hàm                     nước đã tăng đáng kể nhưng mức tăng việc làm
lượng lao động trong sản xuất. Yêu cầu về việc                 của những doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế. Tỉ
bảo đảm có đủ kỹ năng và môi trường kinh doanh                 lệ lớn các doanh nghiệp vi mô và doanh nghiệp


                                                                                                                            85
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




nhỏ đã đến tuổi trưởng thành cho thấy loại hình                                    Bảy là, đã có dấu hiệu cho thấy cạnh tranh tăng,
doanh nghiệp này còn ít tăng trưởng. Chỉ có 6%                                     nhưng việc làm vẫn tập trung nhiều vào những
doanh nghiệp vi mô có thể mở rộng hoạt động để                                     doanh nghiệp rất lớn, và xu hướng này có chiều
có trên 10 lao động sau 5 năm hoạt động.                                           hướng tăng trong suốt giai đoạn. Một số ngành
                                                                                   vẫn do một vài doanh nghiệp lớn dẫn dắt. Mức
Ba là, cơ cấu phân bổ năng suất có sự chênh lệch                                   độ tập trung hóa thị trường và việc làm nói chung
đáng kể giữa các hình thái sở hữu. Doanh nghiệp                                    đã giảm ở hầu hết các ngành, tương ứng với sự gia
FDI có năng suất bình quân cao nhất. Doanh                                         tăng cạnh tranh. Tuy nhiên, dù đây là một thực
nghiệp trong nước có năng suất thấp hơn đáng kể                                    tế chung nhưng ở nhóm doanh nghiệp lớn nhất
so với doanh nghiệp FDI. DNNN cũng có năng                                         lại không như vậy. Vì cơ cấu doanh nghiệp đang
suất thấp hơn và hơi phân tán hơn, nhất là ở nhóm                                  chuyển dần sang mô hình doanh nghiệp nhỏ nên
cuối. Tính đến năm 2014, doanh nghiệp có năng                                      tính đến năm 2014, tỉ trọng việc làm của 1% các
suất cao hơn cũng có tỉ lệ lao động tương đối lớn                                  doanh nghiệp lớn nhất đã tăng từ 40% lên 80%.
hơn. Kết quả này đặc biệt đúng ở lĩnh vực chế tạo,
chế biến khi tính năng suất bằng giá trị gia tăng                                  Để đáp ứng yêu cầu nâng cao tính năng động của
trên đầu lao động. Tuy nhiên, nếu vốn được tính                                    khối kinh tế tư nhân trong nước, báo cáo đặc biệt
vào thì mối tương quan giữa năng suất yếu tố tổng                                  đề xuất 3 nhóm chính sách. Một là tập trung vào
thể và việc làm sẽ yếu đi và chỉ còn tỉ lệ thuận ở                                 giải quyết vấn đề cải thiện môi trường kinh doanh,
cuối giai đoạn.                                                                    nhất là tạo sân chơi bình đẳng giữa các hình thái
                                                                                   sở hữu. Hai là tìm cách cải thiện các chương trình
Bốn là, các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nước                                    hỗ trợ DNVVN của nhà nước, nhất là tăng cường
ngoài và doanh nghiệp lớn là động lực tăng năng                                    kết nối giữa DNVVN và doanh nghiệp FDI để
suất. DNNN có mức tăng năng suất thấp nhất khi                                     khuyến khích lan tỏa, tăng trưởng. Ba là tiếp tục
tất cả các yếu tố khác ngang bằng, nhưng mức tăng                                  chương trình cải tổ doanh nghiệp nhà nước.
của các doanh nghiệp trẻ trong nước chỉ chiếm tỉ
lệ nhỏ trong tổng mức tăng năng suất lao động.                                     Xử lý vấn đề bất bình đẳng, cải thiện môi
                                                                                   trường kinh doanh
Năm là, ở những doanh nghiệp có năng suất cải                                      •	 Tạo sân chơi bình đẳng để nâng cao năng
thiện (tức là thay đổi dương về năng suất thay vì                                     lực cạnh tranh cho tất cả các nhóm doanh
chỉ có năng suất cao) không phải doanh nghiệp                                         nghiệp: Sự năng động của khối doanh nghiệp
nào cũng tăng được tỉ lệ việc làm. Một phần mức                                       tư nhân trong nước đang ngày một giảm. Lý do
cải thiện hiệu quả được thực hiện nhờ ứng dụng                                        một phần là vì doanh nghiệp trong nước không
công nghệ tiết kiệm nhân công hay chuyển đổi                                          được hưởng các chế độ ưu đãi về tiếp cận đất
cơ cấu sản xuất để tăng hàm lượng vốn. Điều này                                       đai, ưu đãi thuế hay ưu tiên về thủ tục như
đặc biệt đúng ở đầu trên của chuỗi phân bổ năng                                       doanh nghiệp có vốn sở hữu nước ngoài. Đồng
suất. Kết quả này có thể có ảnh hưởng lớn đến khả                                     thời, doanh nghiệp trong nước cũng khó cạnh
năng tạo đầy đủ việc làm khi dân số tăng trong                                        tranh được với doanh nghiệp nhà nước, nhất
tương lai, cho các thị trường trong nước đang phát                                    là trong các hoạt động đấu thầu, tiếp cận vốn.
triển cũng như để bảo đảm tăng trưởng cân đối                                         Bên cạnh việc tiếp tục cải thiện môi trường
bền vững.                                                                             kinh doanh, bảo đảm bình đẳng trong thực thi
                                                                                      luật định sẽ là yếu tố quan trọng để mọi doanh
Sáu là, đã có bằng chứng về sự chia sẻ thịnh                                          nghiệp có lợi thế cạnh tranh ngang nhau.
vượng: ở đầu thấp của chuỗi phân bổ năng suất,
những doanh nghiệp có năng suất tăng cũng                                          •	 Tạo thuận lợi cho quá trình điều chỉnh của
tuyển dụng nhiều lao động hơn. Liên hệ dương                                          doanh nghiệp, như tạo điều kiện để doanh
giữa năng suất-việc làm này cũng thấy rõ hơn ở                                        nghiệp gia nhập cũng như rút lui khỏi thị
những doanh nghiệp trên 6 năm tuổi đời.                                               trường: Về môi trường kinh doanh, Việt Nam
                                                                                      có thể làm nhiều hơn nữa để cải thiện khả


86
                   C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




   năng tái phân bổ nguồn lực cho những mục                         doanh nghiệp biết các tiêu chuẩn hiện hành là
   đích sử dụng hiệu quả nhất. Theo báo cáo Môi                     gì và làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn là một
   trường Kinh doanh, Việt Nam có số lượng thủ                      dịch vụ mà nhà nước có thể cung cấp. Những
   tục đăng ký kinh doanh cao hơn mức bình                          ngành chính cần chú trọng sẽ là những ngành
   quân khu vực, và cao hơn phần lớn các nước                       có điều kiện trang bị để nhiều doanh nghiệp
   thu nhập trung bình thấp khác. Thậm chí một                      trong nước hơn tham gia cung cấp dịch vụ cho
   điều còn đáng lo ngại hơn là thủ tục phá sản có                  các nhà sản xuất nước ngoài trong các ngành
   thể sẽ rất rườm rà, với những khó khăn đáng                      may mặc, điện tử, sản xuất linh kiện, phụ tùng
   kể khi giải quyết trường hợp phá sản. Khó                        ô tô. Sắp tới khi thuế nhập khẩu từ các nước
   khăn cho doanh nghiệp khi muốn rút lui khỏi                      ASEAN giảm trong các lĩnh vực như ô tô, áp
   thị trường một cách trật tự có thể ảnh hưởng                     lực cạnh tranh sẽ tăng lên, nhưng cũng sẽ có
   đến tình hình phân bổ vốn tín dụng cũng như                      nhiều cơ hội hơn để Việt Nam có được nguồn
   các mô hình tuyển dụng lao động. Tăng cường                      hàng giá hạ, đủ chất lượng.
   minh bạch, hiệu quả về thủ tục rút lui khỏi thị              	   Từ góc độ của các TĐĐQG, cần xử lý vấn đề
   trường cho doanh nghiệp sẽ giúp bảo đảm để                       bất xứng thông tin về chất lượng và đáp ứng
   những doanh nghiệp có năng suất cao nhất                         thời hạn giao hàng của các đơn vị cung cấp
   tiếp tục hoạt động hiệu quả và phát triển tốt.                   tiềm năng. Từ góc độ của DNVVN, có thể sẽ
                                                                    có rủi ro đáng kể nếu không có thị trường thứ
Tăng cường hỗ trợ DNVVN, như mở rộng                                phát cho ngành hàng đặc chủng mà TĐĐQG
kết nối giữa DNVVN trong nước với các                               muốn mua. Đó là chưa kể đến những lo ngại
TĐĐQG (hay các nhà cung cấp cấp 1 của                               về việc làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn, làm
các tập đoàn này)                                                   thế nào để có được nguồn vốn tín dụng cần
Do doanh nghiệp FDI có quy mô lớn và ngày                           thiết để đầu tư hay nâng cấp. Xây dựng cơ sở
càng có mặt nhiều, điều này có thể có sự lan tỏa                    dữ liệu nhà cung cấp có thể là một giải pháp,
tới khối kinh tế tư nhân trong nước. Và thực tế,                    nếu tập hợp đủ đối tượng sử dụng và hệ dữ liệu
đây cũng thường là một động cơ của việc thu hút                     này được cho là đủ độ tin cậy cũng như có đủ
vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thay vì trở                       số lượng giao dịch lặp lại để nâng cao uy tín về
thành một chất xúc tác chung cho tăng trưởng,                       chất lượng.
tạo hiệu ứng lan tỏa tới các doanh nghiệp tư nhân
trong nước dưới các hình thức tăng nguồn cầu                    •	 Hỗ trợ DNVVN nâng cao chất lượng quản
đầu vào, tiếp cận công nghệ, kỹ năng quản lý mới,                  lý và năng lực hấp thu công nghệ, cách thức
tạo hiệu ứng trình diễn và đem lại các lợi ích từ sự               hoạt động mới: Chất lượng quản lý làm hạn
tích tụ, khối kinh tế tư nhân trong nước vẫn chưa                  chế năng lực hấp thu công nghệ, quy trình
thể nâng tỉ trọng của mình trong GDP lên bằng                      mới. Khảo sát doanh nghiệp cũng cho thấy
với các doanh nghiệp nước ngoài.                                   có sự thiếu kết nối về thông tin trong đó các
                                                                   nhà quản lý trong nước không biết đến chiến
•	 Thu hẹp khoảng trống về thông tin giữa                          lược tìm nguồn hàng của các TĐĐQG, hay cần
   các DNVVN và TĐĐQG cũng như hỗ trợ                              tìm ở đâu các thông tin về chất lượng, các tiêu
   DNVVN đáp ứng các Tiêu chuẩn chất lượng:                        chuẩn về chi phí-giao hàng (QCD) cần thiết để
   Tình trạng thiếu thông tin về chất lượng và độ                  trở thành nhà cung cấp, cũng như làm thế nào
   tin cậy có thể kìm hãm sự phát triển của các                    để đáp ứng những tiêu chuẩn này. Chẳng hạn,
   mối quan hệ với nhà cung cấp. Có được một                       cuộc Điều tra doanh nghiệp mới đây cho thấy
   loại giấy chứng nhận được công nhận rộng rãi                    tình trạng thiếu kỹ năng quản lý được xếp đầu
   là điều quan trọng đối với các đơn vị xuất khẩu,                trong danh mục kỹ năng mà các doanh nghiệp
   nhưng cũng quan trọng đối với những doanh                       cho biết là khó tìm kiếm nhất (so với những
   nghiệp đang tìm cách cung cấp hàng hóa cho                      kỹ năng khác như CNTT, kỹ năng khác ngoài
   các tập đoàn đa quốc gia hay các nhà cung ứng                   CNTT, kỹ năng viết, giao tiếp). Cuối cùng, tiếp
   cấp 1 của các tập đoàn này. Tạo thuận lợi để                    cận vốn có lẽ là một vấn đề dai dẳng của các


                                                                                                                             87
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     ngành đối với doanh nghiệp mới, trong đó có                                           kiến của các TĐĐQG/doanh nghiệp hàng
     các ngành điện tử/phần mềm ICT. Khả năng                                              đầu về nhu cầu của doanh nghiệp để hỗ trợ
     tiếp cận vốn đặc biệt hạn chế đối với những                                           việc thiết kế, thực hiện các hỗ trợ tiếp theo.
     doanh nghiệp muốn tạo sự đột phá để trở                                            -	 Nâng cấp doanh nghiệp trong nước để xử
     thành nhà cung cấp.                                                                   lý những yếu kém về năng lực cung cấp
                                                                                           trong nước: Giải pháp này có thể bao gồm
•	 Nâng cao năng lực của nhà nước để cung cấp                                              những công việc như thiết kế, thực hiện các
   dịch vụ cho DNVVN: về phía nhà nước cũng                                                Chương trình phát triển nhà cung cấp (SDP)
   có một số vấn đề cần giải quyết. Qua đánh giá                                           theo nhu cầu. Trong đó có thể cần đến một
   các chương trình hỗ trợ DNVVN110 có thể                                                 gói chương trình hỗ trợ theo hàng ngang và
   thấy những hạn chế về chính sách, thể chế như                                           hàng dọc đối với một số ngành/CGTTC.
   việc tuân thủ hợp đồng kém, chính sách thiếu                                            Dựa trên những bài học kinh nghiệm rút
   đồng bộ, triển khai kém hiệu quả, năng lực hạn                                          ra từ các tập quán tốt, có thể thực hiện hỗ
   chế của khối nhà nước:                                                                  trợ thông qua các chính sách khuyến khích
   -	 Áp dụng luật mới về DNVVN để hoàn                                                    hành vi dành cho nhà cung cấp trong nước
      thiện, xác định ưu tiên hỗ trợ cho                                                   để nâng cấp, cũng như cho doanh nghiệp
      DNVVN: Việt Nam hiện đang có tình trạng                                              FDI để khuyến khích tìm nguồn hàng trong
      dư thừa, chồng chéo các chương trình hỗ                                              nước hay đầu tư vào việc đào tạo nhà cung
      trợ DNVVN. Như nghiên cứu của Ngân                                                   cấp, nghiên cứu, ứng dụng.
      hàng Thế giới về kết nối doanh nghiệp đã                                          -	 Tăng cường đối thoại công-tư giữa nhà
      chỉ ra, các Trung tâm hỗ trợ DNVVN khu                                               nước và một số bên liên quan chính ở cả
      vực (của Bộ KHĐT) và Trung tâm Phát                                                  các doanh nghiệp lớn và DNVVN để hiểu
      triển CNPT (Bộ CT) hoạt động riêng rẽ                                                rõ hơn các hạn chế, cơ hội nhằm tăng
      trong việc tổ chức các khóa tập huấn, phân                                           cường kết nối doanh nghiệp: Giải pháp này
      bổ hỗ trợ phát triển cho những doanh                                                 có thể thực hiện hiệu quả nhất ở cấp ngành,
      nghiệp thông qua các chuyên gia quốc                                                 trong đó may mặc, điện tử, thiết bị vận tải
      tế, tạo cơ hội tham quan, học tập ở nước                                             có thể là những ngành cần bắt đầu trước do
      ngoài để thúc đẩy kết nối với doanh nghiệp                                           có nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
      nước ngoài. Luật DNVVN hiện đang trong                                               FDI. Chế biến nông nghiệp là một ngành
      giai đoạn hoàn thiện của Bộ KHĐT cũng                                                khác có thể có liên kết khâu đầu của chuỗi
      hứa hẹn sẽ đem lại những hỗ trợ nhiều                                                giá trị với các doanh nghiệp nhỏ, vì thế có
      mặt cho mọi đối tượng DNVVN, với các                                                 thể thu hút được nhiều doanh nghiệp trong
      chương trình mục tiêu dành cho các doanh                                             nước đa dạng hơn.
      nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích đăng ký
      kinh doanh đối với hộ kinh doanh và giúp                                     Rà soát lại chức năng của doanh nghiệp
      DNVVN tham gia vào các CGTTC. Khi                                            nhà nước, hỗ trợ các dịch vụ đầu vào quan
      luật này ban hành thì một là sẽ có nguy cơ                                   trọng để tạo thành công cho ngành chế
      các chương trình hiện còn chồng chéo sẽ                                      tạo, chế biến cũng như làm động lực quan
      tiếp tục mở rộng, nhưng hai là sẽ có cơ hội                                  trọng để nâng cao năng suất, tạo việc làm
      để tiếp tục hoàn thiện, xác định ưu tiên tốt                                 •	 Cho dù quá trình cổ phần hóa, sáp nhập liên
      hơn ngay từ bây giờ.                                                            tục diễn ra trong 10 năm qua, các doanh
   -	 Bồi dưỡng năng lực cho cơ quan đầu mối,                                         nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục có chỗ đứng
      hay cơ quan xúc tiến đầu tư, để cung cấp                                        đáng kể trong nền kinh tế. Ở một số ngành
      các dịch vụ kết nối có hệ thống giữa người                                      độc quyền tự nhiên, điều này có thể chấp
      mua và người bán. Cơ quan này sẽ lấy ý                                          nhận được. Nhưng ở những ngành mà doanh


110	 Nghiên cứu về kết nối doanh nghiệp, 2017.




88
                           C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




   nghiệp tư nhân có thể hoạt động hiệu quả thì                                   quan trọng. Nhưng dịch vụ tài chính, thiết kế,
   việc sử dụng doanh nghiệp nhà nước cần xem                                     marketing và các loại dịch vụ chuyên ngành
   xét lại. Điều đáng quan tâm là doanh nghiệp                                    khác cũng cần được quan tâm.
   tư nhân thường có sự đổi mới, tích cực thích
   ứng hơn, đặc biệt trong những lĩnh vực dịch vụ                             	   Nhận thức được tầm quan trọng của việc xúc
   là đầu vào quan trọng cho những ngành khác                                     tiến thương mại thương mại, dịch vụ logistics
   trong toàn nền kinh tế.                                                        cần được quan tâm và hỗ trợ đầu tư công về
                                                                                  cơ sở hạ tầng. Là một nước xuất khẩu và đang
•	 Tăng cường hỗ trợ cho ngành dịch vụ cũng                                       tìm cách mở rộng hoạt động này, Việt Nam
   là một yêu cầu tự thân quan trọng: Trong                                       cần phải có các chính sách về thương mại và
   thời gian qua, Việt Nam đã chú trọng nhiều                                     hiệu quả hoạt động logistics để hỗ trợ sự dịch
   vào việc phát triển lĩnh vực chế tạo, chế biến,                                chuyển của hàng hóa. Việt Nam đang có kết
   đặc biệt là cho xuất khẩu. Đạt tới hiệu quả                                    quả chung khá tốt, cao hơn nhiều nước thu
   kinh tế theo quy mô, đối mặt với cạnh tranh                                    nhập trung bình thấp khác, nhưng vẫn kém xa
   gay gắt và hưởng lợi từ sự phổ biến công nghệ                                  Trung Quốc và không cao hơn Philipin là mấy
   đều là những yếu tố quan trọng để giải pháp                                    (Hình 3.31). Điểm số về vận chuyển đường
   này thành công. Tuy nhiên, dịch vụ cũng                                        biển quốc tế của Việt Nam khá tốt, nhưng
   đang dần trở thành một nguồn tạo giá trị gia                                   khả năng theo dõi, tìm kiếm trong giao hàng
   tăng quan trọng trong quy trình chung của                                      còn chưa phát triển. Loại hình hệ thống quản
   ngành chế tạo, chế biến. Trên thực tế, thiết kế,                               lý vi mô này nhiều khả năng sẽ ngày càng có
   NC&ƯD, cũng như marketing và dịch vụ hậu                                       vai trò quan trọng, nhất là với những ngành
   mãi đang có tỉ trọng lớn hơn trên tổng mức                                     hàng, quy trình cao cấp hơn, và khi khách
   giá trị gia tăng so với sản xuất. Việt Nam hiện                                hàng muốn được giao hàng nhanh hơn để sớm
   mới chủ yếu tham gia vào khâu sản xuất, và                                     đưa các hàng hóa sản xuất riêng theo yêu cầu
   để thực sự chuyển dịch lên nấc thang trên sẽ                                   ra thị trường. Đây sẽ là lĩnh vực mà Việt Nam
   cần phải dịch chuyển vào một số ngành dịch                                     cần tiếp tục cải thiện trong Chỉ số hoạt động
   vụ. Dịch vụ logistics là một ngành dịch vụ                                     logistics để duy trì đà tăng trưởng xuất khẩu.



  HÌNH 3.31: Chỉ số năng lực logistics, 2016




  Nguồn: 	 Chỉ số Năng lực Logistics theo tính toán của Ngân hàng Thế giới.




                                                                                                                                     89
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Rà soát các chính sách ưu đãi hỗ trợ lao                                           •	 Quy định về lương tối thiểu được áp dụng
động và những chính sách có xu hướng ưu                                               để bảo đảm lao động được hưởng phần của
đãi vốn hơn lao động                                                                  mình từ các lợi ích thu được theo thời gian,
Suy cho cùng, mọi quyết định về quy trình sản                                         nhưng cũng cần cân đối mức tăng với những
xuất sẽ đều căn cứ trên hiệu quả chi phí. Thế                                         thay đổi về khả năng chi trả lương của doanh
nhưng chính sách của nhà nước có thể ảnh hưởng                                        nghiệp trong từng thời kỳ. Lao động được
đến chi phí yếu tố sản xuất (nhân công, vốn, đất                                      chia sẻ một phần lợi ích nhưng không phải
đai, công nghệ). Những chính sách ưu đãi của nhà                                      lúc nào cũng tương xứng với những lợi ích
nước thông qua mức lương tối thiểu, các quy định                                      đạt được từ tăng năng suất. Doanh nghiệp
về lao động, trợ cấp cho một số hoạt động cụ thể                                      nước ngoài có mức lương cao hơn đáng kể so
(như NC&ƯD, đào tạo), mức khấu hao, chiết khấu                                        với doanh nghiệp tư nhân trong nước, ngay
cho vay, miễn giảm thuế đều có thể ảnh hưởng                                          cả khi đã hiệu chỉnh theo quy mô doanh
đến quyết định về lựa chọn yếu tố sản xuất. Nếu                                       nghiệp, ngành nghề, độ tuổi doanh nghiệp.
mục tiêu là tăng năng suất thì ảnh hưởng đến hàm                                      Điều này không đúng với DNNN. Ở đây,
lượng lao động trong sản xuất có thể ít đáng lo ngại                                  lao động không được tham gia hưởng lợi
hơn. Nếu gia tăng việc làm cũng là một mục tiêu                                       ích từ tăng năng suất giữa các doanh nghiệp
của các cấp hoạch định chính sách thì cần tính đến                                    và theo thời gian. Tuy nhiên, mức tác động
ảnh hưởng của tất cả các chính sách khuyến khích                                      bình quân có sự chênh lệch theo hình thái
này để biết những chính sách này sẽ ảnh hưởng thế                                     sở hữu. Các doanh nghiệp FDI tuy có mức
nào đến việc lựa chọn yếu tố sản xuất.                                                lương cao hơn nhưng không hẳn là có mức
                                                                                      tăng lương cao hơn theo thời gian. Thực tế,
•	 Tăng hàm lượng vốn: Thực tế cho thấy sự                                            mức tăng lương ở những doanh nghiệp có
   thay đổi của các mô hình về hàm lượng vốn,                                         năng suất lao động cao nhất lại thường thấp
   đặc biệt hàm lượng vốn tăng ở doanh nghiệp                                         hơn. Tuy nhiên, những doanh nghiệp tăng
   tư nhân trong nước và một số DNVVN, và                                             được năng suất cũng thường tăng lương, dù
   giảm ở doanh nghiệp nước ngoài. Doanh                                              không tăng nhiều như tốc độ tăng năng suất.
   nghiệp tư nhân trong nước luôn có hàm
   lượng vốn thấp hơn, nhưng chênh lệch này                                        •	 Lương tối thiểu có sự chênh lệch giữa các
   đã giảm đáng kể theo thời gian khi những                                           vùng miền và hình thái sở hữu doanh nghiệp.
   doanh nghiệp này tăng đầu tư nhanh hơn                                             Trong mấy năm gần đây, mức lương tối thiểu
   tăng việc làm. Vốn có thể nâng cao năng suất                                       đã liên tục tăng. Có một vấn đề cần lưu ý
   lao động nhưng cũng có thể thay thế cho lao                                        ở đây là mức tăng có thể khá đáng kể. Tuy
   động. Chú ý theo dõi xem tác động đầu ra                                           những chính sách này có mong muốn tốt
   hay tác động thay thế đang chiếm ưu thế sẽ                                         nhưng cần bền vững và không nên thường
   giúp xác định hiệu quả về lao động. Theo dõi                                       xuyên vượt xa mức tăng năng suất mà doanh
   năng suất tương đối và những chính sách ưu                                         nghiệp có thể đạt được để có đủ khả năng
   đãi có ảnh hưởng đến quyết định về lựa chọn                                        trả những mức lương cao hơn này. Nếu điều
   giữa lao động và vốn sẽ là yêu cầu quan trọng                                      chỉnh là để theo kịp và để tỉ trọng của lao
   không chỉ để duy trì tăng trưởng, mà còn để                                        động phản ánh đúng phần đóng góp của
   bảo đảm việc làm cũng tăng và tạo điều kiện                                        lao động vào kết quả đạt được thì việc tăng
   để lao động Việt Nam được hưởng phần của                                           lương này có thể là hợp lý. Nhưng nếu tăng
   mình từ những lợi ích này. Kết quả cho thấy,                                       lương nhiều hơn mức đóng góp của lao động
   nhất là ở những doanh nghiệp có năng suất                                          hay giá trị gia tăng/lao động thì quy định
   cao hơn, việc tăng năng suất theo thời gian                                        tăng lương bắt buộc sẽ không thể thực hiện
   nhiều khả năng được thực hiện nhờ giảm                                             được, đặc biệt đối với những doanh nghiệp
   việc làm.                                                                          nhỏ hay có năng suất thấp. Nguy cơ ở đây là




90
                     C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




    sẽ có nhiều việc làm bị mất hay tình trạng                    Tăng cường khả năng sẵn sàng đón nhận
    bất tuân thủ tăng. Hiện nay, 89,8% doanh                      công nghệ mới của Việt Nam
    nghiệp đang có mức lương bình quân cao                        Những thay đổi lớn trong nền kinh tế toàn cầu
    hơn lương tối thiểu. Trong số những doanh                     và các tiến bộ công nghệ, dù đang diễn ra ở Việt
    nghiệp không thực hiện, có tới 98% là doanh                   Nam hay ở những nước cạnh tranh với Việt Nam
    nghiệp tư nhân trong nước. Tăng lương tối                     trên thị trường xuất khẩu, khả năng nâng cấp,
    thiểu dù chỉ không quá 10-15% mức thay                        cải thiện hiệu quả theo thời gian sẽ là những vấn
    đổi về năng suất của doanh nghiệp cũng đã                     đề ngày càng trở nên quan trọng.111 Ngoài ra,
    làm tăng tỉ lệ không tuân thủ, nhất là ở các                  tạo điều kiện để doanh nghiệp mới ứng dụng các
    doanh nghiệp nhỏ.                                             công nghệ và mô hình kinh doanh mới gia nhập
                                                                  thị trường cũng sẽ là một yêu cầu quan trọng để
•	 Lao động nữ đang đóng góp vào sự phát triển                    các phương thức mới đóng góp vào tăng trưởng
   của nhóm lao động hưởng lương chính thức,                      của Việt Nam. Một số những thay đổi này có thể
   theo hướng giữ nguyên tỉ lệ việc làm hơn là                    còn quá mới, đòi hỏi mạng lưới an sinh xã hội
   tăng tỉ lệ, nhưng vẫn có thể cải thiện tình hình               phải thích ứng,112 nhưng tạo điều kiện để doanh
   để khuyến khích tăng cường đa dạng hóa sự                      nghiệp và lao động nắm bắt những cơ hội mới sẽ
   tham gia của lao động nữ giữa các ngành và                     là yếu tố then chốt để định hình tác động chung và
   các nhóm quy mô doanh nghiệp. Lao động nữ                      bức tranh tương lai.
   luôn tham gia với số lượng đáng kể trong suốt
   giai đoạn, dù chưa có xu hướng chung đáng                      Trong thời gian tới, một số xu hướng sẽ tác động
   kể nào về tỉ lệ tham gia của lao động nữ trong                 đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Một là
   nhóm các công việc hưởng lương này. Điều                       sự phổ biến của các công nghệ mới, nhất là các
   đáng quan tâm là sự tập trung lớn lao động                     công nghệ quy trình tiết giảm nhân công, có khả
   nữ ở một số ngành (quan trọng) như ngành                       năng làm thay đổi lợi thế so sánh trong hoạt động
   may mặc. Đặc biệt nếu căn cứ theo ngành thì                    sản xuất các hàng hóa truyền thống. Hiện nay,
   lao động nữ có mức tập trung tương đối hoặc                    thiết bị vận tải và một số ngành hàng điện tử, máy
   ở những doanh nghiệp rất lớn (nhất là ngành                    móc đang có tốc độ tự động hóa cao. May mặc là
   may mặc) hay doanh nghiệp nhỏ (như bán                         một trong những ngành ít được tự động hóa nhất,
   lẻ), so với doanh nghiệp vừa. Hiện tượng chọn                  nhưng đó chỉ là thời điểm này mà thôi (Hình
   ngành theo giới tính không phải là không phổ                   3.32). Việc một số ngành đang tự động hóa không
   biến, nhưng trong hệ thống giáo dục và với các                 có nghĩa là mọi việc làm sẽ bị thay thế bằng máy
   chương trình tập huấn, hướng dẫn, Việt Nam                     móc, hay là doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh
   có thể khuyến khích lao động nữ tham gia vào                   bằng chi phí đơn vị nhân công thấp hiệu quả và
   nhiều lĩnh vực đa dạng hơn, trong đó có những                  công nghệ cũ. Nhưng thực sự sẽ có lợi ích là nâng
   ngành có mức thu nhập cao.                                     cao năng lực cạnh tranh của đất nước.




111		   Hallward-Driemeier và Nayyar, 2017.
112		   Ngân hàng thế giới 2016.



                                                                                                                               91
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 3.32: Trào lưu tự động hóa đang lan rộng nhưng không đồng đều giữa các tiểu lĩnh vực




     Nguồn: 	 Hallward-Driemeier và Nayyar, 2017, sử dụng số liệu của Hiệp hội Công nghệ Rô-bốt Quốc tế.




Mức độ sẵn sàng của Việt Nam đang nhỉnh hơn                                        thấp khác, đặc biệt là về khả năng chi trả, dù cơ
các nước thu nhập trung bình thấp khác. Diễn                                       sở hạ tầng liên quan có kém hơn một chút. Việt
đàn Kinh tế Thế giới đưa ra 10 tiêu chí về ‘mức độ                                 Nam thực tế có một cộng đồng lập trình viên còn
sẵn sàng’, chủ yếu dựa trên các chỉ số chủ quan để                                 non trẻ, có hiểu biết về bối cảnh trong nước để có
xếp hạng các nước. Một lần nữa, Việt Nam lại có                                    thể thích ứng , vì vậy cần tiếp tục hỗ trợ phát triển
kết quả tốt so với các nước thu nhập trung bình                                    những kỹ năng này (Hình 3.33).


     HÌNH 3.33: Chỉ số mức độ Sẵn sàng về Công nghệ, 2016




     Nguồn: 	 Diễn đàn Kinh tế Thế giới.




92
                       C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM




Tuy nhiên, thực tế về hiệu quả không đồng đều                       •	 Tỉ lệ truy cập internet hiện còn khá thấp
trong tăng năng suất của doanh nghiệp theo thời                        (23% dân số), dù điện thoại di động đã rất
gian cho thấy tầm quan trọng của việc tăng cường                       phổ biến. Vì thế, trình độ vi tính và khả năng
đổi mới, sáng tạo và điều hành doanh nghiệp                            sử dụng một loạt các công cụ thương mại sẽ
theo tiêu chuẩn quốc tế, kể cả với công nghệ hiện                      vẫn còn hạn chế. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ
nay. Không nhiều doanh nghiệp liên tục cải thiện                       sở hạ tầng ICT cũng như đào tạo về ICT sẽ là
được năng suất theo thời gian, trong đó nhiều                          yêu cầu quan trọng để tạo điều kiện cho nhiều
doanh nghiệp tuy tăng được năm nay nhưng năm                           doanh nghiệp, người lao động hơn tham gia,
sau lại giảm. Các vấn đề về phương pháp đo lường                       nắm bắt những cơ hội mới mà các công nghệ
và những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh có thể                       mới mang lại.
là một phần nguyên nhân, nhưng kết quả này vẫn
phù hợp với bối cảnh ít chính sách khuyến khích                     •	 Tăng cường ứng dụng công nghệ tự nó có
hay năng lực đổi mới thấp, hay việc doanh nghiệp                       thể là một cách để giúp khắc phục vấn đề
áp dụng những quy trình hiệu quả hơn. Đây là                           thiếu thông tin gây khó khăn cho việc kết
những lĩnh vực đang được quan tâm nhiều hơn,                           nối với các nhà cung cấp mới. Giao dịch từ
theo đó năng lực của doanh nghiệp trong việc tiếp                      doanh nghiệp đến doanh nghiệp tuy đang
nhận phương thức mới cần được nâng cao, đồng                           phát triển nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng để
thời các chính sách khuyến khích của nhà nước                          phát triển mạnh hơn nữa. Các phương tiện
cần được điều chỉnh cho phù hợp với những năng                         trực tuyến có thể vừa phổ biến thông tin về
lực này.113                                                            các tiêu chuẩn và làm thế nào để đáp ứng tiêu
                                                                       chuẩn, vừa sử dụng làm công cụ giao dịch,
Hỗ trợ phổ biến, hấp thu, ứng dụng công nghệ                           góp phần nâng cao uy tín về chất lượng, độ
sẽ là một yêu cầu quan trọng. Do công nghệ mới                         tin cậy.
nhiều khả năng sẽ có khả năng tiết giảm nhân
công hơn nữa, ứng dụng nhiều công nghệ số hơn                       Nâng cao năng lực cho người lao động và
và định hướng tốt hơn đến việc đáp ứng nhu cầu                      doanh nghiệp
cá biệt để phổ biến hơn nữa, sẽ cần bổ sung một số                  •	 Đầu tiên là trình độ lao động, không chỉ là
nội dung trong chương trình cải cách để có thể hỗ                      biết đọc biết viết, biết tính toán mà còn là
trợ tiếp nhận, ứng dụng công nghệ. Trường hợp                          trình độ công nghệ số, sự sáng tạo và nhiều
Việt Nam sẽ cần ưu tiên hơn đối với những ngành                        kỹ năng giao tiếp khác. Những kỹ năng này
như điện tử, thiết bị vận tải, là những ngành đang                     sẽ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
có tốc độ tự động hóa ngày càng tăng.                                  giúp người lao động tìm được công việc tốt,
                                                                       ngoài những công việc lặp đi lặp lại, thủ công
Hỗ trợ cải thiện môi trường kinh doanh,                                có nguy cơ cao bị thay thế do tự động hóa.
như cơ sở hạ tầng, ICT, hệ sinh thái dữ liệu
•	 Cần có khung luật định hỗ trợ để tạo điều                        •	 Hai là kỹ năng quản lý. Đây chính là những chỉ
   kiện ứng dụng công nghệ mới: Giải pháp                              báo quan trọng về năng suất trong mọi trường
   này đòi hỏi phải xây dựng một hệ sinh thái                          hợp, và khi nhiều công nghệ mới cần sử dụng
   dữ liệu, có sự hài hòa giữa bảo đảm quyền                           các luồng dữ liệu và các chu trình phản hồi
   riêng tư và bảo mật dữ liệu, với các luồng                          hiệu quả, sẽ cần đến những quy trình quản lý
   luân chuyển dữ liệu quốc tế, cho phép doanh                         cao cấp hơn.
   nghiệp cạnh tranh hiệu quả trong các chuỗi
   giá trị kết nối mạng.




113	   Cirera và Maloney, 2017.



                                                                                                                                 93
                        CHƯƠNG 4 - LAO ĐỘNG & VIỆC LÀM:
                  XU HƯỚNG HIỆN NAY VÀ CÁC CƠ HỘI MỚI114




Lao động chính là mặt “cung” của thị trường lao                          tương lai. Chương này gồm 4 phần. Phần đầu sẽ
động. Lao động không tạo ra việc làm mà thay                             điểm qua bức tranh về lực lượng lao động, như
vào đó doanh nghiệp tạo ra cơ hội việc làm và lao                        số lượng lao động tiềm năng, số lao động đang
động cung cấp sức lao động để cơ hội việc làm đó                         làm việc và bức tranh chung về lao động. Phần
biến thành việc làm. Việc làm tạo ra lợi nhuận cho                       2 sẽ xem xét những kỹ năng hiện có để đối phó
doanh nghiệp, thù lao cho lao động và tăng trưởng                        với những thách thức của hôm nay và cả những
kinh tế cho đất nước. Nhưng điều cần thiết không                         việc làm mới về sau. Phần 3 sẽ nêu bật tầm quan
chỉ là sự có mặt của người lao động mà trình độ                          trọng và những thách thức phải đối mặt trong
của lao động cũng là một yếu tố đầu vào quan                             quá trình kết nối việc làm. Phần cuối bàn về các
trọng của quy trình việc làm.                                            lĩnh vực chính sách cần cân nhắc.

Lao động hiện nay chưa được tận dụng hết tiềm                            Nguồn cung lao động: Lực lượng lao
năng, và nếu vấn đề này không được giải quyết
                                                                         động hiện nay
thì sẽ có thể cản trở khả năng để Việt Nam tận
dụng các xu hướng lớn. Như đã nêu ở Chương                               Người Việt Nam có đặc điểm là cần cù lao động.
1, phần lớn lao động hiện đang làm những ngành                           Lực lượng lao động của Việt Nam, được hiểu là
nghề trình độ thấp, làm việc ở hộ nông nghiệp và                         tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65) gồm
hộ kinh doanh phi nông nghiệp, điều kiện làm                             những người đang làm việc hay tìm việc, với số
việc không thuận lợi. Đồng thời, nền kinh tế vẫn                         lượng năm 2015 hơn 51 triệu người. Khoảng 1
tiếp tục chuyển đổi cơ cấu theo hướng hội nhập                           triệu người trong số này hiện không có việc làm,
toàn cầu sâu rộng hơn, với sự đa dạng hóa trong                          nghĩa là những người vẫn tích cực tìm việc trong
từng ngành, chuyển hướng sang những dịch vụ                              tuần lễ trước phỏng vấn, và đây là một tỉ lệ thất
giá trị cao, chế tạo, chế biến và tự động hóa. Nếu                       nghiệp thấp so với chuẩn toàn cầu.115 Khoảng 50,4
lao động không sẵn sàng đối mặt với những thử                            triệu còn lại cho biết làm việc ít nhất một giờ mỗi
thách này thì Việt Nam sẽ tụt hậu, cũng như người                        tuần tại thời điểm trước điều tra, tương đương với
lao động và gia đình họ.                                                 gần 81% dân số trong độ tuổi lao động. Con số
                                                                         này cao hơn tỉ lệ tham gia lực lượng lao động bình
Chương này của báo cáo sẽ xem xét các vấn đề                             quân 68% ở những nước có cùng trình độ phát
về việc làm từ góc độ của người lao động và cho                          triển với Việt Nam (Hình 4.1).116 Trên thực tế, tỉ
biết làm thế nào để chuẩn bị cho người lao động                          lệ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam đang
sẵn sàng đón nhận các công việc mới trong                                thuộc hàng cao nhất thế giới.




114	   Chương này do bà Wendy Cunningham soạn, với các đóng góp của ông Mauro Testaverde.
115	    Tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2015 là khoảng 2,0%, so với tỉ lệ thất nghiệp toàn cầu 5,7% và Đông Á - Thái Bình Dương 4,3% (trích
       WDI http://mydatabank.worldbank.org, ngày 2/12/2017).
116	   Hình 1 sử dụng mẫu hơi khác với mẫu trong chương này để phân tích Điều tra lực lượng lao động Việt Nam. Mẫu trong Hình 3 là nhóm
       dân số trên 15 tuổi, trong khi chương này chỉ hạn chế quy mô mẫu ở độ tuổi 15-65. Sử dụng dải độ tuổi lớn làm giảm tỉ lệ tham lực lượng
       lao động của Việt Nam xuống 80%.



                                                                                                                                          95
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




     HÌNH 4.1: Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động                                       HÌNH 4.2: Tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao động
     toàn cầu, năm 2015                                                                toàn cầu, năm 2015




     Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa trên WDI (trích văn kiện tháng                  Nguồn:	 Tính toán của tác giả dựa trên WDI (trích văn kiện tháng
             6/2017).                                                                          6/2017).




Một số nhóm dân số đang làm việc có tỉ lệ có việc                                  này ở những nước có trình độ phát triển tương
làm đặc biệt cao. Trước hết, 93% người trưởng                                      tự (Hình 4.2). Phụ nữ Việt Nam tuy có tỉ lệ tham
thành ở độ tuổi tối ưu là 25-49 tuổi đang có việc                                  gia lực lượng lao động thấp hơn nam giới (86%),
làm, cũng như 80% ở những người trên 50 tuổi.                                      nhưng con số này không tính đến công việc “thứ
Thứ hai, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ                                 hai” của phụ nữ, đó là việc chăm lo gần như toàn
nữ ở Việt Nam cũng đặc biệt cao: 79% phụ nữ tuổi                                   thời gian cho gia đình (Hộp 4.2). Thứ ba, người
trưởng thành có việc làm, so với mức bình quân                                     dân tộc thiểu số có tỉ lệ có việc làm đặc biệt cao,
toàn cầu 49,6% và bình quân khu vực là 61,1%                                       trong đó hơn 90% người ở độ tuổi 15-65 có việc
(Bảng 4.1).117 Tương tự tỷ lệ làm việc chung, một                                  làm, so với 82% của người Kinh hay người Hoa
tỷ lệ phụ nữ Việt Nam làm việc cao so với tỷ lệ                                    (Bảng 4.1).



     BẢNG 4.1: Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng lao động
     (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động theo đặc điểm dân số/địa
     lý, năm 2015
                                              Tham số           Tỉ trọng trong          Tỉ trọng trong             Tỉ lệ của nhóm đối tượng trong
                                                               tổng DSTĐTLĐ                  tổng LLLĐ                          lực lượng lao động
       Giới tính                                  Nam                      49,4                      51,7                                                 86
                                                    Nữ                     50,6                      48,4                                                 79
       Độ tuổi                                   15-64                     21,6                      15,5                                                 59
                                                 25-49                     54,7                      61,7                                                 93
                                                   50+                     23,6                      22,8                                                 80
       Trình độ học vấn                 Không đi học                        3,5                       3,3                                                 78
                                              Tiểu học                     31,5                      33,0                                                 87
                                           Trung học                       54,1                      51,0                                                 79
                                       Trên trung học                      10,9                      12,0                                                 91




117	       48,4% lực lượng lao động Việt Nam là nữ so với 40,4% bình quân toàn cầu. (WDI, trích báo cáo tháng 6/2017).



96
                                                CHƯƠNG 4 -      L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




   BẢNG 4.1: Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng lao động
   (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động theo đặc điểm dân số/địa
   lý, năm 2015 (tiếp theo)
                                                    Tham số      Tỉ trọng trong        Tỉ trọng trong          Tỉ lệ của nhóm đối tượng trong
                                                                tổng DSTĐTLĐ                tổng LLLĐ                       lực lượng lao động
       Dân tộc118                                    Kinh                   84.9                   83.5                                     82
                                        Các dân tộc khác                    15.1                   16.6                                     91
       Địa phương                               Thành thị                   34.4                   31.9                                     77
                                              Nông thôn                     65.6                   68.1                                     86
       Khu vực                     Đồng bằng sông Hồng                      22.0                   22.0                                     83
                                Trung du, miền núi Bắc bộ                   12.9                     14                                     90
                                  Duyên hải Bắc Trung bộ                    21.3                  21.43                                     83
                                             Tây Nguyên                      6.2                   6.42                                     86
                                           Đông Nam bộ                      18.0                  16.99                                     78
                               Đồng bằng sông Cửu Long                      19.6                  19.16                                     81


   Nguồn: 	 ĐTLLLĐ 2015, tính toán của tác giả.




       HỘP 4.1: Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ
       Dù tỉ lệ lao động nữ có việc làm chính trên thị trường lao động thấp hơn của nam nhưng vẫn có một tỉ lệ đáng kể phụ nữ coi
       công việc nhà và chăm sóc gia đình là công việc chính của mình. Nếu “tính” phụ nữ có việc làm là cả những người có việc làm
       trên thị trường lao động và người làm việc nhà toàn thời gian, thì tỉ lệ phụ nữ trên 30 tuổi có việc làm sẽ cao hơn nam. Đến độ
       tuổi 34-44, số % lao động nữ có việc làm toàn thời gian trên thị trường lao động và làm việc nhà sẽ là 97% (Hình B2).
       Nếu tính cả những người làm công việc nhà toàn thời gian thì độ tuổi lao động của nữ sẽ tăng, trong khi chỉ số này của nam rất
       thấp (Hình B1).


       HÌNH B.1: Thời gian sử dụng theo độ tuổi                                    HÌNH B.2: Thời gian sử dụng theo độ tuổi
       của nam                                                                     của nữ




       Nguồn: 	 Tính toán của tác giả căn cứ vào ĐTLLLĐ 2015.                      Nguồn: 	 Tính toán của tác giả căn cứ vào ĐTLLLĐ 2015.




118	        Do ĐTLLLĐ 2015 không thu thập thông tin về dân tộc nên thống kê về dân tộc căn cứ trên ĐTLLLĐ 2014.



                                                                                                                                                 97
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




       HỘP 4.1: Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ (tiếp theo)
       Phụ nữ dành gần như cả một tuần công cho những công việc chăm sóc gia đình không được trả lương. Một nghiên cứu gần đây
       của ActionAid (2017) cung cấp số liệu vi mô để hiểu rõ hơn về tỉ lệ làm việc nhà theo giới. Hơn 800 người ở 9 tỉnh, thành tham
       gia nghiên cứu thực hiện ghi nhật trình thời gian, theo đó cứ 30 phút trong ngày sẽ ghi chép thời gian làm việc nhà, chăm sóc
       gia đình, làm việc trên thị trường lao động và thời gian nghỉ ngơi, vui chơi, trong thời gian một vài tuần. Các đối tượng phụ nữ
       trong mẫu bình quân làm việc 35 giờ/tuần, tức là gần bằng một công việc chính thức. Nam giới cũng tham gia làm việc nhà, với
       thời gian 15 giờ/tuần.119 Những phụ nữ không đi học và người thuộc một số dân tộc và ở vùng sâu vùng xa có hơn 9 giờ làm các
       công việc chăm sóc không được trả lương mỗi ngày. Gánh nặng chăm sóc nhà cửa làm hạn chế khả năng tiếp cận việc làm của
       phụ nữ, đặc biệt là những việc làm cần thời gian dài không ở nhà.



Như đã nêu ở Chương 1, tỉ lệ có việc làm cao là                                    sinh thấp120 và tuổi thọ trung bình tăng121 dẫn đến
một lực đẩy giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển.                                  tăng dân số và già hóa dân số. Nếu xu hướng này
Sẽ khó có thể khai thác thêm lao động từ một dân                                   tiếp diễn thì sẽ có thể có ảnh hưởng đáng kể đến
số trong độ tuổi lao động như vậy. Tuy nhiên, mô                                   nguồn cung lao động.
hình dân số đang thay đổi của Việt Nam sẽ dẫn tới
những thay đổi của chính dân số trong độ tuổi lao                                  Thứ nhất, quy mô lực lượng lao động sẽ bắt đầu
động, và có thể sẽ tạo thêm áp lực về nguồn cung                                   giảm từ năm 2040. Số lượng lao động tiềm năng
lao động, như trình bày ở phần sau.                                                dự báo đến năm 2040 sẽ đạt khoảng 72 triệu người
                                                                                   trưởng thành ở độ tuổi 15-65 (Hình 4.3).122 Đây
Đặc điểm dân số: Lao động tiềm năng                                                sẽ là một lực lượng lao động tiềm năng lớn nhất
ít hơn, thời gian làm việc tiềm năng                                               ở các nước đang phát triển khu vực Đông Á, sau
giảm                                                                               Trung Quốc và Inđônêxia, nhờ đó cho phép Việt
                                                                                   Nam gia tăng số lượng việc làm và sản lượng. Quy
Như đã trình bày ở Chương 1, dân số Việt Nam                                       mô của lực lượng lao động sau đó sẽ giảm, từ đó
đang già đi nhanh chóng. Sự kết hợp giữa tỉ lệ                                     gây áp lực lên dân số vốn đã quá tải việc làm.


     HÌNH 4.3: Quy mô dân số trong độ tuổi lao                                         HÌNH 4.4: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam,
     động (1.000 người), giai đoạn 2000-2065                                           tính theo nhóm người trẻ và người già, giai
                                                                                       đoạn 2015-2050




     Nguồn:	 LHQ (2015), trích dẫn tháng 4/2017.
                                                                                       Nguồn:	 Merotto và các tác giả khác 2017.




119	       Năm cuối cùng có điều tra toàn quốc về thời gian sử dụng là ĐTMSHGĐVN 2008. Số liệu của mẫu chọn ngẫu nhiên cho biết những phụ
           nữ có làm việc nhà (79%) sử dụng bình quân 132 phút/ngày, tức là hơn 2 giờ, cho công việc này, so với 90 phút/ngày của nam giới (56%).
           (trích từ Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016).
120	       Nếu năm 1980, mỗi phụ nữ bình quân sinh 5 con thì đến năm 2014 đã giảm còn trung bình 2,0 con. Việt Nam là nước có tỉ lệ sinh thấp
           nhất trong số các nước tương đồng kể từ năm 1996 (Merotto và các tác giả khác 2017).
121	       WDI, trích báo cáo tháng 7/2017.
122	       Tuổi thọ trung bình tăng và là mức cao nhất ở các nước Châu Á đang phát triển (Đông và Nam Á), đạt 76 tuổi (WDI, trích báo cáo tháng
           4/2017).



98
                                       CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Thứ hai, các thay đổi về dân số đến năm 2020                            các ngành nghề có hàm lượng tri thức cao và công
sẽ có nguy cơ làm giảm quỹ thời gian khả dụng                           nghệ mới là nhân tố định hình bức tranh việc
để tham gia thị trường lao động. Như đã nêu ở                           làm tương lai. Kỹ năng có sự tương tác với các xu
trên, lao động nữ hiện đã có tỉ lệ có việc làm cao,                     hướng lớn theo một số cách.
đồng thời cũng dành thời gian đáng kể cho công
việc nhà. Nhưng khi dân số già đi, hệ số phụ thuộc                      Máy móc, rô bốt, trí tuệ nhân tạo, và công nghệ
được dự báo là sẽ tăng từ 0,096 năm 2015 lên 0,34                       thông tin sẽ thâm nhập nhanh chóng vào nơi làm
năm 2050 (Hình 4.4), nhu cầu về lao động nữ làm                         việc và sẽ ảnh hưởng đến việc làm. Một số ngành
những công việc chăm sóc người già trong gia                            nghề sẽ ứng dụng những công nghệ này để phát
đình không có lương cũng sẽ tăng.123 Do vậy dân                         triển bùng nổ. Số khác sẽ phải nhường lại một
số trong độ tuổi lao động sẽ tăng đến năm 2040,                         số công đoạn cho máy móc để tiếp nhận những
số người lao động, đặc biệt là phụ nữ tham gia vào                      công đoạn mới.124 Một số ngành nghề sẽ biến mất
lực lượng lao động sẽ ít hơn do nhu cầu chăm sóc                        nhưng những nghề khác sẽ ra đời.125 Những nghề
người cao tuổi tăng.                                                    có thể miễn nhiễm với tự động hóa là những công
                                                                        việc có các công đoạn không lặp đi lặp lại, không
Tuy nhiên, công việc chăm sóc người già không                           làm thủ công. Chẳng hạn, những nghề như làm
nhất thiết sẽ làm giảm thời gian làm việc. Các                          đẹp, dọn dẹp, trông trẻ, quản lý, giáo viên hay giám
dịch vụ công, khu vực tư nhân và nhờ có tiến bộ                         đốc truyền thông đòi hỏi phải đưa ra một loạt các
của công nghệ sẽ có thể bảo đảm việc chăm sóc có                        quyết định không lặp lại và sự tương tác của con
chất lượng cho người già trong xã hội. Nhiều quốc                       người, dù có thể ngày càng ứng dụng nhiều công
gia với dân số già hóa nhanh hiện đang đầu tư vào                       nghệ, vì vậy sẽ cần có những kỹ năng khác với
công tác chăm sóc tại cộng đồng để người già có                         hiện nay. Thay vào đó, một số công việc được coi
thể vẫn ở nhà và nhận hỗ trợ ngay tại cộng đồng để                      là “có thể tự động hóa” cũng có thể ứng dụng công
tự lo các nhu cầu sinh hoạt của mình. Công nghệ                         nghệ để biến thành những công việc mang lại giá
có thể giúp tăng tiếp cận dịch vụ, như các dịch vụ                      trị gia tăng cao hơn, như nhân viên cửa hàng hay
vận tải, mua sắm trực tuyến hay đặt lịch khám trên                      thư ký văn phòng.126
mạng. Tăng cường tiếp cận và cung cấp dịch vụ y tế
sẽ giúp nâng cao sức khỏe và sự độc lập cho người                       Tri thức về công nghệ số và kỹ năng con người
già. Hơn nữa, lực lượng lao động ‘thông minh hơn’,                      sẽ phát triển trong thời đại tự động hóa. STEM
công nghệ tiết kiệm nhân công, và sự chuyển hướng                       (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) tuy là
sang những việc làm dịch vụ ít thâm dụng lao động                       một phần của nền kinh tế mới, nhưng những kỹ
hơn cũng sẽ góp phần tạo đối trọng với các xu                           năng chung sẽ là chìa khóa để tương tác với công
hướng dân số. Những nội dung này sẽ được trình                          nghệ. Chẳng hạn, người làm nghề nông ở các
bày ở phần sau.                                                         nước phát triển sẽ cần phải biết cách tìm kiếm trên
                                                                        internet để biết chỉ dẫn của nhà sản xuất về cách sử
Nâng cao kỹ năng nếu không muốn                                         dụng phân bón hay sửa chữa một loại công cụ nào
bị tụt hậu                                                              đó, hay người kế toán sẽ cần phải biết cách sử dụng
Kỹ năng là nền tảng cho năng suất trên thị trường                       phần mềm chuyên dụng. Tuy nhiên, cả hai người
lao động. Tuy hiện đã có vai trò quan trọng nhưng                       này đều không cần biết cách lập trình máy tính.127
kỹ năng vẫn cần đóng vai trò lớn hơn nữa khi lực                        Thay vào đó, họ sẽ cần những kiến thức đọc, viết,
lượng lao động của Việt Nam giảm quy mô và khi                          tính toán cơ bản để sử dụng được công nghệ.128



123	   Tính chung, dù 6,7% dân số Việt Nam hiện đã hơn 65 tuổi, nhưng con số này dự kiến đến năm 2035 sẽ tăng lên 14,6% (Merotto và các tác
       giả khác 2017)
124	   Arntz, Gregory và Zierhahn (2016) cho rằng máy móc có thể làm thay đổi các công đoạn của việc làm, theo đó mà giữ lại được tới 95% số
       việc làm, nhưng dưới một dạng công đoạn thao tác khác.
125	   Frey và Osborne (2013) tính toán rằng đến năm 2035, máy móc sẽ thay thế 47% việc làm ở Mỹ.
126	   Ngân hàng thế giới 2016 b
127	   Trong số 160 triệu việc làm của Mỹ, có 0,002% là chương trình máy tính (328.000).
128	   Cơ sở dữ liệu O*Net , trên trang http://www.onetonline.org.



                                                                                                                                        99
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Người lao động sẽ phải đảm nhiệm những công                                        nghề có mức lương cao là dịch vụ và quản lý nói
đoạn ít lặp lại, ít thủ công hơn, vì thế cần có những                              chung – những nghề này cũng có liên hệ với trình
kỹ năng riêng mà chỉ con người mới có. Người sử                                    độ học vấn cao.
dụng lao động ở khu vực ASEAN cho biết tri thức
kỹ thuật (40%), khả năng làm việc nhóm và trao                                     Các nghề mới: Như đã nêu ở Chương 1, những
đổi thông tin (33%) là những kỹ năng quan trọng                                    ngành nghề có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt
nhất trong thời đại công nghệ số.129                                               Nam đòi hỏi phải có nhiều kỹ năng nhận thức hơn
                                                                                   và cần ít công việc tay chân hơn so với phần lớn các
Dịch chuyển lên nấc trên của chuỗi giá trị và                                      công việc phổ biến trên thị trường lao động hiện
sang một nền kinh tế tri thức: Để dịch chuyển                                      nay. Điều này thể hiện ở một loạt các yêu cầu kỹ
sang những phân đoạn dịch vụ của chuỗi giá trị                                     năng đa dạng ở những công việc hàng đầu đang
và vào những chuỗi giá trị cao cấp hơn sẽ đòi hỏi                                  có sự tăng trưởng, như khoa học, sáng tác, quản lý
khả năng làm chủ cả một số kỹ năng của hôm nay                                     thời gian, phán đoán, ra quyết định. Sự khác biệt
cũng như chú trọng các kỹ năng có hàm lượng tri                                    lớn nhất giữa những nghề phổ biến nhất và những
thức cao. Điều đó có nghĩa là phải đánh đổi những                                  nghề hàng đầu đang tăng trưởng là loại hình tri
việc làm lắp ráp với các việc làm quản lý logistics,                               thức cần thiết cho những nghề mới xuất hiện. Trình
marketing, thiết kế và nhiều hoạt động ở công                                      độ ngôn ngữ, dịch vụ khách hàng/cá nhân, quản lý/
đoạn trước và sau lắp ráp có hàm lượng tri thức                                    điều hành tuy vẫn quan trọng, nhưng những lĩnh
và giá trị gia tăng cao hơn. Ví dụ, Bảng 4.2 cho biết                              vực tri thức mới liên quan cũng sẽ cần hiểu biết về
các công đoạn của chuỗi giá trị may mặc. Những                                     vi tính, điện tử, giáo dục-đào tạo, tâm lý học.


    BẢNG 4.2: Mô hình lao động, tiền lương trong chuỗi giá trị may mặc
       Công đoạn                Vị trí công việc       Tỉ lệ               Trình độ học vấn                     Thao tác/Kỹ năng            Mức lương
       Sản xuất             Vận hành máy may           70%          Tiểu học; đào tạo tại chỗ            Có kiến thức để vận hành
                                         (55%)                                                              máy may công nghiệp
                       Các công việc liên quan                                     Tiểu học                  Cắt, đóng gói, dàn vải
                        đến lắp ráp khác (10%)                       hay trung cấp kỹ thuật
                            Đốc công/Giám sát                                    Trung học,                      Kỹ năng giao tiếp
                                           (5%)                          trung cấp kỹ thuật
       Dịch vụ         Vật tư/Hậu cần (liên kết        20%         Giáo dục sau phổ thông;             Kinh doanh, tổ chức, vi tính,
                               thượng nguồn)                      bằng đại học kinh doanh                                giao tiếp
                         Bán hàng (liên kết hạ                     Giáo dục sau phổ thông;               Dịch vụ khách hàng, nhận
                                        nguồn)                    bằng đại học kinh doanh                đơn hàng, tìm người mua
                                       Thiết kế                 Giáo dục sau phổ thông; có             Khả năng sáng tạo, kỹ năng
                                                                bằng đại học hay chứng chỉ                                  vi tính
                                                                                ngành may
       Tổng hợp                      Hành chính        10%         Giáo dục sau phổ thông;             Bán hàng, tài chính, dịch vụ
                                                                  bằng đại học kinh doanh                              khách hàng
                                Quản lý cấp cao                    Giáo dục sau phổ thông;                  Kinh doanh, giao tiếp
                                                                  bằng đại học kinh doanh


          Mức lương                   Thấp               Trung bình thấp              Trung bình             Trung bình cao                 Cao


                                Công giờ; lương                Công giờ          Công giờ hay lương               Lương             Lao động được trả
                              tối thiểu hay lương                                                                                    lương cao nhất;
                                     khoán                                                                                                lương

    Nguồn:	 Frederick (2017); mức tăng lương tương đối dựa trên phân tích của (U.S. BLS, 1997-2015).




129	      ILO 2016.



100
                                               CHƯƠNG 4 -         L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Lực lượng lao động hiện nay và hệ thống phát                                       toán, các môn tự nhiên.130 Đặc biệt, gần như cứ
triển kỹ năng của Việt Nam chưa phục vụ hiệu                                       5 học sinh Việt Nam lại có một em thuộc các hộ
quả các ngành nghề hiện nay và sẽ chưa thể sẵn                                     ở những khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội khó
sàng cho việc làm sau này. Việt Nam cần nâng cấp                                   khăn nhất đứng trong nhóm tứ phân vị dẫn đầu
kỹ năng nếu không muốn bị gạt ra khỏi bức tranh                                    về điểm thi trên thế giới. Lao động trẻ (16-25 tuổi)
tăng trưởng kinh tế tương lai.                                                     có điểm đọc viết bằng với học sinh Ôtxtrâylia và
                                                                                   Đan Mạch.131 Nếu xu hướng này tiếp diễn thì lực
Vấn đề nguồn cung: Giới trẻ Việt Nam                                               lượng lao động Việt Nam sẽ đến một lúc nào đó
đang có tiến bộ nhưng lực lượng lao động                                           sở hữu được những kỹ năng cơ bản để bù đắp cho
nói chung vẫn có trình độ học vấn thấp,                                            sự suy giảm của lực lượng lao động. Tuy nhiên,
trừ một số nhóm ngoại lệ                                                           hệ thống giáo dục vẫn có thể làm nhiều hơn cho
Hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam                                           giới trẻ hôm nay. Cứ 4 học sinh lại có một em
đang đạt đến tiêu chuẩn toàn cầu. Thành công                                       không học hết cấp 3. Những em học sinh bỏ học
của Việt nam trong việc xây dựng một hệ thống                                      cho biết lý do là chương trình giáo dục trung học
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có chất lượng                                 không phù hợp, những em có thành tích kém
đã được thế giới công nhận, thể hiện rõ nhất ở kết                                 không được hỗ trợ nhiều, và thái độ chán học nói
quả bài thi chuẩn tương đồng quốc tế. Học sinh                                     chung.132 Một số đối tượng, như học sinh người
15 tuổi của Việt nam có kết quả bài thi PISA 2012                                  dân tộc thiểu số có kết quả khá thấp trên một loạt
cao hơn học sinh ở các nước OECD về ngôn ngữ,                                      chỉ số (Hộp 4.2).


       HỘP 4.2: Tuy tụt hậu nhưng vẫn le lói tia hy vọng để vươn mình
       Học sinh và người dân tộc thiểu số có tỉ lệ nhập học và trình độ kỹ năng thấp hơn so với học sinh và người trưởng thành
       nhóm người Kinh hay Hoa. Học sinh người dân tộc thiểu số và người Kinh tuy có cùng tỉ lệ nhập học tiểu học nhưng sự cân
       bằng này sẽ bắt đầu giảm nhanh chóng khi lên cấp 2 đối với một số học sinh dân tộc thiểu số. Đến cấp 3, chỉ có học sinh người
       Hoa và người Tày là còn có tỉ lệ đi học bằng hay cao hơn người Kinh, trong khi tất cả các dân tộc khác có chênh lệch về tỉ lệ đi
       học từ 20% trở lên (Hình B3).
       Nhìn chung, chất lượng giáo dục của các trường học dành cho người dân tộc thiểu số cũng thấp hơn. Trẻ em người dân
       tộc thiểu số có điểm thi toán và tập đọc lớp 5 thấp hơn 15% so với học sinh người Kinh, dù học sinh người dân tộc thiểu số biết
       tiếng Kinh có mức điểm số gần bằng với học sinh người Kinh.
       Ở người trưởng thành, chỉ có 6% người dân tộc thiểu số có trình độ trung cấp nghề hay đại học. Đó là so với 20% của người
       Kinh hay người Hoa trưởng thành. Tỉ lệ có trình độ đại học đặc biệt đáng lo ngại nếu xét đến mức lợi suất kinh tế cao của trình độ này.


       HÌNH B.3: Tỉ lệ đi học thuần, chênh lệch so với mức bình quân của người Kinh, tính theo trình độ học
       vấn (2014)




       Nguồn: 	 Số liệu của tác giả phỏng theo chương Hòa nhập Xã hội, báo cáo Việt Nam 2035.
       Chú thích: 	 Tỉ lệ đi học thuần của học sinh người Kinh lần lượt là 93%, 84,5% và 65,1%.




130	       Bodewig và Badiani-Magnusson 2014.
131	       Bodewig và Badiani-Magnusson 2014.
132	       Nguyễn 2017.



                                                                                                                                                 101
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Tuy nhiên, đa số lực lượng lao động vẫn đang                                       Phụ nữ bị tụt hậu thậm chí ngay cả khi chưa tham
bị bỏ lại phía sau. Sự cải thiện nhanh chóng của                                   gia lực lượng lao động. Tỉ lệ đi học trung học và
mặt bằng trình độ giáo dục phổ thông đang có lợi                                   đại học của học sinh nữ cao hơn học sinh nam
cho thế hệ trẻ hôm nay, nhưng không có nhiều tác                                   (Hình 4.7). Hơn nữa, khi đến 12 tuổi, học sinh nữ
động đến đại đa số lực lượng lao động, trong đó có                                 thường bày tỏ mong muốn có được những vị trí có
những người đã rời khỏi hệ thống giáo dục hơn 50                                   mức thù lao cao hơn học sinh nam.135 Tuy nhiên,
năm về trước. Thay vào đó, phần lớn lực lượng lao                                  xu hướng này bắt đầu có sự thay đổi khi đến độ
động đang có trình độ kỹ năng kém xa tiêu chuẩn                                    tuổi sau bậc trung học. Học sinh nữ thường chọn
quốc tế. Tính đến năm 2015, có tới 70% lực lượng                                   nhóm ngành quản lý, giáo dục hay y tế, trong khi
lao động Việt Nam (15-64 tuổi) không có trình độ                                   học sinh nam chọn các CNTT và các ngành tự
cấp 2 (Hình 4.5).133 Thế hệ trẻ Việt Nam tuy có                                    nhiên (Hình 4.7). Xu hướng chọn ngành nghề này
điểm thi đọc viết bằng với học sinh các nước Tây                                   là một phần nguyên nhân đáng kể của tình trạng
Âu, nhưng lực lượng lao động Việt Nam (15-64                                       chênh lệch mức lương theo giới quan sát được.136
tuổi) vẫn có điểm số thấp nhất trong mẫu (Hình                                     Nếu những mô hình này tiếp tục khi quá trình tự
4.6).134                                                                           động hóa bắt đầu thì chênh lệch lương giữa hai
                                                                                   giới sẽ có nguy cơ gia tăng.



    HÌNH 4.5: Trình độ học vấn cao nhất của lực                                        HÌNH 4.6: Điểm số trình độ đọc viết của lực
    lượng lao động, năm 2014 (% trên tổng số)                                          lượng lao động




                                                                                       Nguồn:	 Bodewig và Badiani, 2014.
    Nguồn:	 Phỏng theo Demombynes và Testaverde 2017 (dựa trên                         Chú thích:	 Số liệu của OECD dựa trên điều tra PIAAC, theo tóm tắt
            ĐTLLLĐ 2014)                                                                           OECD 2013; số liệu của Việt Nam dựa trên Điều tra STEP
                                                                                                   2014.




133	      Demombynes và Testaverde 2017.
134	      Lực lượng lao động Việt Nam đặc biệt sẽ tụt hậu về trình độ hiểu, suy đoán bậc cao (Bodewig và Badiani-Magnusson 2014).
135	      Chowdhury và các tác giả khác 2018.
136	      Chowdhury và các tác giả khác 2018.



102
                                                             CHƯƠNG 4 -    L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




   HÌNH 4.7: Chênh lệch giới trong các ngành học sau bậc trung học




                              20%
                              18%
                              16%
                              14%
       Tỉ lệ LLLĐ thành thị




                              12%
                              10%
                               8%
                               6%
                               4%
                               2%
                               0%
                                        Nữ      Nam        Nữ        Nam    Nữ       Nam       Nữ        Nam        Nữ       Nam        Nữ        Nam


                                        Hành chính         Kinh doanh       Giáo dục/             Vi tính         Thợ thủ công         Ngành khác
                                                                               y tế



                                                                Chênh lệch chung                                     Dạy nghề




   Nguồn: 	 Bodewig and Badiani-Magnusson (2014).




Mức lợi suất ấn tượng đối với lao động có trình                                            Sự chênh lệch này có thể đại diện cho việc lao
độ đại học cũng là dấu hiệu cho thấy một lực                                               động có trình độ đại học có năng suất cao hơn,
lượng lao động thiếu học vấn. Thu nhập tính                                                trong bối cảnh người sử dụng lao động phần lớn
theo giờ của lao động có trình độ đại học cao hơn                                          đều không hài lòng với chênh lệch về trình độ ở
người chưa học đến cấp 3 tới 66% (Hình 4.8).                                               những ngành nghề mà lao động trình độ đại học
Người có trình độ đại học làm việc trong doanh                                             nên làm, nhưng nhiều khả năng chênh lệch này
nghiệp tư nhân dù chỉ chiếm chưa đến 8% tổng                                               tồn tại là vì sự khan hiếm của lao động có trình độ
lực lượng lao động nhưng có thu nhập cao hơn tới                                           đại học (dù là trình độ hạn chế).138
70% so với những người chưa học đến cấp 3.137



   HÌNH 4.8: Mức lợi suất của yếu tố trình độ học vấn, khối kinh tế tư nhân, năm 2014




   Chú thích: 	 Các hệ số trình bày được tính từ thống kê mức lương (giờ) hồi quy (tính cả tiền thưởng), hạn chế ở tất cả nhóm lao động ăn lương, hiệu chỉnh
                theo đường bậc ba của các yếu tố độ tuổi, thành thị/nông thôn, vùng miền, giới tính, dân tộc thiểu số.
   Nguồn:	 Demombynes và Testaverde 2017.




137	                          Demombynes và Testaverde 2017.
138	                          Cunningham và Perotti (sắp công bố).



                                                                                                                                                               103
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Người sử dụng lao động lo ngại về trình độ                                         Thị trường lao động đánh giá cao một số
học vấn của lực lượng lao động Việt Nam. Khi                                       kỹ năng, nhưng đây thường là những kỹ
được xem danh sách gồm 15 điểm hạn chế có                                          năng mà lực lượng lao động đang thiếu140
thể có của môi trường kinh doanh, từ thuế đến                                      Có một loạt những kỹ năng đang được cần đến
điện năng đến tiếp cận nguồn vốn, các doanh                                        trong những ngành nghề phổ biến nhất của lực
nghiệp Việt Nam có tuyển dụng lao động cho                                         lượng lao động hiện nay. Dù đặc trưng của nền
biết “trình độ học vấn” là một trong ba trở ngại                                   kinh tế Việt Nam vẫn là những ngành nghề trình
hàng đầu đối với hoạt động của doanh nghiệp                                        độ thấp nhưng vẫn cần phải có một số những kỹ
- cao hơn gấp 3 lần so với các nước tương đồng                                     năng cần thiết.141 Một số kỹ năng xuất hiện ở tất
trong khu vực.139 Điều này được đưa ra để cho                                      cả 10 nhóm ngành nghề lớn nhất hiện nay là: lắng
thấy sự yếu kém của hệ thống giáo dục mà phần                                      nghe chủ động, tư duy phản biện, nói, theo dõi,
lớn lực lượng lao động của ngày hôm nay đã                                         phối hợp (Bảng 4.3). Các kỹ năng khác thường theo
được đào tạo qua, chứ không phải để đánh giá                                       yêu cầu ngành nghề riêng, như các kỹ năng xã hội
hệ thống giáo dục hiện nay, trong đó những                                         mà người bán hàng hay kỹ năng chuyên môn của
người ra trường vẫn mới chỉ là một phần nhỏ                                        người vận hành máy dệt cần có.142 Tuy nhiên cũng
của toàn bộ lực lượng lao động.                                                    có những kỹ năng khác không được xếp vào nhóm
                                                                                   những kỹ năng quan trọng nhất ở những nghề phổ
                                                                                   biến nhất của Việt Nam.




139	      Cunningham và Perotti, (sắp công bố).
140	      Báo cáo này phân biệt giữa số năm học và kỹ năng, trong đó số năm học là thời gian đi học, còn kỹ năng là khả năng mà mỗi người có,
          nhưng có thể được hình thành ở cơ sở giáo dục hoặc không. Xem phần bàn về sự khác biệt giữa các khái niệm trong Hanushek 2007.
141	      Gần 40% công việc trong các ngành nông-lâm-ngư nghiệp và 10% trong ngành bán lẻ. Một số việc làm từ trình độ thấp đến trung bình
          hoàn tất 10 nghề hàng đầu.
142	      Demombynes và Testaverde 2017.




104
      Bảng 4.3: Những kỹ năng quan trọng nhất trong 10 nhóm ngành nghề hàng đầu theo mã ngành 3 chữ số, tính theo quy mô lao động, năm 2014
       Loại kỹ năng   Những kỹ năng được đánh giá cao      Lao động     Người bán      Người trồng      Người bán     Người lao động   Người vận hành     Người lao động   Người lao động   Người lái xe    Nông dân
                      trong tất cả các ngành nghề ở Việt   nông-lâm-    hàng ngoài     hoa/cây, trồng   hàng ở cửa    làm khung và     máy dệt, làm da,   làm ngành        trong ngành      taxi, xe tải,   trồng trọt tự
                      Nam                                  ngư nghiệp   đường phố,     hoa màu đem      hàng          các nghề liên    lông               may mặc và các   khai thác, xây   xe ôm           cấp tự túc
                                                                        ở chợ          bán                            quan                                nghề liên quan   dựng
       Cơ bản         Học tập chủ động
                      Lắng nghe chủ động
                      Giải quyết vấn đề phức tạp
                      Tư duy phản biện
                      Toán học
                      Theo dõi
                      Đọc hiểu
                                                                                                                                                                                                                            CHƯƠNG 4 -




                      Khoa học
                      Nói
                      Viết
       Quản lý        Quản lý nguồn lực tài chính
       nguồn lực
                      Quản lý nguồn nhân lực
                      Quản lý thời gian
       Xã hội         Phối hợp
                      Thương lượng
                      Thuyết phục
                      Định hướng dịch vụ
                      Nhận thức xã hội
       Hệ thống       Phán đoán, ra quyết định
                      Phân tích hệ thống
       Chuyên môn     Vận hành, điều khiển
                      Giám sát vận hành

      Chú thích:	 Dựa vào những nghề phổ biến nhất, được xác định theo mã ngành 3 chữ số của VSCO. Màu vàng = kỹ năng ở nhóm phân vị 5% về tầm quan trọng của ngành nghề; màu xanh = kỹ năng KHÔNG thuộc nhóm phân vị 5%
                  về tầm quan trọng của ngành nghề, nhưng vẫn có tầm quan trọng cao. Bỏ trống – kỹ năng không quan trọng đối với 10 ngành nghề hàng đầu của Việt Nam, nhưng quan trọng với những nghề khác.
      Nguồn:	 Trích Demombynes và Testaverde (2017)
                                                                                                                                                                                                                            L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




105
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Người sử dụng lao động cũng cho biết một loạt                                      kỹ năng “giao tiếp” cao cấp hơn cũng được cho là
kỹ năng mà việc làm hiện nay yêu cầu. Điều tra                                     quan trọng hơn.
STEP 2012 yêu cầu các đối tượng sử dụng lao
động về xếp hạng những kỹ năng quan trọng nhất                                     Hệ thống giáo dục và các kỹ năng hiện nay chưa
đối với lao động ‘áo trắng’ và lao động ‘áo xanh’                                  giải quyết được vấn đề về một số những kỹ năng
(Hình 4.9). Các kỹ năng chuyên môn theo yêu cầu                                    ưu tiên này, trong bối cảnh thiếu trầm trọng kỹ
của từng ngành nghề là những kỹ năng quan trọng                                    năng ở những ngành nghề trình độ cao, nhưng
nhất được gọi tên cho mọi đối tượng lao động.                                      đây là chính là những ngành nghề cần thiết để
Đây là những kỹ năng từ nấu ăn cho đến vận hành                                    Việt Nam nâng tầm lên những việc làm có giá
máy móc, đến kế toán, quản lý.143 Những kỹ năng                                    trị gia tăng cao hơn. Người sử dụng lao động xác
khác được đề cập đến cho mọi đối tượng lao động                                    định kỹ năng quản lý là những kỹ năng khó tìm
là giải quyết vấn đề, giao tiếp, khả năng làm việc                                 nhất ở Việt Nam (Hình 4.10), cao hơn tất cả các
độc lập, kỹ năng làm việc nhóm; qua đó cho thấy                                    nước khác trong khu vực.145 Đây là một vấn đề
những ưu tiên tương tự với người sử dụng lao                                       đáng nói vì kỹ năng quản lý bậc cao đang ngày
động trên toàn thế giới.144 Người sử dụng lao động                                 càng được coi là yếu tố then chốt để mở cửa cho
đặc biệt đánh giá cao kỹ năng quản lý thời gian                                    đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng suất trong
(đúng giờ) đối với lao động áo xanh, và kỹ năng                                    nền kinh tế tri thức.146 Các đối tượng sử dụng lao
lãnh đạo, sáng tạo, tư duy phản biện đối với nhân                                  động tham gia nghiên cứu cũng cho biết một số
viên văn phòng. Tính toán, đọc viết được xếp ở                                     khó khăn khi tìm kiếm lao động có đạo đức nghề
nhóm rất thấp, có lẽ do lực lượng lao động hiện                                    nghiệp phù hợp và những người có kỹ năng giao
nay đã có đủ trình độ đọc viết cơ bản, trong khi                                   tiếp tốt để thực hiện công việc. Dù trong các tài



    HÌNH 4.9: Ý kiến của người sử dụng lao động về tầm quan trọng của các kỹ năng cần cho công việc đối
    với lao động áo xanh và nhân viên văn phòng




    Nguồn:	 Bodewig và Badiani-Magnusson (2015).




143	      Đây là một nhóm khó bình giải vì có thể là chỉ số ‘tất cả trong một’ về khả năng thực hiện mọi tác vụ trong một công việc (Cunningham
          và Villaseñor, 2017).
144	      Cunningham và Villaseñor (2017).
145	      Một điều tra về các đối tượng người sử dụng lao động Việt Nam cho biết hơn 70% người sử dụng lao động sử dụng lao động trong các
          nghề kỹ thuật, chuyên môn, quản lý không tìm được lao động có tay nghề phù hợp, so với 30% những doanh nghiệp tuyển dụng người
          vận hành máy móc hay lao động chân tay (Bodewig và Badiani-Magnusson 2014).
146	      Cirea and Maloney 2017.



106
                                           CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




liệu không đưa ra định nghĩa về “đạo đức nghề                              năng phù hợp cho phần lớn ngành nghề ở Việt
nghiệp”, nhưng qua các phỏng vấn không chính                               Nam (Bảng 4.3). Ngay cả ở những nền kinh tế
thức có thể thấy khái niệm này có thể liên quan                            phát triển như Đức, Hàn Quốc cũng có tới hơn
đến việc đúng giờ và chuyển việc. “Kỹ năng ứng                             50% lực lượng lao động được đào tạo chất lượng
xử” chỉ kỹ năng lãnh đạo, giao tiếp, làm việc tập                          ở các trường trung cấp kỹ thuật. Các nước phát
thể như minh họa trong Hình 4.10. Ngoại ngữ                                triển (như Mỹ) đang thừa nhận rằng những nghề
tuy không được nhiều người cho là yêu cầu quan                             “trình độ thấp” có thể trở nên hiệu quả hơn và hấp
trọng cho phần lớn ngành nghề ở Việt Nam nhưng                             dẫn hơn đối với lao động, nếu lao động có trình
cũng khó tìm người khi cần tuyển dụng. Đặc biệt,                           độ chuyên môn cao hơn. Hệ thống giáo dục nghề
các kỹ năng CNTT và kỹ năng viết đều không quá                             nghiệp của Việt Nam dù bị sinh viên cho là kém
khó tìm ở Việt Nam so với các nước khác.                                   chất lượng,147 nhưng theo những tiêu chuẩn chủ
                                                                           quan,148 hệ thống này vẫn có khả năng nâng cao
Giáo dục nghề nghiệp nhìn chung không được                                 thu nhập cho lao động (Hình 4.9). Những người
học sinh và phụ huynh Việt Nam đánh giá cao,                               tốt nghiệp trường nghề trình độ trên trung cấp có
nhưng cũng không thể bỏ qua mảng này để chạy                               mức lương cao hơn 34%, so với 10% của những
đua nhằm đạt tới một nền kinh tế trình độ cao.                             người học hết trung học mà không phải trường
Kỹ năng chuyên môn vẫn là những kỹ năng chính                              nghề.149 Ngay cả những người học hết trung cấp
mà người sử dụng lao động muốn tìm kiếm ở                                  kỹ thuật cũng có mức thu nhập cao hơn người học
người lao động (Hình 4.9) và cũng là những kỹ                              hết trung học phổ thông. Điều này cho thấy một



   HÌNH 4.10: % doanh nghiệp cho biết khó hay rất khó tìm lao động ở từng nhóm kỹ năng khi tuyển
   dụng

                                     Quản lý
                                  100%
                                   80%
       Chuyên môn                  60%                        Giao tiếp
                                                                                                               In-đô-nê-xi-a (2015)
                                   40%
                                                                                                               Mai-lai-xi-a (2015)
                                   20%
                                                                                                               Phi-lip-pin (2015)
                                     0%
                                                                                                               Thái Lan (2016)
          Vi tính                                                  Kỹ năng viết
                                                                                                               Việt Nam (2015)
                                                                                                               EAP-7


              Ngôn ngữ                                    Đạo đức nghề nghiệp



   Nguồn:	 Điều tra doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới




147	     Nguyễn 2017.
148	     Việt 2017.
149	     Demombynes và Testaverde (2017) cho rằng lợi ích chính trên thị trường lao động của việc học hết trình độ trung học là để học tiếp lên
         các cấp học trên trung học. Khả năng có việc làm ăn lương của người tốt nghiệp đại học cao hơn 45% so với những người chỉ học hết cấp
         3, trong khi mức thu nhập cao hơn 56%. Tuy nhiên, giáo dục hướng nghiệp cũng làm tăng cơ hội có việc làm hưởng lương và cho thu
         nhập cao hơn so với những người có bằng trung học. Người tốt nghiệp trường trung cấp nghề có cơ hội cao hơn 17% so với người tốt
         nghiệp trung học về tìm được việc làm ăn lương và có mức lương cao hơn 19%. Xác suất của những người tốt nghiệp trung cấp chuyên
         nghiệp lần lượt là 29% và 24% (Demombynes và Testaverde 2017).



                                                                                                                                           107
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




thị trường lao động đánh giá cao hơn những lao                                     Chuyển dịch lên trên nấc thang việc
động kỹ thuật có trình độ thấp so với những lao                                    làm
động có trình độ học vấn phổ thông thấp. Dù mức                                    Dịch chuyển lao động giữa các lĩnh vực là một
lương của người tốt nghiệp trường nghề cao hơn                                     yếu tố chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế,
nhưng hiện chưa đến 10% nam giới và 2% phụ nữ                                      và cũng là công cụ để nâng cao sự ổn định và lợi
có trình độ trung cấp kỹ thuật, trung cấp nghề hay                                 ích của việc làm, như đã trình bày ở Chương 1.
cao hơn.                                                                           Quá trình dịch chuyển lao động này dự kiến sẽ
                                                                                   tiếp tục cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu
Tóm lại, người lao động của thế kỷ 21 cần những                                    đang tiếp diễn, dù có thể diễn ra nhanh hơn nữa
kỹ năng tinh vi hơn so với trước đây, và đối với                                   để bắt kịp những cơ hội mà các xu hướng lớn tạo
lực lượng lao động của Việt Nam, đây là yêu cầu                                    ra: thay đổi của thị trường hàng hóa để đáp ứng
bắt buộc. Tỉ lệ có việc làm hiện nay của Việt Nam                                  nhu cầu của tầng lớp tiêu dùng ngày càng lớn,
cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp, các thay đổi về dân số                                chuyển vị trí trong chuỗi giá trị, tự động hóa làm
cho thấy khả năng huy động thêm nguồn nhân                                         thay đổi tính chất, cơ cấu việc làm.
lực từ dân số trong độ tuổi lao động không còn
nhiều. Thay vào đó, để tăng nguồn cung lao động                                    Ngay hiện nay, lực lượng lao động của Việt Nam
sẽ phải trông cậy vào những năng lực mà người                                      đã có sự chuyển dịch cao. Trong vòng 2 năm qua,
lao động trang bị được thông qua kỹ năng. Một số                                   có tới 1/4 lực lượng lao động thay đổi loại hình
xu hướng lớn sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng                                     việc làm, loại hình chủ sử dụng lao động, ngành,
thiếu kỹ năng này khi Việt Nam phấn đấu để vươn                                    lĩnh vực (Hình 4.11). Con số này ở thanh niên
lên những ngành dịch vụ và việc làm có giá trị gia                                 (16-24 tuổi) là gần 35%, và đối với thanh niên
tăng cao hơn, cũng như đưa công nghệ vào nơi làm                                   không đi học là hơn 40%. Kết quả này nhiều khả
việc. Vì vậy, những kỹ năng nhận thức cơ bản (đọc,                                 năng còn chưa tính đến dịch chuyển lao động vì
viết) và các kiến thức kỹ thuật chuyên ngành có                                    các số liệu này không bao gồm dịch chuyển lao
hạn dù từng là công thức tạo nên người lao động                                    động trong cùng lĩnh vực hay ngành nghề.
có hiệu quả trong quá khứ, nhưng người sử dụng
lao động hiện nay đang tìm kiếm một loạt những                                     Thay đổi việc làm có lẽ không có nhiều kết quả
kỹ năng, tri thức mới, đồng thời các ngành nghề                                    trong việc thúc đẩy dịch chuyển “lên”, trừ đối với
mới cũng sẽ càng cần những kỹ năng này hơn.


    HÌNH 4.11: Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65 tuổi) ở từng nhóm việc làm, năm 2012
    (trục hoành) và năm 2014 (cột)




    Nguồn: Pimhidzai và Cunningham (sắp công bố).
    Chú thích: * Chỉ cùng nhóm việc làm giữa các kỳ




108
                                                CHƯƠNG 4 -         L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




giới trẻ. Khi lao động chuyển loại hình công việc,                                  các loại hình việc làm và ngành nghề có những sự
loại hình chủ sử dụng lao động hay ngành nghề                                       chênh lệch đáng kể về mức lương, cho thấy có lý do
thì không cho thấy xu hướng rõ rệt rằng lao động                                    nào đó đang ngăn cản lao động chuyển sang những
chuyển việc như vậy là để có được những công việc                                   việc làm có mức lương cao hơn. Trên thực tế, chi
“tốt hơn”. Một số lao động tìm đến những nhóm                                       phí dịch chuyển lao động (giữa các ngành) của Việt
việc làm này trong khi người khác bỏ đi, như minh                                   Nam là khá đáng kể, bình quân bằng 3,1 lần tiền
họa trong Hình 4.11. Nhìn chung, toàn bộ sự dịch                                    lương năm bình quân trong nền kinh tế.150 Các
chuyển lao động này sau khi bù trừ sẽ cho ra một                                    khó khăn khi chuyển việc gồm kỹ năng không phù
bức tranh phân bổ lao động rất giống như cũ giữa                                    hợp, hạn chế dịch chuyển về mặt địa lý (thủ tục di
các loại hình việc làm, loại hình chủ sử dụng lao                                   dân trong nước và chi phí tái định cư trực tiếp), chi
động, lĩnh vực, ngành nghề. Thế nhưng giới trẻ là                                   phí trợ cấp thôi việc và tuyển dụng mới (theo luật
một ngoại lệ. Trong số lao động ở độ tuổi 16-24,                                    hay quy ước), ưu tiên về địa điểm, chi phí tìm việc,
dòng cuối trong Bảng 4.4 – “hưởng lương có hợp                                      và cả các chi phí tâm lý phát sinh do chuyển việc.
đồng” gần như có màu sẫm toàn bộ, cho thấy giới                                     Đặc biệt, lao động phổ thông ở Việt Nam có chi phí
trẻ dịch chuyển với tỉ lệ lớn từ tất cả các công việc,                              chuyển việc giữa các ngành cao hơn so với lao động
tình trạng học hành hay tình trạng không làm việc                                   lành nghề, dù kết quả giữa các ngành có khác nhau.
khác sang việc làm có hợp đồng. Dịch chuyển sang
việc làm hưởng lương không hợp đồng cũng khá                                        Phần lớn lao động Việt Nam tìm việc thông qua
phổ biến, nhưng không phải vào các hình thái sở                                     các kênh ngẫu nhiên, không chính thức. Năm
hữu hộ nông nghiệp hay hộ kinh doanh. Mô hình                                       2013, có tới khoảng một nửa người tìm việc thông
tương tự cũng quan sát được khi xem xét loại hình                                   qua bạn bè, họ hàng để tìm việc (Hình 4.13).
doanh nghiệp, như trình bày ở Chương 1.                                             Thanh niên và những người có tay nghề thấp dựa
                                                                                    nhiều vào các quan hệ cá nhân, mặc dù phạm
Dù có sự pha trộn như trên nhưng các dịch                                           vi quan hệ xã hội có thể tận dụng để tìm việc
chuyển cũng không hoàn toàn thuận lợi. Giữa                                         là nhỏ.151 Người tìm việc ở thành thị, nơi có thị



       Bảng 4.4: Dịch chuyển lao động giữa các nhóm việc làm, 2012-2014, độ tuổi 16-24
                                                                                 Loại hình công việc, năm 2014
        Loại hình                            Không làm          Không làm         Làm nông           Hộ kinh            Làm công ăn       LĐ hưởng
        công việc,                           việc, không        việc, đi học                         doanh              lương không       lương có HĐ
        năm 2012                             đi học                                                                     HĐ
                       Không đi làm,
                       không đi học
                       Không đi làm,
                       đi học
                       Làm nông
                       Hộ kinh doanh
                       Làm công ăn
                       lương không
                       HĐ
                       LĐ hưởng
                       lương có HĐ

       Chú thích:	 Màu vàng tượng trưng cho đường chéo, nghĩa là không có thay đổi về loại hình việc làm giữa các giai đoạn; màu xám cho thấy có sự dịch
                   chuyển lớn hơn giữa các lĩnh vực so với dự kiến, theo quy mô ngành.
       Nguồn:	 Pimhidzai và Cunningham (sắp công bố).




150	        Hollweg 2017.
151	        Thống kê về tìm việc làm theo trình độ học vấn bậc trên trung học lấy từ Điều tra lực lượng lao động 2015 (TCTK 2016).



                                                                                                                                                           109
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




trường lao động có tổ chức hơn, ít sử dụng quan                                    dụng các dịch vụ hỗ trợ giới thiệu việc làm của cả
hệ cá nhân hơn.152 22% lao động khác không tìm                                     nhà nước và tư nhân.153
việc mà thay vào đó tìm cách mở doanh nghiệp
riêng - đây là một thế hệ mới gồm (chủ yếu) các                                    Thông tin về thị trường lao động hạn chế làm cản
chủ hộ kinh doanh. Các đối tượng lao động lớn                                      trở việc kết nối tìm việc hiệu quả. Người sử dụng
tuổi có xu hướng mở doanh nghiệp riêng nhiều                                       lao động cho biết có 3 vấn đề có thể liên quan đến
hơn, khá giống với những nơi khác trên thế giới.                                   thông tin: thông tin hạn chế về những kỹ năng
                                                                                   cần thiết để làm việc, thiếu thông tin về loại hình
Dù có nhiều phương tiện, dịch vụ mới tạo thuận                                     việc làm hiện có, thông tin thiếu chính xác về mức
lợi cho việc kết nối việc làm, nhưng không nhiều                                   lương hay điều kiện việc làm mà người tìm việc đủ
người tìm việc sử dụng những phương pháp này                                       điều kiện dự tuyển (Hình 4.13).
để tìm việc. Các trang web tìm việc trên internet
dù ngày càng xuất hiện nhiều, nhưng chỉ có 2-3%                                    Thứ nhất, sinh viên không có đủ thông tin về
số người tìm việc sử dụng những trang này. Một                                     những kỹ năng cần thiết cho những công việc
điều dễ nhận thấy là thanh niên thường là những                                    họ muốn tìm. Gần một nửa số người sử dụng lao
người hay tìm việc qua internet nhất. Tuy vậy, ngay                                động cần tìm người lao động cho biết ứng viên
cả những dịch vụ tìm việc trực tiếp như các đơn                                    thiếu các kỹ năng cần thiết. Lý do có thể là do
vị tuyển dụng, dịch vụ của cơ sở giáo dục, dịch vụ                                 sinh viên không có đủ thông tin tốt về loại hình
giới thiệu việc làm của nhà nước, cũng chỉ được                                    kỹ năng mà họ cần. Thanh niên sử dụng một loạt
sử dụng một cách không thường xuyên. Người lao                                     các phương pháp để chọn ngành học, như báo chí,
động lớn tuổi thường tìm đến những dịch vụ của                                     internet, hướng dẫn của Đoàn thanh niên, nhà
nhà nước nhiều hơn lao động trẻ, nhưng cũng chỉ                                    trường, sách Những điều sinh viên cần biết của Bộ
chiếm chưa đến 10% số người tìm việc ở độ tuổi                                     GDĐT, cha mẹ, họ hàng, tờ quảng cáo của trường
từ 45 đến 65 (Hình 4.12). Tình trạng này phần nào                                  đại học, dù các kênh này có thể cung cấp thông tin
có thể lý giải bằng những bằng chứng về việc lạm                                   sai lệch hay không đầy đủ. Sinh viên nông thôn
                                                                                   thậm chí có ít nguồn thông tin hơn.154



    HÌNH 4.12: Phương pháp tìm việc, theo từng                                         HÌNH 4.13: Các vấn đề doanh nghiệp gặp
    độ tuổi                                                                            phải khi tuyển dụng lao động




                                                                                       Nguồn:	 Bodewig và Badiani-Magnusson (2014).
    Nguồn:	 Bodewig và Badiani-Magnusson (2014).                                       Chú thích:	 Số liệu lấy từ phỏng vấn 132 doanh nghiệp sử dụng đội
                                                                                                   ngũ thợ thủ công và 34 doanh nghiệp thuê thợ kỹ thuật.




152	      TCTK 2016.
153	      Nguyễn 2017.
154	      Oxfam và Action Aid Việt Nam 2012, trích Bodewig và Badiani-Magnusson (2014).



110
                               CHƯƠNG 4 -   L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Thứ hai, thực tế không có nhiều thông tin về thị           đúng việc, cũng như mở ra nhiều cơ hội việc làm
trường việc làm, vì thế mà hạn chế các lựa chọn            hơn cho các nhóm dân số yếu thế. Việt Nam hiện
của thanh niên trong việc chọn đúng con đường              đang có một loạt chương trình, chính sách của cả
phát triển kỹ năng hay tìm việc. 34% số người sử           nhà nước và tư nhân để hỗ trợ phát triển nguồn
dụng lao động có đăng ký chính thức cho biết khi           vốn con người và bố trí đúng người đúng việc
có đăng tuyển việc làm thì cũng không có nhiều             cho lao động, nhưng trước những thay đổi của
người dự tuyển. Điều này có thể là dấu hiệu của            thị trường lao động do ứng dụng tự động hóa và
tình trạng thiếu kỹ năng ngành nghề, tức là thiếu          chuyển dịch cơ cấu, các phương pháp hỗ trợ lao
kỹ năng để làm việc. Hoặc có thể nội dung, điều            động hiện nay có thể sẽ trở nên lạc hậu. Bây giờ
kiện việc làm (mức lương, điều kiện làm việc)              chính là thời điểm điều chỉnh cơ chế hiện hành
không thỏa mãn mong muốn của người tìm việc.               để thích ứng với các xu hướng lớn mới xuất hiện.
Vì thế, người lao động có thể không muốn theo
học hay ứng tuyển vào những ngành nghề này,                Việt Nam sẽ cần có chính sách để phục vụ 2 thị
kể cả khi có vị trí cần tuyển dụng. Hơn nữa, như           trường lao động: thị trường hiện nay chủ yếu
đã nêu trên, cách thức tìm việc làm của người lao          gồm những công việc chuyên môn trình độ thấp
động thường khá ngẫu nhiên, vì thế nên thông               và một bộ phận kinh tế nhỏ nhưng hiện đại,
tin về những cơ hội việc làm này có thể còn chưa           đang phát triển, và sẽ cần đến những trình độ,
được công bố.                                              loại hình kỹ năng mới. Báo cáo đề xuất 3 nhóm
                                                           chính sách sau: (i) điều tiết tác động của các thay
Thứ ba, có tới hơn 40% người sử dụng lao động              đổi dân số đối với thị trường lao động bằng cách
cần tìm người cho biết mức lương hay điều kiện             hỗ trợ dân số già, (ii) rà soát lại quy trình phát
làm việc đưa ra không được ứng viên tuyển dụng             triển kỹ năng để đáp ứng linh hoạt với các nhu cầu
chấp nhận. Điều này một phần là do người tìm               mới của thị trường, (iii) tạo lập thông tin để chuẩn
việc có ít thông tin trong khi lại có những kỳ vọng        bị tốt hơn cho việc hội nhập và dịch chuyển trên
thiếu hợp lý. Nếu có thông tin tốt hơn về mức              thị trường lao động.
thu nhập thì sẽ giúp cho người tìm việc xác định
những mong muốn thực tế, đồng thời giảm thiểu              Điều tiết tác động của các thay đổi
những trường hợp ứng tuyển cho những công việc             dân số đối với thị trường lao động
không phù hợp với mong muốn của lao động.                  Mô hình dân số của Việt Nam đang dần thay đổi.
                                                           Quy mô dân số trong độ tuổi lao động theo dự
Nói tóm lại, hạn chế dịch chuyển lên trên và chi           tính dù đến năm 2060 mới bắt đầu giảm nhưng
phí chuyển việc tốn kém cho thấy hệ thống tìm              tỉ lệ người phụ thuộc đang tăng và quy mô dân số
kiếm và kết nối việc làm hiện chưa hoạt động               độ trong tuổi lao động đang có tốc độ tăng chậm
tốt như mong muốn, từ đó hạn chế năng suất                 hơn trước đây. Có 2 nhóm chính sách có thể giảm
lao động và theo đó là tăng trưởng GDP. Tìm                thiểu tác động của những thay đổi này đối với quy
kiếm việc làm không hiệu quả và các dấu hiệu               mô lực lượng lao động của Việt Nam, đó là: xây
từ cả hai phía thị trường cho thấy đang có sự bất          dựng một hệ thống chăm sóc người cao tuổi và
xứng thông tin nghiêm trọng. Phân bổ lao động              nâng cao tuổi làm việc hiệu quả của dân số.
thiếu hiệu quả vừa làm giảm năng suất của doanh
nghiệp vừa dẫn tới những việc làm chất lượng               Xây dựng hệ thống chăm sóc người cao
thấp cho lao động do tìm không đúng việc.                  tuổi và giảm thiểu nhu cầu chăm sóc
                                                           người cao tuổi của hộ gia đình
Chính sách để tăng số lượng, chất                          Việt Nam cần bắt đầu xây dựng một hệ thống
lượng và kết nối lao động hiệu quả                         chăm sóc dài hạn toàn diện (CSDHTD). Truyền
Các chính sách về nguồn cung lao động sẽ không             thống chăm sóc cho người cao tuổi trong gia đình
làm tăng số lượng việc làm ở Việt Nam, nhưng               của Việt Nam có thể có phát huy hiệu quả khi
có thể chuẩn bị tốt hơn cho lao động để đáp ứng            người trong gia đình sống cùng nhau và làm việc
nhu cầu về lao động và đảm bảo đúng người                  ở đồng ruộng của gia đình. Nhưng khi đô thị hóa


                                                                                                                           111
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




tăng và phụ nữ bắt đầu ra ngoài làm việc thì việc                                  Kéo dài tuổi lao động cho dân số cao tuổi
chăm sóc người cao tuổi và công việc đi làm sẽ                                     Với những tiến bộ về y tế và đặc điểm công việc
khó có thể hòa đồng với nhau được nữa. Những                                       đang thay đổi, dân số Việt Nam có tiềm năng
nước khác có đặc điểm dân số tương tự đang xây                                     tham gia lao động nhiều năm hơn nữa. Những
dựng các hệ thống CSDHTD, được đặc trưng bởi                                       người sinh sống ở nông thôn hiện thường vẫn tiếp
một loạt các dịch vụ được thiết kế để hỗ trợ những                                 tục làm việc trong nhiều năm khi đã có tuổi, nhưng
người không thể tự lo việc sinh hoạt, và có thể                                    người lao động ở thành thị vẫn rời khỏi lực lượng
sống hạnh phúc, khỏe mạnh. Dịch vụ CSDHTD                                          lao động sớm hơn theo độ tuổi nghỉ hưu chính
có thể được cung cấp tại nhà, tại cộng đồng hay                                    thức, tức là 55 tuổi với nữ và 60 tuổi với nam. Vì
tại cơ sở y tế, dưới dạng toàn thời gian hay chỉ vài                               thế, một số người dân thành thị sẽ có tới gần một
tiếng mỗi tuần, có phí hoặc miễn phí, và cũng có                                   nửa cuộc đời ở độ tuổi trưởng thành không làm
thể đáp ứng mọi nhu cầu từ giao lưu xã hội thiết                                   việc. Muốn thay đổi có thể thực hiện 2 bước như
yếu đến chăm sóc y khoa.                                                           sau: tăng cường chăm sóc y tế để người lao động
                                                                                   có đủ sức khỏe làm việc thêm nhiều năm, và có
Việt Nam có thể tham khảo một số mô hình ở                                         chính sách ưu đãi hay chương trình khuyến khích
khắp khu vực Đông Á để lựa chọn cho mình mô                                        lao động làm việc với thời gian dài hơn.
hình hỗ trợ người cao tuổi phù hợp. Chẳng hạn,
ở Thái Lan triển khai chương trình trợ cấp hàng                                    Để người dân sống khỏe mạnh lâu dài hơn, Việt
tháng cho người làm công việc chăm sóc ở cộng                                      Nam cần phát triển hệ thống y tế để phối hợp tốt
đồng để cung cấp các dịch vụ tại nhà ở nông                                        công tác dự phòng với điều trị trong thời gian lâu
thôn (của người cao tuổi). Ở Singapo có một                                        dài. Trong nhiều trường hợp người cao tuổi tàn tật
loạt dịch vụ từ chăm sóc tại nhà cho tới chăm                                      liên quan đến tuổi tác gặp phải và nếu được điều
sóc lồng ghép. Trung Quốc đang nhanh chóng                                         trị sớm thì có thể giảm thiểu. Để làm được như vậy
phát triển một loạt dịch vụ cho người cao tuổi                                     cần tăng cường dịch vụ chăm sóc ban đầu, giảm
(Hộp 4.3). Những dịch vụ này không chỉ thực                                        khám chữa tại bệnh viện, cải thiện sự phối hợp
hiện những việc mà bình thường sẽ (chủ yếu)                                        giữa các cơ sở y tế, tăng cường chất lượng nhân lực
là trách nhiệm của người con gái hay con dâu                                       y tế. Bằng các can thiệp dự phòng từng bước cũng
trong nhà, mà còn tạo ra một công việc và theo                                     sẽ có tác dụng tuyên truyền để người dân có trách
đó có thể là một khoản thu nhập nho nhỏ cho                                        nhiệm hơn trong việc tự quan tâm, chăm sóc sức
những người chưa già, đã nghỉ hưu nhưng vẫn                                        khỏe của mình nhiều hơn so với việc chỉ tiếp cận
muốn làm việc.155                                                                  hệ thống y tế trong trường hợp khẩn cấp.156


       HỘP 4.3: Chỗ nương tựa cho người thân (cao tuổi)
       Chính sách kinh tế và dân số của Trung Quốc đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh nhưng cũng dẫn tới một vấn đề tiềm tàng
       về việc chăm sóc người cao tuổi. Những gia đình một con trước đây giờ đây trở thành một cặp vợ chồng có 4 người cha mẹ cần
       chăm sóc. Cùng với quá trình đô thị hóa nhanh và việc phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động, các mô hình chăm sóc người cao
       tuổi truyền thống đang được làm mới để thích ứng với hiện thực của hôm nay.

       Đáp lại, chính phủ Trung Quốc đang triển khai thí điểm ở 42 thành phố về cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện cho dân
       số cao tuổi. Chương trình được nhà nước đầu tư này đang huy động sự tham gia của tư nhân để cùng nhau xử lý vấn đề bằng
       cách: xây dựng hay củng cố các trung tâm chăm sóc cộng đồng để cung cấp dịch vụ toàn diện, mua dịch vụ từ thị trường (hay
       thông qua phiếu ưu đãi), khuyến khích tình nguyện viên tham gia trong quỹ thời gian kiểu mới để từ đó những người chưa cao
       tuổi thực hiện cung cấp các dịch vụ CSDH cho những người lớn tuổi hơn họ. Công tác này được hỗ trợ bằng các công nghệ công
       nghệ thông tin truyền thông quản lý để theo dõi, đánh giá, kiểm soát chất lượng, bảo đảm quản lý hiệu quả.


       Nguồn:	 O’Keefe và các tác giả khác (2016).




155	       O’Keefe và các tác giả khác 2016.
156	       O’Keefe và các tác giả khác 2016.



112
                                       CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Có khả năng lao động không có nghĩa là muốn                             hướng này thống nhất với các nội dung của báo
lao động, vì vậy cần có các chính sách ưu đãi để                        cáo và đòi hỏi phải xem xét lại hệ thống phát
khuyến khích người lao động tiếp tục tham gia                           triển kỹ năng hiện nay trong bối cảnh thay đổi
vào nền kinh tế. Cơ cấu hệ thống hưu trí của Việt                       nhanh chóng về cơ cấu việc làm, quá trình tự
Nam hiện nay đang tạo điều kiện cho người lao                           động hóa và toàn cầu hóa. Đồng thời, lực lượng
động nghỉ hưu sớm hơn nhiều so với trước khi                            lao động của Việt Nam vẫn chưa có những kỹ
lao động sẵn sàng nghỉ hưu cả về mặt thể chất và                        năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của việc làm
tinh thần. Chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy                          ngày hôm nay, thậm chí ngay cả ở những ngành
người cao tuổi rời khỏi lực lượng lao động thì                          nghề truyền thống. Nhưng dù là kỹ năng mới hay
sẽ mở ra cơ hội cho người trẻ. Thay vào đó, hệ                          cũ thì mô hình phát triển kỹ năng hiện nay vẫn
thống hưu trí hiện nay có thể còn đang làm chậm                         cần phát triển hơn so với chiến lược học tập khi
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nhưng                          còn trẻ trong một quy trình đào tạo tập trung
ngay cả những người muốn tiếp tục làm việc vẫn                          như hiện nay. Để đạt mục tiêu này, người lao
có thể gặp khó khăn khi tìm việc do trình độ đã                         động của hôm nay cần nhiều kỹ năng hơn và các
lạc hậu, do thị trường lao động đã thay đổi, do                         phương pháp học tập suốt cuộc đời, đồng thời hệ
sự phân biệt đối xử của người sử dụng lao động,                         thống phát triển kỹ năng cũng cần có sự tham gia
hay do họ cần ở nhà chăm sóc cho con cháu.                              của nhiều thành phần hơn và một cơ chế hỗ trợ
Người lao động khi về già ở một số nước khác                            người học lớn tuổi.
cũng đang đối mặt với những vấn đề tương tự, và
những vấn đề này đang được giải quyết bằng các                          Xây dựng hệ kỹ năng phong phú hơn
chính sách của nhà nước thông qua dịch vụ tìm                           Hệ thống giáo dục cần tiếp tục nâng cao các kiến
việc làm cho lao động có tuổi, cấp phiếu ưu đãi                         thức truyền thống và những kỹ năng nhận thức
cho người sử dụng lao động để tuyển dụng lao                            cơ bản cùng với kỹ năng nhận thức bậc cao, trình
động có tuổi, các cơ chế đào tạo lại có mục tiêu là                     độ công nghệ số, kỹ năng xã hội-tâm lý.160 Ngoài
những người đi học đã lâu. Những nước có nền                            việc nâng cao sự phù hợp của chương trình giáo
kinh tế (và mô hình dân số) hiện đại nhất ở khu                         dục dựa trên tri thức và hoàn thiện phương
vực vực Đông Á và Thái Bình Dương sử dụng kết                           pháp học tập,161 ngày càng có nhiều người đồng
hợp một loạt các giải pháp.157                                          tình rằng trường học Việt Nam phải là nơi đào
                                                                        tạo một loạt những kỹ năng ngoài học đường.
Rà soát lại quy trình phát triển kỹ                                     Chương trình cải cách giáo dục hiện nay của Việt
năng                                                                    Nam nhằm đưa vào những năng lực mới (ngoài
“Việt Nam không nên lo ngại về vấn đề chênh                             kiến thức) về tính sáng tạo, làm việc nhóm, khả
lệch kỹ năng và thiếu kỹ năng nghề nghiệp mà về                         năng tự học, giải quyết vấn đề, khả năng tự quản/
khả năng của hệ thống phát triển kỹ năng trong                          tự đạt hiệu quả, là một khởi đầu hứa hẹn, cũng
việc khắc phục những trở ngại đó.”158 Chiến lược                        như nhiều sáng kiến khác (Hộp 4.4).
Phát triển Kinh tế-Xã hội Việt Nam 2011-2020
đề ra định hướng phát triển một lực lượng lao                           Nhiều mô hình học đường đã được áp dụng
động năng động, trình độ cao, có kiến thức khoa                         thành công ở các nước khác để bổ sung các kỹ
học để thích ứng với một thế giới đang thay đổi                         năng nhận thức bậc cao và kỹ năng xã hội-tâm
“nhanh chóng, phức tạp, khó lường”. 159 Định                            lý vào chương trình giảng dạy, mà không cần



157	   O’Keefe và các tác giả khác 2016.
158	   Bodewig và Badiani-Magnusson 2014
159	   Theo bản dịch tiếng Anh không chính thức: file:///C:/Users/WB176789/OneDrive%20-%20WBG/harddrive%20back-up/FY17/
       Vietnam%20JD/lit/Socio-economic%20Development%20Strategy%202011-2020.pdf
160	   Phần này đề cập đến những giải pháp mà nhà trường có thể áp dụng để nâng cao những kỹ năng này. Tuy nhiên, phụ huynh cũng
       đóng nhiều vai trò trong suốt vòng đời. Trên thực tế, một số bậc phụ huynh Việt Nam coi kỹ năng xã hội-tâm lý là trách nhiệm của mình
       (Parankekar và các tác giả khác 2017). Phần này sẽ không bàn về vai trò của phụ huynh mà giới thiệu độc giả đến nhiều nghiên cứu
       phong phú về nội dung này.
161	   Xem phần bàn chi tiết về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trong NHTG 2018.



                                                                                                                                        113
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




phải hy sinh chất lượng phát triển kỹ năng nhận                                    tham gia và thực hành. Một loạt các bộ công cụ
thức.162 Có thể chia chương trình này thành 4                                      đã được tạo ra ở cả các nước phát triển và nước
nhóm giải pháp.163 Một là, phát triển kỹ năng xã                                   đang phát triển. Bốn là, lồng ghép các kỹ năng xã
hội-tâm lý cho giáo viên để có thể làm mẫu trên                                    hội-tâm lý vào phương pháp sư phạm. Nội dung
lớp. Hai là, tăng cường môi trường học đường                                       giảng dạy sẽ được người học tiếp thu tốt nhất nếu
để tạo địa điểm an toàn cho người học thực                                         tích cực tương tác với thông tin. Ngày càng có
hành các hành vi vì xã hội. Ba là, xây dựng, áp                                    nhiều người đánh giá cao việc ứng dụng một loạt
dụng chương trình giảng dạy về xã hội-tâm lý.                                      các phương pháp giảng dạy kỹ năng xã hội-tâm
Chương trình này có thể xây dựng dưới nhiều                                        lý và nhận thức bậc cao, như làm việc tập thể,
hình thức, như dạy trọn tiết hay chỉ 10 phút thực                                  giải quyết vấn đề, kỹ năng phát biểu, trình bày,
hành mỗi ngày, sử dụng bảng tính hay các hoạt                                      sự cảm thông và nhiều kỹ năng khác có ích cho
động đóng kịch, âm nhạc, cho trẻ 5 tuổi hay trẻ                                    thị trường lao động. Tuy nhiên, về cách dạy các
vị thành niên, tất cả đều đòi hỏi sự nhiệt tình                                    kỹ năng này vẫn chưa có sự thống nhất, vì thế để



       HỘP 4.4: Mô hình trường học mới cho Việt Nam? Du nhập mô hình Escuela Nueva của Côlômbia với
       những thành công lớn
       Thực hiện Nghị quyết số 29, ngày 4/11/2013 và Nghị quyết số 44, ngày 9/6/2014, của Văn phòng Thủ tướng, chương
       trình thí điểm mô hình Escuela Nueva Việt Nam ra đời. Ý tưởng ban đầu là ứng dụng mô hình “trường học kiểu mới” (Escuela
       Nueva) thành công của Côlômbia vào Việt Nam để đánh giá xem liệu phương thức học tập theo nhóm và có tính ứng dụng này
       có thực sự làm nên những công dân toàn diện trong một thế giới đang hiện đại hóa hay không, so với mô hình giảng dạy truyền
       thống của Việt Nam.

       Trong mô hình Escuela Nueva có một số nội dung khác với mô hình, bối cảnh dạy học truyền thống như sau:
       •	 Học tập theo nhiệm vụ/vấn đề trong đó học sinh cùng nhau giải quyết vấn đề với một loạt các kỹ năng
       •	 Học sinh lập thành nhóm để học hỏi lẫn nhau, dưới sự dẫn dắt của giáo viên trong vai trò người hướng dẫn
       •	 Tự định tốc độ học và các tài liệu hướng dẫn được thiết kế để cho phép học sinh học tập theo tốc độ mà các em tự xác định
       •	 Phụ huynh học sinh tham gia vào quá trình học, thao tác với các học cụ trong lớp để trẻ được tiếp xúc với việc giải quyết vấn
           đề trong đời thực
                                                                                            Chỉ số đo lường mức độ ảnh hưởng trung bình
       Việt Nam ứng dụng những nguyên tắc này theo điều kiện
       riêng của mình cho một nhóm nhỏ học sinh lớp 3 để từ đó
       xây dựng mô hình Escuela Nueva riêng của Việt Nam (VEN).

       Đặc biệt, chương trình thí điểm này của Việt Nam cũng
       tiến hành theo dõi kết quả học tập của học sinh trong các
       môn toán, tiếng Việt, kỹ năng xã hội-tâm lý trong vòng 2
       năm tới, đồng thời cũng theo dõi kết quả của các học sinh
       không theo mô hình VEN. Khi lên lớp 5, các học sinh trong
       mô hình VEN đã có điểm số môn toán và tiếng Việt cao hơn,
       và điểm kỹ năng xã hội-tâm lý cao hơn hẳn so với những em
       không tham gia chương trình. Các con số cho thấy học sinh
       trong mô hình VEN có điểm môn toán cao hơn 0,18 độ lệch
       chuẩn so với học sinh không tham gia chương trình, tương đương với gần một nửa năm thời gian học tập (mức tác động 0,5
       tương đương với 1 năm hướng dẫn), và điểm kỹ năng xã hội-tâm lý cao hơn 0,41 độ lệch chuẩn so với nhóm không tham gia.


       Nguồn:	 Parandekar và các tác giả khác 2017.




162	        CASEL (2014) cho biết có 4 loại hình học tập trung: (i) giáo viên làm mẫu những kỹ năng đã học được thông qua chương trình đào tạo bài
            bản, (ii) các phương pháp sư phạm lồng ghép kỹ năng xã hội-tâm lý, trình độ vi tính vào chương trình giảng dạy, (iii) dành riêng thời gian
            trong giờ để học kỹ năng xã hội-tâm lý, (iv) môi trường học đường. Cunningham và các tác giả khác (2016) bổ sung vào nội dung tổng
            thể này vai trò của các hoạt động sau giờ học.
163	        CASEL 2014.



114
                                      CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




giảng dạy hiệu quả cần có sự thích ứng với hoàn                        viên, cùng với phiếu ưu đãi đào tạo mà doanh
cảnh.164 Nói như vậy có nghĩa là cần thử nghiệm,                       nghiệp có thể mua lại, sẽ có thể giảm thiểu chi
đánh giá để xác định phương thức nào là phù                            phí di chuyển, khuyến khích người sử dụng lao
hợp cho Việt Nam.                                                      động tuyển dụng lao động từ các vùng khác. Biện
                                                                       pháp này có thể đặc biệt hữu ích đối với người
Để nêu bật tầm quan trọng của những kỹ năng                            dân tộc thiểu số, đối tượng có ít quan hệ cá nhân
này cũng như giúp học sinh tiếp thu, cần đánh                          ở các khu vực thành thị hơn và có thể bị phân
giá mức độ thành công của học sinh, tương tự                           biệt đối xử khi đi tìm việc ở thành thị.
như đánh giá các kỹ năng truyền thống. Thành
công lớn của Việt Nam về kết quả thi PISA phần                         Phương thức học tập suốt đời: Nâng cấp
nào có được nhờ học sinh, phụ huynh, giáo viên                         kỹ năng tại doanh nghiệp, khóa học ngắn
hiểu rõ “thành công” là gì, từ đó mà mọi thành                         ngày, và cho người lớn tuổi
phần đều cùng nhau phấn đấu để đạt đến thành                           Việc học không thể tiếp tục chỉ dừng lại ở ngưỡng
công đó.165 Trên thế giới cũng đang áp dụng mô                         cửa nhà trường ở độ tuổi 18 hay 22. Các công nghệ
hình định chuẩn tương tự về kỹ năng xã hội-tâm                         hiện nay và thay đổi trên thị trường đòi hỏi người
lý. Chẳng hạn, chương trình nhà trường KIPP                            lao động phải năng động và thích ứng nhanh
thành công của Mỹ cung cấp các phiếu báo cáo                           chóng bằng cách liên tục đào tạo lại, rèn rũa lại
kỹ năng xã hội-tâm lý để giáo viên, học sinh,                          trong suốt 50 năm cuộc đời lao động. Vì thế cần
phụ huynh cùng thảo luận trong suốt năm học.                           mở rộng các chương trình đào tạo cung cấp nhanh
Các điểm số này được xác định có giá trị tương                         kiến thức, kỹ năng để theo kịp với những thay đổi
đương điểm số của những môn học khác.166                               trên thị trường lao động.

Người học lớn tuổi và những người ở ngoài hệ                           Thứ nhất, cần công nhận và mở rộng các chương
thống giáo dục cũng có thể học những kỹ năng                           trình đào tạo tại chỗ. Phần lớn hoạt động đào tạo
này trong nhiều bối cảnh đa dạng. OECD nêu                             tại chỗ, tại chức diễn ra trong công việc. Đào tạo
rõ tầm quan trọng của việc “học hỏi từ kinh                            tại chức thường không được công nhận chính
nghiệm”, theo đó những kỹ năng được ‘dạy’ ở                            thức trong hệ thống phát triển kỹ năng, nhưng
trường lớp sẽ được hoàn thiện trong môi trường                         trên thực tế, một tỉ lệ lớn lao động đã học được
làm việc. Đây là mô hình đặc biệt phù hợp cho                          những kiến thức mới từ công việc hàng ngày, và
những kỹ năng mới này, vì sẽ khó dạy những kỹ                          điều này đặc biệt đúng đối với những nghề đòi hỏi
năng đó ở môi trường học đường. Các cơ sở giáo                         nhiều kỹ năng hơn (Hình 4.14). Quá trình học tập
dục, đào tạo đại học của Việt Nam dù đang muốn                         này thường không thực hiện được ở những khóa
liên kết với tư nhân nhưng chưa có nhiều thành                         đào tạo của doanh nghiệp, vốn đã rất hiếm hoi đối
công, nhất là ở nông thôn. Các cơ sở giới thiệu                        với người sử dụng lao động ở Việt Nam, mà thay
việc làm có thể lấp đầy khoảng trống này bằng                          vào đó là thông qua vừa học vừa làm với sự hỗ
cách mở rộng phạm vi dịch vụ để đưa vào các                            trợ của những người chỉ dẫn có tay nghề cao hơn,
thông tin về thực tập, thử việc. Ngoài ra, các biện                    những cơ hội học hỏi kiến thức mới và hoạt động
pháp như trợ cấp di chuyển cho học sinh, sinh                          cầm tay chỉ việc (Hộp 4.5).




164	   Chẳng hạn như những khác biệt về văn hóa quyết định xuất phát điểm, mức cần nhắm đến cũng như phương pháp dạy các kỹ năng xã
       hội-tâm lý và kỹ năng nhận thức bậc cao như sự đồng cảm, phương pháp làm việc tập thể, giao tiếp. Hoặc việc có điện hay internet sử
       dụng cũng có thể ảnh hưởng đến cách thức dạy các kỹ năng vi tính, công nghệ số.
165	   Parandekar và các tác giả khác 2014.
166	   Cunningham và các tác giả khác 2016.



                                                                                                                                      115
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




    HÌNH 4.14: Tỉ lệ lao động hưởng lương ở một số ngành nghề cho biết đã học được kiến thức mới, theo
    từng tần suất
                                    100
                                     90
                                     80
      Tỉ lệ lao động hưởng lương




                                     70
                                     60
                                     50
                                     40
                                     30
                                     20
                                     10
                                      0
                                                         ôn




                                                                       n




                                                                                                        an ụ,




                                                                                                             ng




                                                                                                             óc




                                                                                                                                            g
                                               lý




                                                                                                              g
                                                                       iê




                                                                                                                                           n
                                                                                                     do h v
                                                                                                           òn




                                                                                                           m
                                          ản




                                                         m




                                                                                                          cô




                                                                                                                                        cô
                                                                                                           h
                                                                      v



                                                                                 ph
                                                                   ật




                                                                                                 nh ịc




                                                                                                       áy
                                          qu




                                                       ên




                                                                                                        ủ




                                                                                                                                      ủ
                                                                                               ki d
                                                                  hu




                                                                                                     th




                                                                                                                                    th
                                                                                                     m
                                                     uy




                                                                                n
                                     bộ




                                                                                                   ày
                                                                             vă
                                                                   t




                                                                                                   ợ




                                                                                                                                 LĐ
                                                                                                  nh
                                                    ch




                                                                                                ng
                                                                Kỹ




                                                                                                Th
                                      n




                                                                            ên




                                                                                               hà
                                   Cá




                                                LĐ




                                                                                      ng
                                                                            vi




                                                                                            ận
                                                                                  tro
                                                                        ân




                                                                                          iv
                                                                       Nh


                                                                                 LĐ




                                                                                       ườ
                                                                                    Ng

                                      Ít nhất 2 - 3 tháng/lần             Ít nhất tháng một lần     Ít nhất tuần một lần                  Hàng ngày

    Nguồn:	 Bodewig và Badiani-Magnusson (2014).




        HỘP 4.5: Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành cho người quản lý
        Kỹ năng quản lý đang ngày càng được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với năng lực cạnh tranh và thành
        công của doanh nghiệp, và cũng là một trong những kỹ năng khó dạy nhất ở trường lớp. Tuy nhiên, thực tế gần đây cho thấy
        người quản lý có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ một cơ chế cung cấp dịch vụ thường dành cho những người ở đầu kia của
        nấc thang nghề nghiệp: đó là những người nông dân tự cấp tự túc. Cách đào tạo về quản lý nhanh nhất, hiệu quả nhất có thể
        là những hoạt động huấn luyện tại chỗ của các chuyên gia về quản lý, một chiến lược được Nhật Bản và Hàn Quốc thực hiện từ
        năm 1950.

        Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành riêng cho nhân sự quản lý có nhiều đặc điểm tương đồng với các dịch vụ công tác
        khuyến nông dành cho nông dân tự cấp tự túc. Cán bộ hướng dẫn sẽ tới tận nơi làm việc, làm việc với nhân sự quản lý để xác
        định các nhu cầu của doanh nghiệp, huấn luyện người quản lý về cách thức xử lý vướng mắc. Những người này sẽ mang đến
        những kết quả nghiên cứu, phương pháp mới nhất để giúp nhân sự quản lý khắc phục các hạn chế.

        Chẳng hạn, Trung tâm Năng suất Nhật Bản đến tận doanh nghiệp, thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật về một loạt kỹ năng quản lý
        doanh nghiệp. Những kỹ năng này có thể chỉ đơn giản như tổ chức hiệu quả quy trình sản xuất, các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu
        chuẩn ngành, hay kỷ luật trong doanh nghiệp, hay phức tạp như triển khai toàn bộ quy trình quản lý, như mô hình Quản lý Chất
        lượng Tổng thể. Nhưng để những mô hình như vậy đạt hiệu quả thì phải đặt mục tiêu đưa kiến thức từ bên ngoài vào, nghĩa
        là không sử dụng nhân sự quản lý của Việt Nam để cố vấn cho những người quản lý khác, mà sử dụng chuyên gia nước ngoài
        để tư vấn cho nhân lực quản lý của Việt Nam. Nhờ áp dụng những giải pháp như vậy ở các nhà máy dệt của Ấn Độ mà đã tăng
        năng suất được 11%.

        Nguồn:	 Bloom et al. (2013), Bloom et al. (2015), Cirera and Maloney (2017).




116
                                      CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Thông tin, chương trình tốt hơn có thể nâng cao                        xác định những kỹ năng mà thị trường cần trong
chất lượng đào tạo tại chỗ/tại chức. Dù chưa có                        khi các chương trình đào tạo của tư nhân chưa thể
nhiều bằng chứng về những yếu tố khuyến khích                          đáp ứng, để có chính sách khuyến khích những
doanh nghiệp đầu tư để nâng cao cơ hội học tập                         khóa học này. Thứ hai, cần khuyến khích việc xây
cho lao động, nhưng nhìn chung những doanh                             dựng, duy trì các nền tảng tập trung để lưu trữ
nghiệp ít đầu tư vào đào tạo chưa hiểu hết được                        thông tin về các khóa đào tạo ngắn hạn để người
những lợi ích đạt được từ việc tăng cường đầu tư                       lao động và doanh nghiệp truy cập. Thứ ba, cần
cho lao động. Đánh giá chính xác hơn những kỹ                          cung cấp thông tin giám sát về chất lượng của các
năng học hỏi được qua công việc và mức lợi suất                        khóa ngắn hạn trên trang web. Thứ tư, cần có chế
sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin                           độ tài trợ học tập suốt đời cho các đối tượng có
cần thiết để tăng cường đầu tư vào việc phát triển                     nhu cầu để nâng cấp kỹ năng. Chẳng hạn, chương
kỹ năng. Hơn nữa, thực tế cho thấy có mối liên hệ                      trình SkillsFutureCredit (Tín dụng kỹ năng tương
giữa nâng cao chất lượng quản lý và tăng đầu tư                        lai) của Singapo đặt mục tiêu khuyến khích phát
vào lực lượng lao động hiện có.167                                     triển kỹ năng ở những giai đoạn của cuộc đời
                                                                       thông qua việc cung cấp một khoản tín dụng mở
Thứ hai, cần tăng cường, mở rộng, đồng tài trợ                         trị giá 500 SGD cho tất cả công dân Singapo từ 25
các khóa đào tạo chuyên môn ngắn hạn. Các                              tuổi trở lên. Chương trình tín dụng này không có
khóa đào tạo nghề ngắn hạn dù thường được cho                          ngày đáo hạn và chỉ áp dụng cho các khóa đào tạo
là kém chất lượng đối với giáo dục đại học hay giáo                    kỹ năng đủ tiêu chuẩn.168
dục nghề nghiệp, nhưng đây thực sự là một hình
thức đào tạo người học lớn tuổi khả thi thích hợp                      Thứ ba là thông tin về tăng cường kỹ năng cho
với phần lớn lực lượng lao động. Doanh nghiệp và                       người học lớn tuổi. Để học tập trong suốt cuộc
người lao động không có được sự linh hoạt trong                        đời làm việc, người lao động cần kiểm soát được
quy trình doanh nghiệp hay cuộc sống riêng để                          quá trình phát triển kỹ năng của mình. Con người
cho phép người lao động biến mất một vài năm                           khi về già sẽ dành ít thời gian hơn cho các quá
để nâng cấp trình độ. Thay vào đó, những khóa                          trình tích lũy kỹ năng chính thức. Tuy nhiên, lực
đào tạo cung cấp một số kỹ năng cụ thể trong một                       lượng lao động đang già hóa và nếu có chế độ
thời gian ngắn sẽ là giải pháp thực tế hơn. Chẳng                      chăm sóc sức khỏe tốt hơn thì sẽ có thể kéo dài
hạn, lao động lớn tuổi có thể theo học một khóa                        tuổi lao động. Quá trình chuyển đổi từ trường học
đào tạo ngắn hạn về chương trình Excel để có thể                       lên giáo dục đại học dù đã được hiểu rõ, nhưng
quản lý tốt hơn doanh nghiệp nhỏ của mình, hay                         để lên kế hoạch cho con đường nghề nghiệp có
theo học một khóa ngắn hạn về sửa chữa đồ điện                         sự đan xen với các khóa đào tạo ngắn ngày sẽ khó
tử để đảm nhiệm vị trí giám sát trong xưởng lắp                        thực hiện hơn nhiều.
ráp điện tử nơi mình làm việc.
                                                                       Để đưa ra những lựa chọn này, người học lớn
Từ phát sinh nhu cầu nâng cấp các khóa học                             tuổi cần có thông tin về các xu hướng của thị
ngắn hạn của Việt Nam. Hệ thống giáo dục nghề                          trường lao động, những kỹ năng cần thiết để
của nhà nước và tư nhân hiện nay của Việt Nam có                       theo kịp các xu hướng đó, có thể học kỹ năng
triển khai các khóa đào tạo ngắn hạn. Người học                        ở đâu (cũng như làm thế nào để trang trải chi
có thể đăng nhập vào một khóa MOOCS (khóa                              phí). Để thực hiện cần phải tạo lập và cung cấp
học trực tuyến mở đại trà) để học hỏi từ những                         thông tin. Bộ LĐTB&XH và TCTK hiện đang
kỹ năng cơ bản nhất cho đến phức tạp nhất. Nhà                         cung cấp nguồn dữ liệu tốt về lực lượng lao
nước có thể đảm nhiệm một số vai trò trong việc                        động. Những dữ liệu này có thể sử dụng để xây
mở rộng, cải thiện hệ thống này. Thứ nhất, cần                         dựng những số liệu thống kê cần thiết cho việc



167	   Saraf 2017.
168	   Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021-
       2025. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực.



                                                                                                                                      117
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




lập kế hoạch nghề nghiệp dưới những hình thức                                      lại ở quy trình tuyển dụng.170 Khối doanh nghiệp
dễ hiểu cho người lao động. Những dữ liệu này                                      có thể đóng vai trò lớn hơn theo 3 cách sau:
cũng sẽ cần phải bổ sung bằng những thông tin
chất lượng hơn về các khóa đào tạo ngắn hạn                                        	    Tạo cơ hội phát triển kỹ năng: Như đã nêu,
(và cả dài hạn). Các dịch vụ hỗ trợ việc làm của                                        doanh nghiệp có thể tham gia nhiều vào việc
nhà nước và tư nhân có thể hướng dẫn người lao                                          phát triển kỹ năng, nhưng trước những khoảng
động sử dụng những dịch vụ này để lập kế hoạch                                          cách mà các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa thể
cho cuộc đời về việc học tập khi lớn tuổi để thực                                       thu hẹp được doanh nghiệp cần làm nhiều hơn
hiện các mục tiêu nghề nghiệp.                                                          nữa. Quá trình này phải đồng bộ với hoạt động
                                                                                        sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng
Chuyển từ giáo dục, đào tạo sang hệ                                                     hạn, đào tạo tại chỗ một số kỹ năng riêng mà
thống phát triển kỹ năng                                                                doanh nghiệp cần,171 giảm thiểu chi phí đào
Những kỹ năng cần thiết hiện nay không thể                                              tạo của doanh nghiệp,172 trợ cấp cho những
chỉ trang bị thông qua ngành giáo dục, đào tạo.                                         đối tượng lao động khó tìm người để giúp tích
Thay vào đó, để cung cấp một loạt các cơ hội phát                                       lũy kinh nghiệm công việc173 là những biện
triển kỹ năng cho đại đa số người dân để học tập                                        pháp đã được áp dụng hiệu quả ở những nước
liên tục sẽ cần sự tham gia của nhiều thành phần                                        khác để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và
hơn đồng thời sẽ làm thay đổi vai trò của ngành                                         người lao động.
giáo dục, đào tạo. Quá trình chuyển đổi này sẽ
cần đến vai trò lãnh đạo của nhà nước cũng như                                     	    Hướng dẫn hoạt động của các cơ sở giáo dục,
các chương trình, sáng kiến để đưa hệ thống phát                                        đào tạo: Nhà nước có thể tạo thuận lợi để thu
triển kỹ năng tiến bước theo xu thế của thế kỷ 21.                                      hút người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục,
Ngoài việc người học phải chủ động được chiến                                           đào tạo tham gia quá trình thảo luận chung để
lược phát triển kỹ năng của mình:                                                       tìm giải pháp. Quá trình đối thoại này cần có
                                                                                        cấu trúc, có động cơ và định hướng kết quả.
Thứ nhất, cần đưa người sử dụng lao động tham                                           Hội đồng Công nghiệp Kỹ năng Ốtxtrâylia
gia vào hệ thống phát triển kỹ năng. Trên thực                                          hiện đảm nhiệm vai trò này và đã đạt được
tế, người sử dụng lao động đóng một vai trò lớn                                         những kết quả đáng kể. (Hộp 4.6).
trong quá trình phát triển kỹ năng, vì vừa là người
sử dụng các kỹ năng của lực lượng lao động vừa là                                  	    Vận động, ủng hộ các chính sách lớn: Ngoài
nguồn cung cấp, phát triển kỹ năng.169 Tuy nhiên,                                       cung cấp dịch vụ, khối doanh nghiệp còn có
sự phối hợp giữa người sử dụng lao động và hệ                                           thể sử dụng các nền tảng mình có để khuyến
thống giáo dục hiện vẫn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng                                       khích áp dụng các chính sách bổ sung về phát




169	      Bodewig và Badiani-Magnusson (2014) cho biết hơn một nửa lao động đã học được kiến thức mới từ công việc trong vòng 3 tháng, và
          chỉ số này tăng lên 100% đối với lao động có tay nghề cao hơn.
170	      Bodewig và Badiani-Magnusson (2015) nhận thấy 83% các doanh nghiệp có liên hệ với cơ sở giáo dục, đào tạo sẽ liên lạc với những cơ
          sở này khi cần tuyển dụng. Tuy nhiên, 45% khác nói đến kinh nghiệm làm việc của sinh viên (thực tập, thử việc) và 38% liên hệ để đào tạo
          bổ sung cho nhân viên. Tuy vậy, các doanh nghiệp không đưa ra nhiều chỉ dẫn về chức năng chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo: chỉ có
          9% tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo.
171	      Chẳng hạn, một chương trình ở Trung Quốc cung cấp dịch vụ tuyển dụng đầy đủ cho các doanh nghiệp ở thành thị và lao động nông
          thôn. Doanh nghiệp yêu cầu một số lượng lao động với các kỹ năng cụ thể; chương trình xác định đối tượng phù hợp, tổ chức tập huấn,
          hỗ trợ lao động di cư đến các trung tâm đô thị nơi có doanh nghiệp. Nhà nước can thiệp khi đối tượng lao động cần tìm là những thành
          phần dân cư khó hỗ trợ do sự phân tán về địa lý và hệ kỹ năng đặc thù. Đối với những nhóm dân số tìm việc thuận lợi hơn, đơn vị giới
          thiệu việc làm tư nhân sẽ thực hiện vai trò này. NHTG 2011b. Nhìn chung, các chương trình Jovenes ở khắp khu vực Mỹ Latinh (và cũng
          đang xuất hiện ở các nước khác) đều có chế độ trợ cấp vốn của nhà nước cho các cơ sở đào tạo đã ký BBGN với doanh nghiệp để cho sinh
          viên thực tập. Chương trình này được đánh giá thường xuyên và có kết quả tích cực về mức lương, tỉ lệ việc làm chính thức (Ibarraran &
          Rosas).
172	      Chẳng hạn, Luật 789 của Côlômbia quy định chế độ hoàn thuế đào tạo cho những doanh nghiệp có tổ chức đào tạo cho lao động. Rất ít
          doanh nghiệp được hoàn thuế do chương trình có thiết kế dẫn đến phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
173	      Một chương trình của Gioocđan có chế độ cấp “phiếu ưu đãi việc làm” cho những phụ nữ trẻ tốt nghiệp đại học, coi như một cách trợ cấp
          lương, phúc lợi tại những doanh nghiệp tuyển dụng tạm thời những lao động mới tham gia thị trường lao động này. Chế độ phiếu ưu đãi
          này đã mở ra những cơ hội học tập tại chỗ cho phụ nữ trẻ dù không có lợi ích dài hạn về việc làm (Vishwanath).



118
                                        CHƯƠNG 4 -         L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




triển kỹ năng, như tăng cường minh bạch,                                          hội để tạo điều kiện cho người lao động tạm
thông tin về cơ sở cung cấp kỹ năng, nhà nước                                     thời nghỉ việc để nâng cấp kỹ năng hay chuyển
hỗ trợ tài chính cho người học, chính sách xã                                     việc khi yêu cầu về kỹ năng thay đổi.



HỘP 4.6: Hội đồng Kỹ năng ngành Ốtxtrâylia – Hướng dẫn ngành Giáo dục, Đào tạo
Hội đồng kỹ năng ngành Ốtxtrâylia (AISC) là một ví dụ về sự hợp tác chính thức giữa doanh nghiệp và nhà nước. AISC cố
vấn cho chính phủ liên bang và tiểu bang Ốtxtrâylia về những vấn đề liên quan đến các chính sách hướng nghiệp, từ rà soát, xây
dựng các gói chính sách về đào tạo, thực hiện các chính sách quốc gia về đào tạo, bảo đảm chất lượng của các gói chính sách về
đào tạo, xây dựng, phê duyệt các chương trình đào tạo đủ tiêu chuẩn (Hình B.4). Để thực hiện những chức năng này, AISC có sự
cố vấn của các Ban Tư vấn Doanh nghiệp.

Với thành phần gồm các đại diện và hiệp hội doanh nghiệp, 64 Ban Tư vấn Doanh nghiệp (IRC) cố vấn cho AISC về việc
xây dựng, rà soát các gói chính sách về đào tạo. Mỗi ngành tài trợ cho các đại diện của ngành tham gia vào IRC. IRC có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp các hiểu biết của người sử dụng lao động về những kỹ năng cần thiết và sử dụng thông tin này
trong quá trình xây dựng, kiểm nghiệm các gói chính sách về đào tạo. Thành viên tham gia IRC được AISC bổ nhiệm dựa trên
trưng cầu ý kiến công chúng hay qua quy trình bổ nhiệm mở. Các thành viên tham gia theo nhiệm kỳ 3 năm và có thể được tái
bổ nhiệm thêm một năm nữa. Ít nhất mỗi IRC phải tổ chức họp một lần mỗi năm.


HÌNH B.4: Các tổ chức thu thập thông tin đầu vào từ doanh nghiệp để cung cấp cho các chương trình
đào tạo ở Ốtxtrâylia

   Đơn vị đào tạo                                     Ban cố vấn ngành                                      Ban kỹ năng ngành
   kỹ năng                                                                                                  Ốtxtrâylia


       •	 Cung cấp dịch vụ cho một                         •	 Tạo cơ chế thu hút doanh                           •	 Giám sát công tác đánh
          loạt các IRC để bảo đảm                             nghiệp tham gia xây                                   giá, xây dựng gói chương
          gói chương trình đào tạo                            dựng gói chương trình                                 trình đào tạo
          đáp ứng đúng nhu cầu về                             đào tạo                                            •	 Tư vấn triển khai các
          kỹ năng của ngành                                •	 Thu thập thông tin về                                 chính sách quốc gia về
       •	 Cung cấp các dịch vụ kỹ                             các lĩnh vực trong ngành                              đào tạo
          thuật, quản lý, thư ký để                           để tư vấn cho công tác                             •	 Bảo đảm chất lượng gói
          bảo đảm cho các IRC thực                            xây dựng, đánh giá gói                                chương trình đào tạo
          hiện chức năng thu hút                              chương trình đào tạo
          doanh nghiệp tham gia                                                                                  •	 Giám sát quá trình xây
                                                           •	 Giám sát hoạt động dự                                 dựng, phê duyệt chương
          cũng như xây dựng, đánh                             báo về kỹ năng
          giá gói chương trình đào                                                                                  trình đào tạo đủ điều kiện
          tạo

Nguồn:	 Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021-2025. Báo
        cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực.



Các Tổ chức Kỹ năng ngành dịch vụ (SSO) hỗ trợ IRC trong quá trình xây dựng, đánh giá các gói chính sách về đào tạo.
Một đặc trưng quan trọng của 6 Tổ chức kỹ năng ngành dịch vụ là những tổ chức này có vai trò độc lập với cả doanh nghiệp và
ngành giáo dục, đồng thời mục tiêu chính của các đơn vị này là tạo thuận lợi cho việc thu hút doanh nghiệp tham gia. Các SSO
thực hiện một loạt hoạt động, trong đó quan trọng nhất là hỗ trợ các IRC xây dựng bản dự báo 4 năm về tay nghề dựa trên phân
tích doanh nghiệp. Quy trình thực hiện là AISC tiếp nhận dự báo tay nghề và sử dụng dự báo làm đầu vào cho việc xây dựng Kế
hoạch quốc gia 4 năm về xây dựng, đánh giá gói chính sách về đào tạo. Sau đó, quá trình xây dựng, đánh giá gói chính sách về
đào tạo sẽ được AISC thực hiện dựa trên kế hoạch này.

Kinh phí của các SSO được Bộ Giáo dục Đào tạo liên bang cung cấp trong 3 năm dựa trên kết quả, với khả năng gia hạn
thêm 2 năm. Các SSO được lựa chọn thông qua quy trình đấu thầu tài trợ cạnh tranh. Các SSO không chỉ hợp tác với IRC mà có
thể thực hiện các hoạt động thương mại khác nữa.

Nguồn:	 Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021-2025. Báo
        cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực.




                                                                                                                                                       119
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Thứ hai, cần chuyển giao chức năng giảng dạy tại                                   cung cấp dịch vụ của các cơ sở giáo dục và đào
cơ sở giáo dục, đào tạo cho các cơ sở dạy nghề và                                  tạo nghề, cần dành nguồn lực để bảo đảm cho học
trường đại học bằng cách trao quyền tự chủ hơn                                     sinh, sinh viên, phụ huynh, người tư vấn nghề
nữa cho cơ sở trong việc thiết kế, cung cấp dịch                                   nghiệp, cơ sở có những thông tin cần thiết để đưa
vụ. Xu hướng tăng tự chủ hiện nay cho cơ sở giáo                                   ra quyết định đúng. Nhà nước cần thực hiện chức
dục đại học và dạy nghề dự kiến sẽ cải thiện chất                                  năng giám sát kết quả của các cơ sở giáo dục nghề
lượng và sự phù hợp của các dịch vụ giáo dục, đào                                  nghiệp và chia sẻ thông tin với người sử dụng để có
tạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Tự chủ                                  thể đưa ra những quyết định đúng.
trong xây dựng chương trình đào tạo và nguồn
nhân lực sẽ tạo điều kiện cho cả các cơ sở giáo dục                                Có hai loại thông tin cần thu thập, phân tích, hệ
hướng nghiệp và các trường cao đẳng, đại học cải                                   thống hóa, công bố. Một là các chỉ số kết quả thực
tiến chương trình giảng dạy, cơ chế thực hiện theo                                 hiện về bố trí việc làm, mức lương sau khi tốt
nhu cầu trong nước và thế giới. Tự chủ tài chính                                   nghiệp, mức độ thỏa mãn của người sử dụng lao
cũng sẽ khuyến khích nâng cao chất lượng do các                                    động ở từng ngành học của mỗi cơ sở.174 Những
cơ sở phải cạnh tranh để giành sinh viên. Để thay                                  thông tin này có thể thu thập thông qua các điều
đổi từ mô hình trọng cung, trong đó nguồn vốn                                      tra sau tốt nghiệp và điều tra người sử dụng lao
và nguồn nhân lực trước đây sử dụng để cung cấp                                    động, xử lý bằng các gói phần mềm thống kê đơn
dịch vụ thông qua một chương trình được ấn định                                    giản để chia sẻ thông qua các tài liệu truyền thông
ở trung ương, sang mô hình tự chủ cần phải có                                      và các cổng thông tin trực tuyến. Hai là các thông
một loạt các kỹ năng quản lý mới cho các đội ngũ                                   tin hành chính nói chung, như số lượng học sinh,
lãnh đạo. Từ đó sẽ phát sinh nhu cầu cần xây dựng                                  sinh viên, đội ngũ giảng viên, các chương trình
một đội ngũ các lãnh đạo trường đại học và cơ sở                                   học, cùng những tham số khác tạo nên bức tranh
dạy nghề để có thể định hướng, chỉ đạo quá trình                                   về hệ thống phát triển kỹ năng, để cho phép giám
chuyển hướng sang các cơ sở hoạt động dựa vào                                      sát hệ thống, cung cấp thông tin và phương thức
kết quả.                                                                           cải thiện thông tin.

Tuy nhiên, không một giải pháp nào nêu trên sẽ                                     Những thông tin này cũng có thể sử dụng để
đem lại lợi ích cho sinh viên nếu không có một hệ                                  khuyến khích nâng cao chất lượng của lĩnh vực
thống thông tin dễ tiếp cận, đáng tin cậy, cung cấp                                phát triển kỹ năng. Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH
cho học sinh, sinh viên và cha mẹ công cụ để lựa                                   sẽ cần phải đánh giá những thông tin này để
chọn các phương án giáo dục, đào tạo phù hợp.                                      bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ của người
                                                                                   sử dụng thông tin trên toàn quốc. Các bộ sẽ cần
Thứ ba, cần định hướng chức năng của Bộ                                            giám sát để biết một số nhóm dân số có đang bị
GD&ĐT và Bộ LĐTB&XH cùng các ban ngành                                             bỏ lại phía sau hay không, có cần các giải pháp can
liên quan khác, vào giám sát, đánh giá và bảo                                      thiệp của nhà nước (thông qua chính sách khuyến
đảm chất lượng dựa trên kết quả. Việt Nam hiện                                     khích) hay không để thu hẹp khoảng cách. Nhưng
đang ở vào một giai đoạn mà quốc gia có thể                                        quan trọng hơn cả là những thông tin này có thể
và cần sử dụng cơ chế giám sát, đầu tư dựa trên                                    sử dụng để tái định hướng nguồn lực một cách
kết quả để định hướng cho quá trình cải cách hệ                                    minh bạch cho những cơ sở áp dụng tốt nhất mô
thống giáo dục trên trung học theo hướng các kỹ                                    hình dựa vào kết quả, tiếp tục khuyến khích cải
năng chất lượng cao có kết nối với thị trường lao                                  cách để có được một hệ thống giáo dục, đào tạo
động, có sự linh hoạt khi nhu cầu về kỹ năng cho                                   biết thích ứng với thị trường.
công việc thay đổi. Thay vì quản lý vi mô quy trình




174	      Ví dụ, Singapo thực hiện giám sát 3 chỉ tiêu dựa trên kết quả để theo đó xếp hạng (và trợ cấp) các cơ sở dựa trên: số lượng sinh viên vào
          trường, số lượng sinh viên tìm được việc làm khi tốt nghiệp, cảm nhận của người sử dụng lao động về cơ sở.



120
                                       CHƯƠNG 4 -       L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




Chiến lược Phát triển kỹ năng quốc gia                                  dành cho nam giới, như nghề sửa chữa xe máy, đã
Những thay đổi về tính chất của thị trường lao                          dẫn đến tỉ lệ cao hơn phụ nữ làm việc trong những
động và lực lượng lao động Việt Nam, cũng như                           ngành nghề này và với mức lương cao hơn gấp 3
sự tụt hậu hiện nay về kỹ năng sẽ đòi hỏi phải                          lần, so với những em không có thông tin và không
có sự tham gia của nhiều thành phần, xác định                           được khuyến khích tìm hiểu về những ngành nghề
nhiều mục tiêu đan xen hơn so với hiện nay. Vì                          này.178
thế cần có một chiến lược phát triển kỹ năng, có
tầm nhìn cao hơn phạm vi chức năng của ngành                            Để các giải pháp thông tin có hiệu quả thì phải
giáo dục, đào tạo để thay vào đó định hình một hệ                       có thông tin về các xu hướng việc làm. Bằng cách
thống đào tạo từ góc độ của người dân và những                          phân tích, cung cấp thông tin dưới những hình
gì người lao động cần cho công việc, những nhu                          thức có định hướng, thuận tiện cho người sử dụng
cầu này sẽ thay đổi trong suốt cuộc đời.                                sẽ tạo điều kiện để các trường phổ thông hướng
                                                                        dẫn học sinh đi theo những con đường học vấn
Các thông tin về chính sách, thuận                                      để định hướng nghề nghiệp, các trường đại học,
tiện cho người sử dụng để đưa ra                                        cơ sở dạy nghề thiết kế những khóa học hướng
những quyết định đúng                                                   nghiệp theo những ngành nghề có nhu cầu cao,
Cơ hội việc làm ở Việt Nam đang thay đổi nhanh                          sinh viên biết được định hướng nghề nghiệp sau
chóng, và sẽ tiếp tục thay đổi với tốc độ còn                           này của mình, các bậc phụ huynh hướng dẫn con
nhanh hơn nữa khi các xu hướng lớn mới xuất                             em mình đi theo những con đường học vấn và
hiện tác động đến việc làm và người lao động.                           nghề nghiệp phù hợp, người lao động nâng cao
Học sinh, sinh viên và cha mẹ, những người đang                         tay nghề hay thay đổi việc làm theo những ngành
muốn định hướng con đường học vấn, hay những                            nghề mới và các yêu cầu kỹ năng cần thiết, cũng
người tìm việc muốn tìm kiếm những lựa chọn tốt                         như để nhà nước xây dựng các chính sách về giáo
hơn sẽ không thể có được thông tin tốt về những                         dục, đào tạo, lao động.
loại hình việc làm mới, mức lương của những việc
làm đó, và những kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết                         Hệ thống Thông tin Thị trường lao động (LMIS)
để làm việc.175 Tình trạng thiếu kiến thức về thị                       sẽ cung cấp cho các đối tượng những thông tin
trường lao động của người tìm việc phần nào là                          về thị trường việc làm để đưa ra những quyết
nguyên nhân của những nỗi thất vọng của người                           định phù hợp hơn. Điều tra lực lượng lao động
sử dụng lao động hiện nay.                                              Việt Nam là một nguồn thông tin phong phú,
                                                                        cùng với ấn phẩm niên giám hàng năm cung cấp
Với những giải pháp thông tin với chi phí thấp, có                      những thông tin có giá trị về xu hướng việc làm.
thể đạt được những kết quả tốt hơn về giáo dục                          Tuy nhiên, những ai không phải là chuyên gia về
và việc làm.176 Chẳng hạn, những học sinh cấp 2                         thị trường lao động vẫn khó có thể hiểu được ý
được tham gia các khóa ngắn hạn cung cấp thông                          nghĩa của những thông tin này để có thể áp dụng
tin về mức thu nhập sẽ có được nếu học hết bậc                          vào các quyết định của mình. Và giải pháp ở đây
trung học đã có tỉ lệ bỏ học thấp hơn những em                          có thể là LMIS.
không được tham gia.177 Hay một chương trình
trong đó học sinh nữ được dạy về mức thu nhập                           LMIS là nguồn thông tin về thị trường lao động
cao trong những nghành nghề vốn truyền thống                            được trình bày một cách tổng hợp, trật tự, thuận



175	   Tình trạng thiếu thông tin về các cơ hội trên thị trường lao động không chỉ có ở Việt Nam hay các nước đang phát triển. Babcock và các
       tác giả khác (2012) cho biết bằng chứng ở Mỹ qua đó cho thấy người tìm việc thường không nắm bắt được cơ hội việc làm do đánh giá
       không chính xác về trình độ bản thân và hiểu sai về giá trị của các kỹ năng, kinh nghiệm của mình trên thị trường.
176	   McGuigan, McNally và Wyness (2016) cho rằng những giải pháp chi phí thấp, đơn giản này có hiệu quả hơn ở những nơi có nguồn thông
       tin hạn chế.
177	   Jensen (2010) thực hiện cho CH Đôminích và Nguyễn (2008) ở Madagascar.
178	   Các kết quả này có được từ một chương trình của Uganda (Campos và các tác giả khác 2016. Một chương trình tương tự hiện đang được
       triển khai tại Lào, trong đó các cơ sở đào tạo tham gia chương trình phải thực hiện định mức để bảo đảm học sinh nữ được đào tạo về
       những lĩnh vực phi truyền thống như xây dựng, sửa chữa ô tô. Học sinh nữ được hưởng trợ cấp lương 6 tháng sau khi đào tạo (ADB 2013).



                                                                                                                                         121
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




tiện và dễ tiếp cận cho người sử dụng. Mục tiêu                                         này sẽ tạo điều kiện để sinh viên lên kế hoạch
của LMIS là nhằm nâng cao hiệu quả của thị                                              phát triển kỹ năng và người tìm việc đánh giá
trường lao động nhờ cung cấp cho các đối tượng                                          xem mình có phù hợp với nghề này hay nghề
có quan tâm những thông tin phù hợp, kịp thời                                           khác hay không, hay cần nâng cao trình độ
để đưa ra quyết định. Những đối tượng này là học                                        để làm những nghề mong muốn. Dữ liệu nền
sinh, sinh viên, người tìm việc, các cơ sở giáo dục,                                    là các điều tra thường kỳ và cả những dữ liệu
đào tạo, cơ sở tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu                                          phỏng theo mô hình cơ sở dữ liệu O* Net của
việc làm của nhà nước và người sử dụng lao động.                                        Mỹ, trong đó cung cấp danh mục những kỹ
Để xây dựng LMIS cần thực hiện 3 bước sau: thu                                          năng cần thiết cho mọi ngành nghề. Những
thập, xử lý dữ liệu, phân tích-trình bày và phổ biến                                    thông tin này hiện còn chưa được tạo lập một
thông tin. Có 3 loại hình thông tin chính là:                                           cách bài bản ở Việt Nam.

	      Triển vọng việc làm: Mục tiêu là đưa ra các                                 	    Cơ hội tuyển dụng: Mục tiêu là cung cấp thông
       nhận xét rõ ràng, liên tục về tình hình thị                                      tin cho trên một cổng thông tin duy nhất về
       trường lao động trong quá khứ, hiện tại và                                       các cơ hội tuyển dụng và người tìm việc trên
       dự báo. Đây sẽ là những thông tin phân tổ về                                     một phạm vi rộng trong nền kinh tế. Thông
       những ngành nghề phát triển nhanh nhất, xu                                       tin về cơ hội tuyển dụng sẽ bao gồm không
       hướng tiền lương của từng ngành nghề hay địa                                     chỉ những thông tin cơ bản về việc làm (như
       phương, xu hướng tuyển dụng theo giới, độ                                        mức lương, số giờ làm, địa điểm v.v) mà cả
       tuổi, trình độ học vấn v.v. Những thông tin này                                  những kỹ năng cần cho công việc và bản mô
       sẽ chi tiết hơn, dễ sử dụng hơn các ấn phẩm                                      tả công việc. Như vậy sẽ tạo điều kiện để người
       hiện nay của TCTK và Bộ LĐTBXH.179 Người                                         tìm việc tự đánh giá bản thân và giảm thiểu sự
       sử dụng, như người tìm việc, sinh viên, phụ                                      thiếu hiệu quả do ứng viên có trình độ không
       huynh, người tư vấn hướng nghiệp, sẽ truy cập                                    phù hợp hay có những mong muốn thiếu thực
       những thông tin này để tìm kiếm cơ hội việc                                      tế về nghề nghiệp, như đã trình bày ở phần
       làm ở các ngành nghề, địa phương, lĩnh vực                                       trên. Dữ liệu nền sẽ lấy từ một loạt các nguồn
       khác nhau. Số liệu nền sẽ là một loạt các điều                                   như điều tra của các Trung tâm giới thiệu việc
       tra định kỳ, điều tra chuyên sâu của TCTK và                                     làm, các trang giao dịch việc làm trực tuyến
       các tổ chức khác.                                                                như JobStreet.com hay Indeed.com, các ứng
                                                                                        dụng tìm việc. Có thể cần đến những cơ chế
	      Kỹ năng: Mục tiêu là cung cấp thông tin về                                       ưu đãi tài chính để các tổ chức nhà nước, tư
       những kỹ năng liên quan của một số ngành                                         nhân thu thập thông tin việc làm về những việc
       nghề. Những thông tin này bao gồm mô tả                                          làm trình độ thấp (hiện vẫn chiếm đa số việc
       ngành nghề, các nhiệm vụ chính, kiến thức,                                       làm ở Việt Nam) hay ở vùng sâu vùng xa, hoặc
       trình độ chuyên môn, CNTT, kỹ năng hành                                          những lĩnh vực còn chưa ổn định tổ chức.
       vi cần sử dụng trong công việc, trình độ học
       vấn. Tối ưu nhất là có cả những thông tin về                                Sau khi sinh viên, phụ huynh, người lao động đã
       những cơ sở giáo dục, đào tạo có thể trang                                  có được thông tin về thị trường lao động, có thể
       bị hiệu quả cho người học những kiến thức,                                  xây dựng những công cụ đơn giản để giúp đối
       kỹ năng cần thiết cho từng nghề, cũng như                                   tượng sử dụng thông tin đó. Những chính sách
       những thông tin về ngành nghề, thu nhập,                                    giúp người lao động tiếp cận những thị trường
       mức độ thỏa mãn của những người đã hoàn                                     lao động nằm ngoài mạng lưới của họ là một số
       thành chương trình học. Những thông tin                                     ít những chính sách chủ động về thị trường lao




179	      TCTK (2016), bản tin của Bộ LĐTBXH.



122
                                         CHƯƠNG 4 -         L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I




động đã chứng tỏ hiệu quả.180 Điều này có nghĩa                              hạn chế cơ hội việc làm; người dân tộc thiểu số
là cung cấp thông tin hay tạo thuận lợi cho việc                             sống ở vùng sâu vùng xa hay ít hòa nhập vào cuộc
tiếp cận các nhóm việc làm, loại hình việc làm, hay                          sống thành thị, vì thế có ít cơ hội việc làm hơn;
những địa bàn mà người tìm việc thường ít đến để                             người có tuổi tìm việc có thể bị phân biệt đối xử
tìm kiếm việc làm. Xác định mục tiêu, hỗ trợ việc                            do tuổi tác cao; thanh niên ít kinh nghiệm về thị
chuyển hóa từ mục tiêu thành hành động đang                                  trường lao động hay mạng lưới tìm việc. Một trở
là một cách thức chi phí thấp để sẵn sàng thích                              ngại đáng kể là các TTGTVL phải tái xây dựng
ứng với một loạt các phương án việc làm.181 Một                              hình ảnh của mình để khắc phục những định kiến
số nhà trường hướng dẫn học sinh lập “kế hoạch                               xấu của người tìm việc về các trung tâm này.
cuộc đời”, theo đó các học sinh còn nhỏ tuổi đã bắt
đầu xác định ngành nghề mình muốn làm khi lớn                                Tóm lại, lực lượng lao động Việt Nam hiện đang
lên, cũng như lộ trình để thực hiện mong muốn                                hoạt động dưới tiềm năng và có nguy cơ tiếp tục
đó,182 như học hành thế nào, các quyết định về đời                           tụt hậu nếu không khắc phục được những hạn
sống gia đình (kết hôn, lập gia đình), chuyển chỗ                            chế hiện nay và chuẩn bị sẵn sàng cho tương lai.
ở ... để đi đến đích. Hiệu quả thực sự của việc sớm                          Đã có một số cải cách quan trọng được thực hiện,
lên kế hoạch cho cuộc đời đối với các kết quả trên                           như việc đưa một loạt các kỹ năng vào chương
lực lượng lao động tuy vẫn chưa được xác định                                trình giảng dạy ở trường học, tăng tự chủ hoạt
cụ thể, dù là dựa trên kinh nghiệm, nhưng đã có                              động và tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học
nhiều nghiên cứu tâm lý cho rằng hiệu quả này có                             và dạy nghề. Tuy vậy cũng cần nhân rộng, hiện đại
thể là có thực.                                                              hóa những biện pháp khác, như cải thiện hệ thống
                                                                             y tế dự phòng để giúp người lao động kéo dài thời
Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) của                                   gian làm việc, sử dụng số liệu điều tra hiện có để
Việt nam cũng có thể nâng cao chất lượng lập                                 tăng cường, phổ biến thông tin về thị trường lao
kế hoạch hướng nghiệp bằng cách chú trọng vào                                động, nhằm giúp học sinh, sinh viên chuẩn bị tốt
“lập kế hoạch cuộc đời”. Trên thực tế, giải pháp                             hơn về nghề nghiệp, cũng như người tìm việc có
này có thể có tác động trực tiếp hơn đến những                               thể tổ chức tốt hơn quá trình tìm kiếm việc làm
người lớn tuổi tìm việc làm hơn là đến những                                 của mình, đồng thời cần tăng cường, nâng cấp các
người trẻ muốn lên kế hoạch cuộc đời.183 Để                                  dịch vụ GDNN để người có tuổi nâng cao trình
thực hiện, các TTGTVL cần cung cấp các dịch                                  độ. Ngoài ra còn có một số giải pháp khác cần thực
vụ chuyên sâu hơn về lập kế hoạch nghề nghiệp,                               hiện từ đầu: xây dựng hệ thống chăm sóc lâu dài
hướng dẫn, ngoài việc bố trí việc làm ngắn hạn                               để giảm thiểu gánh nặng chăm sóc người già cho
hiện đang là trọng tâm chính. Các TTGTVL tốt                                 phụ nữ, thu hút một cách bài bản sự tham gia của
nhất nên tập trung vào những đối tượng người tìm                             người sử dụng lao động vào hệ thống phát triển kỹ
việc khó tuyển dụng, như lao động phi chính thức                             năng, chuyển hướng sang xây dựng hệ thống phát
ở thành thị, là những người tuy sống trong một                               triển kỹ năng. Nhưng ngay cả những cải cách mới
thị trường lao động năng động nhưng ít đầu tư                                này cũng đã bắt đầu có mầm mống tại Việt Nam.
cho mình để vươn lên trên nấc thang việc làm184                              Vấn đề là làm sao ưu tiên, ươm trồng, thực hiện
phụ nữ thường có mối liên kết với thị trường lao                             các cải cách đó vì lợi ích của người lao động Việt
động yếu hơn nam giới và nhiều hạn chế trong                                 Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa tới doanh nghiệp và xã
công việc hơn (do phải làm việc nhà), vì thế mà                              hội nói chung.




180	   McKenzie 2017.
181	   Hiệu quả của việc xác định mục tiêu để định hướng đối tượng đến những kết quả mong muốn về dài hạn đã được kiểm chứng trong một
       loạt hành vi, như giảm cân (Stadler và các tác giả khác 2010), tiết kiệm (Ashraf và các tác giả khác), kết quả học tập, tỉ lệ đi học (Duckworth
       và các tác giả khác, 2013), và quản lý thời gian (Oettinger và các tác giả khác, 2015).
182	   Babcock và các tác giả khác 2012, van Hooft và các tác giả khác 2005, Latham và các tác giả khác 2006.
183	   Nguyễn, 2017.
184	   Nguyễn, 2017.



                                                                                                                                                 123
                                                          CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH
                                                            VIỆC LÀM TƯƠNG LAI


Dựa trên đặc điểm việc làm ở Việt Nam hiện nay         thì đến năm 2040 sẽ có khoảng 2/4 (43%) việc làm
và những cơ hội mang lại do tình hình khu vực,         “tốt”. Sự chuyển đổi này có thể diễn ra nhanh hơn
thế giới thay đổi, những sáng kiến nào có thể          nếu Việt Nam từ bỏ thực tại để hướng đến cải cách
dẫn đến những việc làm tốt hơn cho Việt Nam?           sâu rộng hơn. Việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ
Dân số Việt Nam đang trong giai đoạn toàn dụng         kinh doanh sẽ tiếp tục giảm, dù đến năm 2040 vẫn
lao động, nền kinh tế vẫn phát triển mạnh so với       sẽ là nguồn tạo việc làm lớn với hơn một nửa số
tiêu chuẩn quốc tế, đời sống người dân đang ở          lượng việc làm. Tốc độ giảm sẽ chủ yếu phụ thuộc
trong thời kỳ phồn thịnh nhất. Tuy nhiên, những        vào mức độ Việt Nam hội nhập và tham gia vào các
thành công này có thể trở nên mong manh trong          thị trường mới của khu vực và thế giới.
bối cảnh tự động hóa, những thay đổi về mô hình
thương mại, tiêu dùng, già hóa dân số, và lực lượng    Việc làm ở nông thôn sẽ tiếp tục ngày càng đa
lao động chưa sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu của          dạng hơn. Việc làm ở nông thôn sẽ tiếp tục được
công việc trong tương lai. Để Việt Nam thực hiện       đa dạng hóa vào các ngành chế tạo, chế biến và
được mục tiêu lớn là đến năm 2035 trở thành một        dịch vụ. Hạn chế trong di chuyển về mặt địa lý
nước thu nhập trung bình sẽ có nhiều việc cần làm      dẫn tới sự đa dạng hóa trong danh mục việc làm
hơn là chỉ cố gắng duy trì hiện trạng và chỉ thay      của các hộ nông thôn, khi thu nhập từ lương chứ
đổi một chút ít, mà thay vào đó cần có một số thay     không phải thu nhập từ nông nghiệp sẽ là nguồn
đổi triệt để. Để có chất lượng việc làm cao hơn, dù    thu nhập chính của hộ nông thôn (trừ người dân
bằng cách tạo ra những việc làm mới có mức lương       tộc thiểu số). Việc nới lỏng quy định về hộ khẩu
cao, điều kiện làm việc tốt, năng suất lao động cao,   có thể sẽ đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, nhưng
hay nâng cấp các việc làm hiện có thì cũng đều         các chuỗi lương thực hiện có, các sản phẩm nông
cần phải có nhiều điều kiện hơn là chỉ tăng trưởng     sản xuất khẩu chính, sự chủ động của các địa bàn
kinh tế và một môi trường đầu tư thuận lợi.            nông thôn mới là nền tảng cho quá trình nâng cấp
                                                       việc làm đáng kể ở nông thôn.
Bức tranh việc làm trong tương lai
của Việt Nam sẽ như thế nào?                           Việc làm sẽ gắn kết nhiều hơn với các chuỗi giá
Bức tranh việc làm trong tương lai sẽ khá giống        trị trong nước, khu vực và toàn cầu. Xuất khẩu
với hiện nay. Cơ cấu việc làm đang thay đổi và dự      của Việt Nam trực tiếp tạo ra khoảng 10 triệu việc
kiến sẽ tiếp tục thay đổi nếu Việt Nam bắt kịp xu      làm, đồng thời cũng gián tiếp tạo ra hàng triệu
thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu và tiếp tục    việc làm nữa để cung cấp đầu vào cho hàng xuất
nâng cấp trình độ của lực lượng lao động. Chuyển       khẩu. Tầng lớp tiêu dùng ngày càng lớn và quá
dịch cơ cấu, vai trò của đầu tư FDI, sự phát triển     trình đô thị hóa ngày càng tăng của Việt Nam và
của khối kinh tế tư nhân trong nước sẽ là những        khu vực, cũng như sự lớn mạnh của các chuỗi giá
yếu tố tạo ra mức tăng thuần về việc làm, và (phần     trị khu vực và uy tín của Việt Nam gia tăng trong
lớn) sẽ kèm theo đó là các chế độ phúc lợi xã hội,     vai trò là một mắt xích quan trọng của các chuỗi
mức lương tăng cao hơn so với lao động ở hộ nông       giá trị toàn cầu, dự kiến sẽ là những yếu tố làm
nghiệp hay hộ kinh doanh truyền thống. Tuy nhiên,      gia tăng số lượng việc làm trong các chuỗi giá trị.
những việc làm hưởng lương “tốt” sẽ chỉ chiếm 1/4      Điều này có thể diễn ra thông qua tăng cường hiệu
tổng số việc làm (12 triệu lao động). Nếu giả định     quả kết nối việc làm hiện nay với các chuỗi giá trị,
tốc độ chuyển đổi sẽ bằng với giai đoạn 2008-2015,     như đang thấy ở các hộ nông nghiệp bán hàng hóa


                                                                                                        125
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




cho người bán lẻ, hay những việc làm được tạo ra                                   Việc làm trong tương lai sẽ mở rộng hơn đối với
ở các ngành lắp ráp, logistics hay dịch vụ khác.                                   một số đối tượng, nhưng cũng sẽ khó khăn hơn
Khi lực lượng lao động phát triển lên trình độ cao                                 với những người khác. Thanh niên là những đối
hơn thì cũng sẽ mở ra tiềm năng để dịch chuyển                                     tượng hiện đã được hưởng lợi từ sự chuyển dịch
lên các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng cao hơn.                                 cơ cấu của việc làm. Dù vẫn phải dành thời gian
                                                                                   tìm kiếm việc làm, như có thể thấy qua tỉ lệ thất
Tự động hóa sẽ dần thay đổi các công đoạn thao                                     nghiệp cao, nhưng thanh niên đang chuyển dịch
tác của một số ngành nghề và dần thay thế con                                      với tỉ lệ cao vào các việc làm hưởng lương, nhất là
người (nhưng sẽ với tốc độ chậm hơn). Việc làm                                     ở các doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh
ở Việt Nam nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi từ                                     nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên vẫn có những
công nghệ trong giai đoạn này. Tự động hóa trong                                   trường hợp ngoại lệ ở một số thanh niên tiếp tục
nông nghiệp sẽ bắt đầu thay thế lao động, từ đó sẽ                                 luân chuyển ở những việc làm ăn lương chất lượng
giải phóng lao động để tham gia vào những ngành                                    thấp, và số này về sau có thể tăng lên. Phụ nữ có
dịch vụ hay chế tạo, chế biến có giá trị gia tăng                                  thể được hưởng lợi nhờ việc làm tăng do có cơ
cao hơn. Máy tính đang giúp người làm nghề kế                                      hội mới ở những việc làm có chất lượng cao; cùng
toán quản lý tốt hơn tài chính của doanh nghiệp.                                   với trình độ học vấn tăng và những việc làm trong
Những chiếc máy may hiện đại hơn cho phép thực                                     lĩnh vực chăm sóc mới xuất hiện sẽ tiếp tục có lợi
hiện những thao tác tinh vi hơn trên những loại                                    cho phụ nữ. Tuy nhiên, già hóa dân số có thể sẽ
ngành hàng may mặc có giá trị gia tăng cao hơn.                                    hạn chế lựa chọn cho phụ nữ thậm chí còn nhiều
Vì thế, đến một thời điểm nào đó, công nghệ sẽ                                     hơn là những công việc ở nhà, đẩy phụ nữ vào
có thể thay đổi nội hàm công việc và có thể thay                                   những việc làm có mức lương thấp hơn nhưng ổn
thế những ngành nghề trình độ thấp, từ đó giải                                     định hơn, hay trong tình huống xấu nhất là ra khỏi
phóng thời gian cho những hoạt động có giá trị                                     thị trường lao động. Người lao động có tuổi cũng
gia tăng cao hơn. Do trình độ tay nghề của những                                   có thể gặp khó khăn do việc làm đòi hỏi nhiều kỹ
thành viên mới tham gia lực lượng lao động tiếp                                    năng hơn và tỉ lệ chuyển việc cao hơn, vì thế có
tục nâng tầm lực lượng lao động lên những trình                                    thể khiến họ không tìm được việc làm mới. Người
độ kỹ năng cao hơn, nên những thay đổi lớn sẽ                                      dân tộc thiểu số có nguy cơ không tiếp cận được
diễn biến chậm lại. Tuy nhiên, về lâu dài, do chi                                  những việc làm mới xuất hiện. Do sống ở vùng
phí nhân công tăng trong khi chi phí công nghệ                                     sâu vùng xa, hạn chế tiếp cận việc làm trong các
giảm nên máy móc có thể sẽ bắt đầu thay thế việc                                   lĩnh vực dịch vụ, chế tạo, chế biến ở địa phương,
làm. Quá trình thay thế này phần nào có thể sẽ                                     ít liên hệ với các trung tâm việc làm mới nên đối
được bù trừ bởi sự thu hẹp quy mô của dân số                                       tượng này sẽ càng có nguy cơ bị gạt ra ngoài hơn.
trong độ tuổi lao động.
                                                                                   Tìm kiếm việc làm sẽ phải thực hiện thường
Chất lượng việc làm sẽ được cải thiện khi việc làm                                 xuyên hơn nhưng sẽ ít khó khăn hơn. Với sự ra
dịch chuyển đến những doanh nghiệp lớn và một                                      đời của những ngành nghề mới ở các DNVVN
số việc làm có chất lượng thấp xuất hiện. Sự dịch                                  trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, việc làm
chuyển tới những việc làm ở các doanh nghiệp lớn                                   mới sẽ xuất hiện trên thị trường và dễ tiếp cận hơn
sẽ làm tăng tiếp cận các chế độ bảo hiểm xã hội                                    so với các việc làm hiện nay, vốn đòi hỏi phải có
theo việc làm và nâng cao ổn định việc làm (ít biến                                sẵn tài sản (hộ nông nghiệp) hay vốn khởi nghiệp
động theo chu kỳ hơn). Tuy nhiên, một số lợi ích                                   (hộ kinh doanh). Tốc độ mất việc làm cũng có thể
có được từ việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ kinh                                    tăng do khối DNVVN và doanh nghiệp lớn có
doanh phi nông nghiệp sẽ bị mất đi, như có thời                                    nhiều việc làm hơn, trong đó doanh nghiệp lớn
gian linh hoạt, được tự làm chủ. Số lượng việc làm                                 sẽ là nguồn mất việc làm chính. Điều này kéo theo
hưởng lương không có bảo hiểm xã hội cũng sẽ                                       tỉ lệ chuyển việc cao hơn, cũng như nguy cơ kém
tăng khi khối doanh nghiệp tư nhân trong nước,                                     hiệu quả do lao động mất nhiều thời gian không
hiện đang cung cấp chế độ bảo hiểm xã hội cho                                      làm việc hay chuyển sang những công việc không
70% lao động, tiếp tục phát triển nhanh.                                           phù hợp, dù sẽ dễ tiếp cận thị trường hơn và có


126
                                                                          CHƯƠNG 5 -       LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




nhiều thông tin hơn về các cơ hội việc làm mới                ngành có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vấn
nhờ công nghệ.                                                đề việc làm, cũng như những chiến lược có thể ít
                                                              quan trọng hơn đối với tăng trưởng nói chung,
Nhưng Việt Nam có thể đạt kết quả tốt hơn                     nhưng sẽ có tác động lớn đến chất lượng, số
nếu nhà nước, doanh nghiệp chủ động hơn,                      lượng hay phạm vi đối tượng của việc làm. 3 lĩnh
và người lao động biết nắm bắt cơ hội cũng như                vực chính sách thứ nhất kêu gọi nâng cấp nền
giảm thiểu rủi ro thoái trào của những xu hướng               kinh tế hiện đại bằng cách thúc đẩy các doanh
trong tương lai này.                                          nghiệp trong nước còn kém phát triển và chuyển
                                                              hướng sang những chuỗi giá trị cao cấp hơn. Hai
Làm thế nào để việc làm trong                                 lĩnh vực chính sách tiếp theo tập trung vào nâng
tương lai có chất lượng tốt hơn, có                           cao chất lượng việc làm trong nền kinh tế truyền
phạm vi đối tượng rộng hơn?                                   thống bằng những chính sách khuyến khích để
Báo cáo này đề xuất 8 lĩnh vực chính sách nhằm                nâng cao giá trị gia tăng và chất lượng việc làm,
giải phóng tiềm năng để có được những việc                    cũng như tạo mối liên kết giữa các thành phần
làm tốt hơn, có phạm vi đối tượng rộng hơn cho                kinh tế để chia sẻ rộng rãi hơn những việc làm
Việt Nam, chia thành 3 nhóm. Những đề xuất                    tốt. Ba nhóm chính sách sau đề xuất các giải pháp
này không nên xem là những giải pháp thu hút                  cần thiết để chuẩn bị sẵn sàng cho người lao
danh mục đầu tư FDI đa dạng, cũng như để phát                 động cũng như bố trí công việc phù hợp cho lao
triển nền kinh tế tư nhân, ngành nông nghiệp và               động (Hình 5.1). Phần này của báo cáo sẽ trình
hệ kỹ năng. Thay vào đó, các đề xuất chính sách               bày tóm tắt về những chính sách này. Nội dung
sẽ xác định những giải pháp trong chiến lược                  chi tiết đã trình bày ở các chương trước.


   Hình 5.1: Chính sách để tạo ra những việc làm tốt hơn, mở rộng cơ hội hơn



                                       Tạo thêm nhiều việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại
                                       •	   Nới lỏng rào cản để phát triển khối doanh nghiệp vừa
                                       	    và nhỏ trong nước
                                       •	   Phát triển các lĩnh vực có hàm lượng tri thức cao
                                       •	   Hiện đại hóa ngành nông nghiệp-lương thực




                                                                                     Nâng cao chất lượng của những việc làm


  VIỆC LÀM
                                                                                     hiện có trong nền kinh tế truyền thống
                                                                                     •	 Đa dạng hóa sang những loại hoa màu
                                                                                     	 & chuỗi giá trị trong nước giá trị cao
                                                                                     •	 Kết nối hộ kinh doanh với DNVVN




                                       Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp
                                       •	   Xây dựng kỹ năng cho người lao động để đáp ứng yêu cầu việc làm
                                       	    của cả hiện nay và sau này
                                       •	   Cung cấp thông tin tìm kiếm việc làm
                                       •	   Cung cấp dịch vụ bổ trợ để mở ra cơ hội việc làm




                                                                                                                                127
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Lĩnh vực cải cách I: Tạo thêm nhiều                                                (i)	 Tạo sân chơi bình đẳng cho khối kinh tế tư
cơ hội ‘việc làm tốt’ trong nền kinh                                                    nhân bằng cách nới lỏng sự kiểm soát của
tế hiện đại                                                                             nhà nước về yếu tố sản xuất (đất đai, đầu
Những việc làm tốt nhất, được xác định bằng                                             vào trong nước, thị trường, vốn); xem xét lại
năng suất lao động, mức lương, phúc lợi xã hội                                          vị thế gần như độc quyền của DNNN trong
cao, là những việc làm hưởng lương có hợp đồng                                          một số lĩnh vực; cải thiện môi trường kinh
lao động. Đó cũng là những việc làm rộng mở                                             doanh chung.
cơ hội cho các đối tượng phụ nữ và thanh niên.
Đây cũng là những nhóm việc làm có tốc độ gia                                      (ii)	 Tiếp tục tạo thuận lợi để doanh nghiệp gia
tăng nhanh nhất ở Việt Nam hiện nay, và nếu Việt                                         nhập và rút lui khỏi thị trường bằng cách
Nam sẵn sàng đón nhận những cơ hội có được từ                                            đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp
những xu hướng lớn thì những việc làm này còn                                            (thủ tục của Việt Nam vẫn còn rườm rà hơn
có triển vọng tăng nhanh hơn nữa. Vì thế, thách                                          mức bình quân của khu vực và phức tạp hơn
thức về chính sách đặt ra là làm sao khuyến khích                                        phần lớn các nước thu nhập trung bình thấp
sự ra đời và phát triển của những doanh nghiệp có                                        khác); giảm thời gian, mức độ phức tạp của
khả năng tạo việc làm, tạo ra những việc làm có                                          thủ tục phá sản (để từ đó giúp những doanh
giá trị cao, và tạo lợi thế để Việt Nam tiếp tục tạo                                     nghiệp hiệu quả nhất tiếp tục tồn tại, phát
thêm việc làm khi các xu hướng lớn diễn ra. Báo                                          triển, tăng trưởng).
cáo đề xuất 3 chính sách sau.
                                                                                   (iii)	 Tạo điều kiện kết nối giữa DNVVN trong
Thứ nhất, tạo điều kiện cho việc phát triển khối                                          nước và các TĐĐQG bằng cách cung cấp
doanh nghiệp trong nước tham gia mạnh mẽ                                                  thông tin cho DNVVN về tiêu chuẩn ngành
vào các hoạt động có giá trị gia tăng cao. DNNN                                           và làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn ngành,
và các TĐĐQG tuy là những doanh nghiệp lớn                                                chất lượng hàng hóa và yêu cầu giao hàng
(xét về số lượng lao động), nhưng DNVVN trong                                             đúng hạn đối với các nhà cung cấp tiềm năng,
nước mới là nguồn chính tạo việc làm có hợp                                               các phương án tín dụng, cơ sở dữ liệu nhà
đồng. Khác với DNNN và doanh nghiệp có vốn                                                cung cấp với những thông tin về thị trường
FDI, những doanh nghiệp này sẽ mở rộng quy mô                                             thứ phát cho các loại hàng hóa chuyên dụng
được một vài năm sau khi thành lập. Dù có năng                                            mà các TĐĐQG đang muốn mua; cung cấp
suất thấp hơn và việc làm cũng có chất lượng thấp                                         dịch vụ cầu nối bài bản giữa người mua và
hơn (xét về mức lương và phúc lợi xã hội) so với                                          người bán; giúp DNVVN nâng cao năng lực.
DNNN hay TĐĐQG nhưng những doanh nghiệp
này nhiều khả năng sẽ chia sẻ nguồn lợi thu được                                   Thứ hai, cần khuyến khích doanh nghiệp chuyển
với người lao động nhờ tận dụng các cải thiện về                                   hướng sang lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ có hàm
năng suất để mở rộng lực lượng lao động và chia                                    lượng tri thức cao trong chuỗi giá trị khu vực và
sẻ tỉ lệ lợi nhuận lớn hơn với người lao động. Phụ                                 toàn cầu. Lực lượng lao động ít kỹ năng của Việt
nữ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhờ làm                                       Nam đã đi được quãng đường xa trong các công
việc trong các DNVVN.                                                              đoạn lắp ráp trình độ thấp ở một số lượng ngày
                                                                                   càng nhiều các lĩnh vực. Nhưng tốc độ gia tăng lực
Sự dịch chuyển theo hướng gia tăng toàn cầu                                        lượng lao động đang chậm lại, tầng lớp tiêu dùng
hóa, tự động hóa, sự phát triển của tầng lớp tiêu                                  ngày càng lớn và sẽ chi tiêu nhiều hơn vào dịch vụ,
dùng có thể làm tăng nhu cầu về các hàng hóa,                                      tự động hóa gia tăng ở nơi làm việc, nền tảng học
dịch vụ sản xuất trong nước. Gia tăng đầu tư FDI                                   vấn cao của những công dân trẻ nhất là những yếu
sẽ tiếp tục đóng một vai trò đáng kể, nhất là khi                                  tố cho thấy Việt Nam đang có lợi thế để mở rộng
Việt Nam chuyển sang Định hướng Chiến lược                                         cung cấp dịch vụ kết nối với các CGTTC. Từ các
Thu hút Đầu tư FDI Thế hệ mới (Hộp 5.1). Cần                                       nước cạnh tranh trong khu vực có thể thấy xuất
có chính sách bổ sung để nâng cấp DNVVN nhằm                                       khẩu dịch vụ trong CGTTC của Việt Nam sẽ ít
nắm bắt những cơ hội mới này:                                                      nhất cao gấp đôi mức 7% GDP hiện nay. Việt Nam


128
                                                                              CHƯƠNG 5 -      LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




   HỘP 5.1: Chiến lược thu hút đầu tư FDI thế hệ mới
   Chiến lược thu hút đầu tư FDI của Việt Nam đã đem lại hiệu quả cao cho đất nước kể từ đầu những năm 2000. Do sự hấp
   dẫn của các yếu tố như chi phí nhân công, năng lượng thấp và ưu đãi thuế cao mà nguồn đầu tư FDI năm 2016 đã đạt hơn 12 tỉ
   US$, thu hút hơn 2 triệu lao động, chủ yếu trong hoạt động chế tạo, chế biến giá trị thấp ở một loạt lĩnh vực.

   Các xu hướng toàn cầu có thể dẫn đến sự sụt giảm đầu tư FDI thâm dụng lao động trên toàn cầu. Trong bối cảnh tự động
   hóa, reshoring (chuyển sản xuất về nước), chuỗi cung ứng của các TĐĐQG giảm thiểu rủi ro, cùng một loạt các yếu tố khác, đầu
   tư FDI nhiều khả năng sẽ bắt đầu tìm kiếm những đối tác trong chuỗi giá trị có hàm lượng tri thức cao hơn.

   Sự thay đổi này trong chiến lược thu hút FDI toàn cầu cũng có thể khiến Việt Nam dịch chuyển theo hướng mới trong
   mối quan hệ với FDI. Khi lực lượng lao động của Việt Nam có trình độ học vấn cao hơn, tầng lớp tiêu dùng lớn mạnh hơn, khối
   doanh nghiệp trong nước phát triển hơn thì Việt Nam có thể cần đòi hỏi nhiều hơn từ đầu tư FDI. Có nghĩa là Việt Nam nên chú
   trọng thu hút những nguồn vốn FDI:
   •	 Có mức lương cao hơn thông qua những việc làm có giá trị gia tăng cao hơn tính theo đầu lao động
   •	 Giúp tăng cường phát triển kỹ năng trong nước, chuyển giao công nghệ, NC&ƯD
   •	 Sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn (đất đai, năng lượng, nguyên vật liệu)
   •	 Tạo cơ hội để doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước tham gia các CGTTC mà không thay thế nhà đầu tư, DNVVN trong nước
   •	 Nâng cao năng lực cạnh tranh cho tất cả các nhóm doanh nghiệp của Việt Nam

   Tuy nhiên, Việt Nam là một đất nước đa dạng, trong khi tầm với của đầu tư FDI, cũng như các điều kiện để “chuyển dịch
   lên” thường mang tính khu vực. Trong bối cảnh này, Định hướng chiến lược mới sẽ (i) tiếp tục thu hút đầu tư FDI trong các
   ngành nông nghiệp, chế tạo/chế biến, dịch vụ cơ bản ở những địa phương kém phát triển, (ii) thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
   chế tạo/chế biến, dịch vụ giá trị cao hơn ở Hà Nội, TPHCM và các tỉnh thành hàng đầu khác.

   Nguồn:	 T&C PPT.




cũng cần nâng cấp lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ, bổ                    (vii)	Nới lỏng các quy định hạn chế của nhà nước
sung cho lĩnh vực du lịch, vận tải hiện nay bằng                          về thương mại dịch vụ. Khung luật định hiện
tăng trưởng về dịch vụ thương mại. Ngoài ra, Việt                         hành khiến Việt Nam gặp bất lợi trong xuất
Nam cũng có thể cân nhắc chuyển hướng sang                                khẩu dịch vụ. Chẳng hạn, nới lỏng các ràng
những chuỗi giá trị có quy trình sản xuất trình độ                        buộc, hạn chế về sở hữu nước ngoài sẽ tạo
cao. Để phát triển dịch vụ định hướng xuất khẩu,                          điều kiện để Việt Nam tăng cường hội nhập
Việt Nam cần:                                                             khu vực với ASEAN. Xây dựng nguồn vốn
                                                                          con người cần thiết cho lĩnh vực xuất khẩu
(iv)	 Hoàn thiện môi trường thể chế cho ngành                             dịch vụ có hàm lượng tri thức cao bằng cách
      logistics, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong nước để                     nới lỏng quy định về xuất nhập cảnh, cho
      cải thiện khả năng kết nối.                                         phép chuyên gia nước ngoài trong ngành
                                                                          dịch vụ vào Việt Nam; tham gia vào các thị
(v)	 Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất                            trường khu vực để doanh nghiệp Việt Nam
     khẩu và doanh nghiệp cung cấp đầu vào trong                          học hỏi từ các công ty nước ngoài hàng đầu
     nước.                                                                – để làm được như vậy đòi hỏi các doanh
                                                                          nghiệp Việt Nam phải đồng bộ sản phẩm,
(vi)	 Tăng cường NC&ƯD và đối mới, sáng tạo. Để                           dịch vụ của mình với các chuỗi giá trị khu
      thực hiện nhóm giải pháp này cần phải có                            vực, cũng như đưa vào các hiệp định thương
      luật định hay chính sách khuyến khích để thu                        mại các điều khoản để tạo cơ hội cho lao động
      hút đầu tư tư nhân, hay trợ cấp của nhà nước                        chuyên môn của Việt Nam được đào tạo tại
      để bổ sung hạ tầng cơ sở NC&ƯD hiện còn                             chỗ, đồng thời phát triển lực lượng lao động
      hạn chế của Việt Nam, kết nối các cơ sở trong                       chuyên môn ngành dịch vụ của Việt Nam đủ
      nước với các đối tác trong nước hay quốc tế                         năng lực cạnh tranh theo các tiêu chuẩn quốc
      có kiến thức về thị trường trong nước và thế                        tế cao nhất.
      giới. Luật Công nghệ cao cũng cần được sửa
      đổi, bổ sung để khuyến khích NC&ƯD trong                      Thứ ba, là tạo thuận lợi cho hệ thống nông-lương
      nhiều lĩnh vực đa dạng hơn.                                   phát triển. Các chuỗi lương thực trong nước hiện


                                                                                                                                  129
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




đã là một nguồn việc làm quan trọng ở nông thôn,                                          trong toàn bộ các quy trình chế biến thực
và có tỉ lệ lớn nhất trong thu nhập bình quân của                                         phẩm từ quy mô nhỏ đến lớn, cũng như các
hộ nông thôn. Tuy nhiên, những chuỗi này chưa                                             doanh nghiệp phân phối; xây dựng thương
được tổ chức tốt nhất hay đem lại nhiều lợi nhuận                                         hiệu Việt Nam và xúc tiến thương mại.
nhất so với tiềm năng, vì thế mà hạn chế khả năng
tạo ra việc làm với số lượng, chất lượng cao hơn                                   (xi)	 Có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích
ngoài phạm vi các trung tâm đô thị của Việt Nam.                                         các ngành lương thực, thực phẩm đầu tư vào
Trước những cơ hội mở ra nhờ sự phát triển của                                           những địa phương ở gần cơ sở sản xuất nông
tầng lớp tiêu dùng Châu Á, đô thị hóa, các chuỗi                                         nghiệp và những khu vực đang thiếu việc làm,
giá trị khu vực mới xuất hiện, tự động hóa, các                                          để khuyến khích tạo việc làm với tầm bao quát
chuỗi lương thực có thể là một nguồn tạo việc làm                                        đối tượng rộng. Những khoản đầu tư này sẽ
mới hấp dẫn. Sau đây là một số nhóm giải pháp để                                         đặc biệt cần thiết ở các tỉnh miền núi phía
hỗ trợ định hướng này:                                                                   bắc và vùng Tây Nguyên nhằm tạo cơ hội việc
                                                                                         làm cho người dân tộc thiểu số.
(viii)	Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực chế biến
       nông-lương, logistics lương thực, bán lẻ hiện
       đại bằng cách giảm chi phí của các doanh                                    Lĩnh vực cải cách II: Nâng cao chất
       nghiệp trong nước trong hệ thống nông-                                      lượng của các việc làm hiện có trong
       lương, tạo sân chơi bình đẳng giữa DNNN                                     nền kinh tế truyền thống
       và các doanh nghiệp chế biến nông-lương tư
       nhân, tiếp tục tham gia các hiệp định thương                                Chuyển dịch cơ cấu dù vẫn liên tục chuyển biến
       mại để tăng tiếp cận cho sản phẩm Việt                                      nền kinh tế Việt Nam, nhưng Việt Nam có nguồn
       Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện các                                  cung việc làm lớn ở những hoạt động sản xuất,
       chương trình vườn ươm doanh nghiệp nông-                                    kinh doanh có giá trị gia tăng thấp, cụ thể là việc
       lương cho DNVVN mới, doanh nghiệp khởi                                      làm ở hộ nông nghiệp (và các hoạt động sản xuất
       nghiệp, nâng cao trình độ cho các nghề dịch                                 sơ cấp liên quan) và hộ kinh doanh. Những việc
       vụ dành riêng cho hệ thống nông-lương.                                      làm này hiện chiếm 60% tổng số việc làm, và nếu
                                                                                   tiếp tục giảm với tốc độ quan sát được trong 8
(ix)	 Khuyến khích đầu tư nâng cấp hạ tầng thị                                     năm qua thì đến năm 2040 sẽ chiếm hơn một nửa
      trường lương thực, thực phẩm ở cấp độ địa                                    tổng số việc làm. Đây là nguồn tạo việc làm chủ
      phương bằng cách nâng cấp điều kiện vệ sinh,                                 yếu cho người dân tộc thiểu số, lao động lớn tuổi
      logistics, tiêu chuẩn vệ sinh, cơ sở bán buôn,                               và những người có trình độ học vấn thấp, do đó
      chợ tươi sống thành thị, khuyến khích các tổ                                 có mối liên hệ mật thiết với vấn đề giảm nghèo.
      chức tín dụng cho vay với lãi suất, điều kiện                                Vì thế mà không thể không quan tâm đến những
      trả nợ ưu đãi để thu hút đầu tư theo hướng                                   nhóm việc làm này. Báo cáo đề xuất 2 nhóm chính
      hợp tác công-tư.                                                             sách để hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh tăng
                                                                                   cường hòa nhập vào khối doanh nghiệp hiện đại.
(x)	 Nâng cao năng lực của cả nhà nước và tư
     nhân để bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm                                    Khuyến khích ngành nông nghiệp đa dạng hóa
     trên cả thị trường trong nước và nước ngoài                                   sang những loại hoa màu giá trị cao: Do nông
     bằng cách thắt chặt các biện pháp quản lý nhà                                 dân được giữ lại lợi nhuận từ công việc mình
     nước về vệ sinh, an toàn thực phẩm; yêu cầu                                   làm nên nâng cao năng suất nông nghiệp sẽ cải
     doanh nghiệp tư nhân phải áp dụng HACCP                                       thiện được chất lượng việc làm trong ngành nông
     (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới                                     nghiệp, hiện chiếm tới hơn một nửa số việc làm
     hạn), truy xuất nguồn gốc và các cơ chế quản                                  trong nền kinh tế. Có thể thực hiện việc này thông
     lý khác trong hệ thống lương thực; thực hiện                                  qua cơ giới hóa hay áp dụng những tập quán canh
     quy định, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để bảo                                     tác tốt hơn, nhưng cũng có thể đa dạng hóa sản
     đảm quy trình vệ sinh, an toàn thực phẩm                                      phẩm để đáp ứng nhu cầu của tầng lớp tiêu dùng


130
                                                                 CHƯƠNG 5 -   LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




ngày một lớn của Việt Nam (và khu vực) cũng như              và hệ thống nông-lương bằng cách củng cố
đô thị hóa. Giới tiêu dùng giàu có hơn, ở thành              các hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng cung
thị nhiều hơn sẽ tạo nguồn cầu cho một “giỏ thực             cấp một loạt các dịch vụ thương mại, tiếp
phẩm” đa dạng hơn cũng như các loại thực phẩm                thị đa dạng; cung cấp hỗ trợ vốn nhà nước
chế biến, và đây là những ngành hàng có thể tạo              và hỗ trợ kỹ thuật để khuyến khích hình
giá trị gia tăng cho một số loại cây trồng. Việc thay        thành các cụm sản xuất nông nghiệp; tăng
thế lúa gạo sẽ đặc biệt đem lại nhiều lợi ích cho các        cường các dịch vụ thú y, giám sát địch hại,
hộ có phụ nữ làm chủ, hiện đang tham gia nhiều               thực thi chặt chẽ quy định về sử dụng nông
vào hoạt động sản xuất lúa gạo, cũng như người               hóa phẩm, kháng sinh trong nông nghiệp; và
dân tộc thiểu số đang phụ thuộc nhiều vào nông               đưa cơ sở sản xuất sơ cấp vào chương trình
nghiệp, vì đây là nguồn thu nhập chính của họ.               vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Ngoài thúc đẩy tăng trưởng sản xuất nông nghiệp
sơ cấp còn cần quan tâm đến việc:                        Thứ hai, là tạo thuận lợi để kết nối giữa các hộ
                                                         kinh doanh và DNVVN. Các hộ kinh doanh tuy
(i)	 Có chính sách, chương trình nhằm đẩy mạnh           đang là nguồn quan trọng tạo ra 10 triệu việc làm,
     chuyển dịch trong sử dụng đất nông nghiệp,          cộng thêm 3 triệu lao động ăn lương phi chính
     nhất là chuyển từ đơn canh sang đa canh hay         thức, nhưng lại là một nguồn tạo việc làm thầm
     sản xuất các loại cây trồng giá trị cao bằng        lặng và thường không được chú ý đến. Chủ hộ
     cách tiếp tục nới lỏng quy định về sử dụng          kinh doanh dù thường ưu tiên chọn cách tiếp tục
     đất trồng lúa, cải tiến công tác thủy lợi, đầu      duy trì công việc làm ăn nhỏ của mình, nhưng
     tư phát triển hạ tầng thủy lợi linh hoạt hơn để     cũng muốn tiếp cận các thị trường lớn để nâng
     phù hợp trồng nhiều loại hoa màu khác nhau,         cao thu nhập và giảm rủi ro về thu nhập. Bộ phận
     cũng như hỗ trợ nông dân tiếp thu những kỹ          kinh tế này cũng là một nguồn tạo thu nhập đáng
     năng mới cần thiết để canh tác các loại cây         kể cho các hộ nông thôn, dù người dân tộc thiểu
     trồng giá trị cao.                                  số chưa có nhiều thành công với các cơ sở làm
                                                         ăn riêng của mình. Trong tình hình các hộ kinh
(ii)	 Tạo điều kiện để các cơ sở nông nghiệp (nhỏ)       doanh hiện còn bị tách rời khỏi các chuỗi sản xuất
      đạt quy mô kinh tế hiệu quả, từ đó nâng cao        của DNVVN, có thể thấy liên kết doanh nghiệp sẽ
      năng suất, thu nhập bằng cách khuyến khích         không tự nhiên mà có. Sau đây là một số giải pháp
      phát triển thị trường cho thuê đất còn non trẻ     chính sách có ích:
      của Việt Nam, tập hợp quỹ đất để giảm tình
      trạng manh mún, tạo thuận lợi cho hoạt động        (i)	 Tạo thuận lợi để luân chuyển thông tin tới các
      hợp tác sản xuất của các nhà sản xuất vừa và            hộ kinh doanh bằng các chương trình nhà
      nhỏ, củng cố các hợp tác xã, sử dụng các biện           nước cung cấp cho hộ kinh doanh thông tin
      pháp hành chính và thị trường để tăng cường             về tiêu chuẩn ngành và cách thức đáp ứng
      áp dụng các tập quán nông nghiệp bền vững.              tiêu chuẩn ở những lĩnh vực chính phục vụ
                                                              thị trường trong nước; chất lượng và khả
(iii)	 Cung cấp cho hộ nông nghiệp các dịch vụ phát           năng giao hàng đúng hạn theo yêu cầu của
       triển nghề nghiệp bằng cách phát triển một loạt        DNVVN; các phương án tín dụng để tạo điều
       dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, tài chính tư          kiện cho hộ kinh doanh thực hiện những
       nhân trong ngành nông nghiệp Việt Nam, xây             đầu tư cần thiết hay nâng cấp để làm ăn với
       dựng các chương trình riêng để hỗ trợ doanh            DNVVN.
       nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là đối tượng phụ
       nữ hiện đang được hưởng lợi từ công tác công      (ii)	 Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh
       tác khuyến nông ít hơn nam giới.                        nghiệp và tuyên truyền, làm rõ lợi ích của
                                                               việc đăng ký mở doanh nghiệp bằng cách tổ
(iv)	 Khuyến khích xây dựng liên kết chặt chẽ,                 chức các chiến dịch thông tin thị trường và
      đồng bộ hơn giữa các đơn vị sản xuất sơ cấp              thông tin tại cộng đồng, sử dụng các phương


                                                                                                         131
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




       tiện đăng ký doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ                                 vẫn có trình độ học vấn thấp và thiếu kỹ năng.
       đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao năng                                     Hạn chế về kỹ năng không chỉ dẫn đến hạn chế về
       lực quản lý thông qua cơ chế một cửa đặt tại                                sản phẩm đầu ra ở các việc làm hiện nay, mà còn
       các trung tâm thương mại nơi hộ kinh doanh                                  đe dọa các việc làm mới khi nhà đầu tư đến tìm
       hoạt động.                                                                  hiểu xem có nên đầu tư vào các quy trình sản xuất
                                                                                   (thông qua tự động hóa) hay ngành nghề (thông
(iii)	 Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các hộ kinh doanh                               qua các CGTTC) có giá trị gia tăng cao hơn hay
       có triển vọng. Cũng như công tác khuyến                                     không. Vì thế, Việt Nam cần một chiến lược kép,
       nông dành cho nông dân, các chủ hộ kinh                                     là nâng cấp kỹ năng cho lực lượng lao động hiện
       doanh sẽ có lợi khi được học các kỹ năng                                    nay để tăng năng suất cho việc làm của hôm nay
       kinh doanh, công nghệ, quy trình doanh                                      và chuẩn bị cho người lao động để sẵn sàng cho
       nghiệp mới để nâng cao năng suất cho cơ                                     việc làm của ngày mai, bằng cách:
       sở mình. Những biện pháp này sẽ đạt hiệu
       quả cao nhất nếu được thực hiện tại chỗ, vì                                 (i)	 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn
       doanh nghiệp chính là lớp học để học cách                                        con người toàn diện, dài hạn, căn cứ trên
       giải quyết các vấn đề thực tế phát sinh.                                         nhu cầu về kỹ năng của thị trường lao động,
                                                                                        theo hướng tăng cường tập trung vào quá
(iv)	 Khuyến khích phát triển, ứng dụng công nghệ                                       trình học hỏi từng phần, các khóa đào tạo
      để kết nối hộ kinh doanh với nền kinh tế nói                                      ngắn hạn để đáp ứng năng động các nhu
      chung.                                                                            cầu mới của thị trường lao động, hợp tác
                                                                                        giữa nhà nước và doanh nghiệp trong cung
Lĩnh vực cải cách III: Kết nối người                                                    cấp dịch vụ.
lao động có trình độ với những việc
làm phù hợp                                                                        (ii)	 Tạo thuận lợi cho việc phát triển một loạt
Người lao động hiện chưa có những kỹ năng để                                             các kỹ năng đa dạng bằng cách thử nghiệm,
đáp ứng yêu cầu việc làm của cả hiện nay và sau                                          đánh giá các mô hình giảng dạy kỹ năng xã
này, trong khi một loạt các yếu tố đang làm hạn                                          hội-tâm lý; thiết lập cơ chế đánh giá trình độ
chế hơn nữa khả năng tiếp thu kỹ năng và thành                                           sinh viên về một loạt các kỹ năng; có chính
công trong những công việc này. Tầng lớp trẻ của                                         sách khuyến khích để tích lũy kinh nghiệm ở
Việt Nam dù được quốc tế công nhận về điểm thi                                           nơi làm việc. Đặc biệt chú ý đến việc mở rộng
bậc trung học sánh ngang với học sinh ở Châu                                             chương trình giảng dạy trung học để đưa vào
Âu, nhưng phần lớn lực lượng lao động Việt Nam                                           các nội dung kỹ năng xã hội-tâm lý, kiến thức
nhiều nhất vẫn chỉ có trình độ trung học và kỹ                                           vi tính; cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho
năng hạn chế. Tình trạng thiếu kỹ năng đáng lưu ý                                        nhân sự quản lý.
hiện nay sẽ gia tăng khi các xu hướng lớn bắt đầu
có ảnh hưởng đến bức tranh việc làm. Lý do là vì                                   (iii)	 Xây dựng các phương pháp học tập suốt đời
thiếu thông tin về cơ hội việc làm, thiếu thông tin                                       bằng cách công nhận, khuyến khích mở rộng
về chất lượng người lao động, thiếu thời gian, dẫn                                        hoạt động đào tạo tại chỗ/tại chức; củng cố,
đến hạn chế lựa chọn công việc, hạn chế về thu                                            mở rộng, đồng tài trợ các khóa đào tạo ngắn
nhập nên khó chuyển sang những công việc phù                                              hạn; cung cấp thông tin hỗ trợ đào tạo người
hợp hơn, hay một loạt những vấn đề khác. Báo cáo                                          học lớn tuổi.
đề xuất 3 nhóm chính sách sau:
                                                                                   (iv)	 Chuyển hướng từ các dịch vụ giáo dục, đào tạo
Thứ nhất, xây dựng các kỹ năng cho người lao                                             sang hệ thống phát triển kỹ năng bằng cách
động để đáp ứng yêu cầu việc làm của cả hiện nay                                         thu hút người sử dụng lao động tham gia vào
và sau này bằng cách cải cách triệt để hệ thống                                          quá trình, thực hiện các kế hoạch tăng tự chủ
giáo dục, đào tạo. Người trẻ hiện nay có nền tảng                                        cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo
kỹ năng tốt, nhưng nhìn chung lực lượng lao động                                         khác, chuyển chức năng của nhà nước sang


132
                                                             CHƯƠNG 5 -    LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




     giám sát (giám sát, đánh giá), cùng các chính   vấn đề của cuộc sống cũng có thể gây ra những
     sách khuyến khích tài chính dựa trên kết quả.   cản trở. Tỉ lệ người phụ thuộc ngày càng tăng do
(v)	 Xây dựng một mô hình mới để thu hút doanh       già hóa dân số đặc biệt có thể ảnh hưởng đến cơ
     nghiệp tham gia cung cấp các chương trình       hội làm việc của phụ nữ, hay khiến phụ nữ phải
     phát triển kỹ năng, hướng dẫn các cơ sở phát    làm những công việc có chất lượng thấp. Chi
     triển kỹ năng để thích ứng tốt hơn với thị      phí dịch chuyển lao động có thể khiến lao động
     trường, ủng hộ, vận động các chính sách bổ      bị ràng buộc ở những việc làm không phù hợp.
     sung để tạo thuận lợi cho việc học tập.         Người lao động có thể không có thời gian hay
                                                     nguồn tài chính để tạm nghỉ việc và đi học những
Thứ hai, cần bố trí đúng người đúng việc. Khi tốc    kỹ năng mới. Để lực lượng lao động có sự năng
độ tăng của lực lượng lao động chậm lại và các       động, đi trước đón đầu được những thay đổi phát
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh        sinh từ sự thay đổi nhanh chóng về việc làm do
trong một thế giới đang toàn cầu hóa thì việc bảo    quá trình toàn cầu hóa và các xu hướng tiêu dùng
đảm để những người lao động có kỹ năng tìm           mới, cần phải có một loạt các hỗ trợ không liên
được đúng việc làm phù hợp sẽ càng trở nên quan      quan đến lao động như sau:
trọng hơn. Tuy nhiên, người lao động lại không có
nhiều thông tin về việc làm thế nào để tự trang bị   (i)	 Xây dựng hệ thống chăm sóc dài hạn toàn diện
cho mình và sẵn sàng với yêu cầu của thị trường           để giúp người dân có thể sống tự lập khi về già;
lao động cũng như tìm được việc làm phù hợp với
các mối quan tâm và kỹ năng của họ. Các cơ chế       (ii)	 Cung cấp các dịch vụ, có chính sách ưu đãi để
hiện nay, cả ở phía người lao động và người sử             khuyến khích lao động làm việc với thời gian
dụng lao động, đều chưa đầy đủ, thiếu hiệu quả.            lâu hơn bằng cách điều chỉnh hệ thống y tế
Thanh niên, người già, người tìm việc nông thôn            nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc ban
là những đối tượng đặc biệt gặp khó khăn. Để               đầu, nâng cao chất lượng nhân lực y tế, có chế
khắc phục những hạn chế này để thị trường lao              độ ưu đãi để khuyến khích người lao động
động vận hành hiệu quả hơn, cần:                           tiếp tục tham gia vào nền kinh tế thông qua
                                                           các dịch vụ tìm kiếm việc làm phù hợp với
(i)	 Xây dựng Hệ thống Thông tin Thị trường lao            lao động có tuổi, cấp phiếu ưu đãi cho những
     động bằng cách thực hiện các điều tra chuyên          người sử dụng lao động tuyển dụng lao động
     sâu để xác định nhu cầu về lao động, tạo lập,         có tuổi, xây dựng các chương trình đào tạo lại
     phổ biến các thông tin định hướng người sử            dành cho những người đã lâu không còn đi
     dụng, thông tin đặc trưng vùng miền, phân tổ          học, nâng độ tuổi về hưu như đã làm ở phần
     theo giới;                                            lớn các quốc gia hiện đại (và có dân số già);

(ii)	 Xây dựng chiến lược tìm kiếm việc làm lồng     (iii)	 Mở rộng độ phủ và công tác y tế dự phòng để
      ghép dựa trên các sáng kiến của tư nhân,              kéo dài tuổi lao động và nâng chất lượng của
      phân bổ các nguồn lực công để khuyến khích            bộ phận dân số cao tuổi;
      tư nhân cung cấp dịch vụ tới những nhóm
      dân số khó tìm việc (lao động lớn tuổi, phụ    (iv)	 Tạo thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động và
      nữ, người dân tộc thiểu số, người di cư).            nâng cấp kỹ năng bằng cách mở rộng chế độ
                                                           bảo hiểm thất nghiệp, có chế độ trợ cấp học
Thứ ba, cần cung cấp các dịch vụ bổ trợ để tạo             tập cho người học lớn tuổi, phổ biến thông
thuận lợi cho sự tham gia vào lực lượng lao động           tin về việc nới lỏng thủ tục hộ khẩu, đồng bộ
và dịch chuyển lao động. Ngay cả khi người lao             hóa quy định về chi trả trợ cấp thôi việc với
động muốn làm việc, muốn làm ở một số ngành                các tiêu chuẩn quốc tế.
nghề nào đó, hay muốn nâng cao kỹ năng, thì các




                                                                                                       133
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Sự đánh đổi và xem xét yếu tố thể                                                  làm có thể cần cân nhắc một số những đánh đổi
chế                                                                                sau đây:
                                                                                   •	 Theo dòng thời gian: Có thể nói quyết định
Thực chất, các chính sách việc làm có nhiều hình                                      lớn nhất là nên tập trung vào cải thiện việc
thức. Nhà nước tuy đóng vai trò chủ đạo (hoặc                                         làm hiện có hay chú trọng tạo việc làm tương
duy nhất) trong một số lĩnh vực chính sách, nhưng                                     lai. Việc làm hiện nay đòi hỏi phải nâng cấp
nhà nước nhiều khi cũng có thể cần nỗ lực nhiều                                       kỹ năng cho một phần lớn lực lượng lao động
hơn. Điều này đúng trong những trường hợp như                                         hiện không còn đi học, hỗ trợ các biện pháp
đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nới                                        tăng năng suất ở các hộ kinh doanh, hộ nông
lỏng quy định về sử dụng đất, hay mở rộng cơ chế                                      nghiệp truyền thống, thu hút đầu tư FDI vào
bảo hiểm thất nghiệp. Trong một số lĩnh vực khác,                                     những ngành nghề lắp ráp trình độ thấp. Việc
nhà nước sẽ cần chuyển sang chức năng quy định                                        làm tương lai đòi hỏi phải có những kỹ năng
“luật chơi” và đảm bảo tính thực thi, để thị trường                                   của thế kỷ 21, chuyển hướng sang dịch vụ và
đóng một vai trò lớn hơn, như đánh giá lại vai                                        lên trên trong chuỗi giá trị, sẵn sàng đón nhận
trò của DNNN, xây dựng lại thương hiệu của sản                                        tự động hóa, thiết lập những mối quan hệ hợp
phẩm Việt Nam, bàn giao chức năng thiết kế, cung                                      tác mới về thương mại. Tuy nhiên, bằng cách
cấp dịch vụ cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở                                     củng cố những việc làm của hôm nay, việc làm
đào tạo. Ngoài ra còn có những lĩnh vực mà ở đó                                       và người lao động của ngày mai sẽ có nhiều
nhà nước có thể cần rời khỏi những chức năng                                          năng lực để đối phó với những thách thức mới
thường được thị trường đảm nhận khi nền kinh tế                                       hơn. Chẳng hạn, nếu khối các hộ kinh doanh
phát triển lên.                                                                       có chuyên môn, năng suất cao hơn thì sẽ sẵn
                                                                                      sàng hội nhập được vào các chuỗi giá trị trong
Định hướng cải cách chung hướng đến những                                             nước sau này. Nói như vậy không có nghĩa là
việc làm tốt hơn cho tất cả (hay hầu hết) mọi                                         khuyến khích từ bỏ thị trường lao động tương
người. Chiến lược tầm cao hơn là làm sao có lợi                                       lai, mà đúng hơn là tìm điểm cân bằng để đầu
cho tất cả mọi người - tham gia nhiều hơn vào                                         tư vào việc làm của hôm nay và việc làm của
các chuỗi giá trị địa phương, khu vực, toàn cầu,                                      ngày mai.
cũng như tăng cường hội nhập các lĩnh vực của
nền kinh tế Việt Nam sẽ vừa nâng cao số lượng                                      •	 Theo quy mô của thị trường lao động: Về khái
việc làm ở những doanh nghiệp trong nước và                                           niệm, năng suất cao sẽ dẫn đến giảm số lượng
nước ngoài có mức lương cao hơn, vừa tăng được                                        lao động. Một việc làm tốt trên quan điểm của
năng suất ở các hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh                                       doanh nghiệp sẽ không hẳn tốt từ góc độ của
truyền thống. Chiến lược này dự tính cũng không                                       người lao động vì họ có thể bị mất việc. Tuy
bỏ sót những đối tượng có khả năng bị bỏ lại phía                                     nhiên, kinh nghiệm hiện nay của Việt Nam
sau, như thanh niên mới tham gia lực lượng lao                                        cho thấy tăng năng suất lao động, nhất là ở các
động (là những người trên thực tế thường ngả về                                       doanh nghiệp trong nước, lại đang thu hút việc
hướng những việc làm này), phụ nữ (là đối tượng                                       làm chứ không buộc doanh nghiệp phải lựa
có mặt nhiều ở khối doanh nghiệp FDI), và các                                         chọn giữa năng suất và việc làm. Các số liệu
hộ nông thôn (là đối tượng ngày càng đa dạng                                          cho thấy điều này có thể sẽ không còn đúng
hóa sang những việc làm phi nông nghiệp và có                                         nữa khi mà doanh nghiệp đạt được mức năng
thể được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ để đa                                     suất cao hơn, nhưng về ngắn hạn, cả hai phía
dạng hóa mùa màng), cùng các hỗ trợ bổ sung để                                        trên thị trường sẽ đều được lợi.
tạo thuận lợi cho quá trình dịch chuyển, đặc biệt
đối với những đối tượng bị bỏ lại sau (người lao                                   •	 Theo lĩnh vực: Đối với các chuỗi giá trị sẽ cần
động có tuổi, người dân tộc thiểu số).                                                có sự hỗ trợ và kết nối giữa các lĩnh vực, khi
                                                                                      mà ngành nông nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ
Sự đánh đổi có thể thấy rõ trong các quyết định                                       hơn với chế tạo, chế biến và dịch vụ trong các
về chính sách. Giữa các khía cạnh của vấn đề việc                                     chuỗi giá trị trong nước và quốc tế. Vì thế, lựa


134
                                                             CHƯƠNG 5 -   LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




   chọn giữa ngành này hay ngành kia sẽ là một          tộc thiểu số để họ có thể tiếp cận thế giới học
   giải pháp kém hiệu quả: cân đối hỗ trợ cho cả        tập, làm việc, hay tập trung vào các kỹ năng của
   3 phía sẽ có lợi cho việc làm và hợp lý về mặt       thế kỷ 21 để những đối tượng có thành quả cao
   kinh tế hơn.                                         hòa nhập vào những doanh nghiệp hiện đại?
                                                        Có nên ưu tiên hướng nghiệp cho phụ nữ theo
•	 Theo xuất xứ doanh nghiệp: Những điều kiện           những lựa chọn ngành nghề đa dạng hơn hay
   ưu đãi mà DNNN và FDI được hưởng về tiếp             cải tiến các công cụ tìm kiếm việc làm cho toàn
   cận đất đai, tín dụng, điện năng và các yếu tố       thể người dân? Câu trả lời lúc này dù chưa thể
   đầu vào khác là cần thiết để thu hút đầu tư cho      rõ ràng nhưng có nhiều yếu tố có thể có ích.
   Việt Nam, đặc biệt là khi khối doanh nghiệp          Thứ nhất, nên để cho tư nhân làm những việc
   trong nước còn chưa đủ trưởng thành để sử            tư nhân có thể làm để tiết kiệm nguồn lực công
   dụng hiệu quả những đầu vào này. Tuy nhiên,          dành cho giám sát cũng như để lấp những
   khối doanh nghiệp trong nước hiện đã lớn             khoảng trống mà các khiếm khuyết thị trường
   mạnh đến mức trở thành nguồn thu hút chính           tạo ra. Chẳng hạn, các dịch vụ chăm sóc dài
   lao động hưởng lương có hợp đồng của Việt            hạn cho người cao tuổi và việc tăng tự chủ cho
   Nam và đang tạo việc làm với tốc độ nhanh            giáo dục đại học và cơ sở đào tạo có thể giao
   hơn bất kỳ bộ phận nào khác. Vì thế, có thể đã       cho tư nhân. Thứ hai, khuyến khích để doanh
   đến lúc cân nhắc lại cơ chế ưu đãi hiện nay để       nghiệp đảm nhiệm một vai trò mà nếu nhà
   tạo sân chơi bình đẳng.                              nước làm thì sẽ gây tốn kém, như phát phiếu
                                                        ưu đãi cho những người tuyển dụng lao động
•	 Theo vùng miền: Để hội nhập ngành cũng               lớn tuổi thay vì nhà nước đầu tư để đào tạo lại
   cần phải lựa chọn cả nông thôn và thành              những đối tượng này. Ba là, một số giải pháp
   thị. Dù khả năng phải đánh đổi đã hiển hiện          nhà nước ít tốn kém, như cung cấp thông tin,
   rõ hơn: nên khuyến khích đầu tư ở những              các xúc tác nhỏ thông qua ưu đãi tài chính hay
   địa phương thứ phát để đặt cơ sở sản xuất,           ưu đãi khác, có thể có hiệu quả chi phí cao hơn
   dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nông nghiệp        các chương trình của nhà nước.
   hay đầu tư vào hệ thống giao thông, vận tải,
   logistics để cho những quy trình này có thể       Tóm lại, tương lai việc làm của Việt Nam có
   được thực hiện ở khu vực thành thị, như           thể nói là hứa hẹn. Việt Nam có thể tiếp tục con
   thực tế đang diễn ra hiện nay. Quan điểm          đường đang đi và gặt hái những thành công về việc
   của báo cáo này là chọn phương án đầu,            làm từ cơ chế hiện nay, nhưng những thành công
   tức là đầu tư vào các địa phương thứ phát,        này sẽ giảm khi các xu hướng toàn cầu gặm nhấm
   vì nguồn cung lao động sẽ nhiều hơn khi           một phần lợi thế so sánh của Việt Nam và khiến
   áp dụng tự động hóa trong nông nghiệp, do         một số đối tượng bị bỏ lại phía sau. Nhà nước có
   năng lực sản xuất đang tăng ở những vùng          thể thực hiện những cải cách bên lề để theo kịp
   này vì hộ nông thôn đã bắt đầu chuyển sang        các xu hướng toàn cầu mới, nhưng điều đó sẽ khó
   làm các công việc phi nông nghiệp, và vì các      thực hiện khi nền kinh tế toàn cầu ngày càng có sự
   lý do về bảo đảm công bằng.                       hiện diện của nhiều nhân tố mới. Hoặc Việt Nam
                                                     có thể thực hiện ngay một số bước đầu tư lớn, vào
•	 Theo nhóm dân cư: Sự đánh đổi về chính sách       các doanh nghiệp trong nước, vào lực lượng lao
   có thể thấy rõ nhất khi phải quyết định ai là     động, vào các mạng lưới mậu dịch khu vực, toàn
   người sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi. Có     cầu, thậm chí vào quá trình hội nhập nền kinh tế,
   nên sử dụng nguồn lực công để tăng cường hệ       để tiến nhanh lên vị thế kinh tế cao hơn và tạo
   thống giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hay nên     ra những việc làm có chất lượng hơn cho toàn bộ
   tổ chức các khóa dạy nghề và đào tạo học viên     người dân nước mình, dù ở độ tuổi nào, giới tính
   lớn ngắn hạn để đào tạo lao động lớn tuổi? Có     nào hay dân tộc nào.
   nên ưu tiên là dạy tiếng Kinh cho người dân




                                                                                                     135
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




TÓM TẮT CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH


                                                                  Các nhóm                                     Một số Giải pháp chính sách                                 Mục tiêu dài hạn
                                                                  giải pháp                                                                                                (đến năm 2035)
                                                                  chính sách        Ngắn hạn                                      Trung hạn
                                                                  trọng tâm
                                                                                    (theo kế hoạch 5 năm hiện nay)                (theo các kế hoạch 5 năm sau này)
                                                                  Giảm bớt các      Xây dựng chương trình hành động cũng          Đầu tư vào các lĩnh vực logistics, tài   Đạt tốc độ tăng việc làm
                                                                  rào cản để        như bảo đảm một yếu tố tiên quyết là ý chí    chính, tiếp thị và các dịch vụ chuyên    của khối DNVVN trong
                                                                  phát triển        chính trị để các doanh nghiệp tư nhân trong   sâu khác nhằm hỗ trợ mở rộng sản         nước hơn 5%/10 năm,
                                                                  khối doanh        nước, DNNN, doanh nghiệp nước ngoài có        xuất.                                    dựa trên sự liên kết chặt
                                                                  nghiệp vừa        cùng cơ hội tiếp cận các nguồn đầu vào                                                 chẽ giữa khối kinh tế tư
                                                                                                                                  Xây dựng cơ chế hỗ trợ đối thoại
                                                                  và nhỏ trong      (vốn, đất đai, nguyên vật liệu).                                                       nhân trong nước năng
         Tạo thêm nhiều việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại




                                                                                                                                  hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhà
                                                                  nước                                                                                                     động và các TĐĐQG.
                                                                                    Cung cấp các thông tin phù hợp về tiêu        nước, doanh nghiệp lớn và DNVVN
                                                                                    chuẩn chất lượng của các tập đoàn đa quốc     trong một số ngành để kết nối
                                                                                    gia (TĐĐQG) cho các nhà cung cấp trong        DNVVN với các doanh nghiệp lớn,
                                                                                    nước, cùng tiềm năng cung cấp dịch vụ hay     đặc biệt là các TĐĐQG hay doanh
                                                                                    hàng hóa cho các TĐĐQG.                       nghiệp xuất khẩu.
                                                                                    Mở rộng cơ chế chứng nhận tiêu chuẩn chất
                                                                                    lượng áp dụng cho những lĩnh vực chính,
                                                                                    kèm theo tiềm năng mở rộng xuất khẩu.
                                                                  Khuyến khích      Hoàn thiện môi trường thể chế về logistics    Mở rộng phạm vi của Luật Công            Tạo nhiều việc làm hơn,
                                                                  doanh nghiệp      và nâng cấp hạ tầng cơ sở trong nước          nghệ cao để đưa vào một loạt các         có giá trị gia tăng cao
                                                                  chuyển            để khuyến khích sự ra đời của các doanh       dịch vụ có hàm lượng tri thức cao, có    hơn trong lĩnh vực xuất
                                                                  hướng sang        nghiệp dịch vụ logistics.                     tiềm năng xuất khẩu.                     khẩu bằng cách gia tăng
                                                                  các công                                                                                                 tỉ trọng những việc làm
                                                                                    Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất     Nới lỏng các hạn chế còn tồn tại về
                                                                  đoạn có hàm                                                                                              ngoài công việc lắp ráp
                                                                                    khẩu và doanh nghiệp sản xuất yếu tố đầu      thương mại dịch vụ như các hạn chế,
                                                                  lượng tri thức                                                                                           trong xuất khẩu và tăng
                                                                                    vào trong nước.                               ràng buộc về sở hữu nước ngoài.
                                                                  cao của chuỗi                                                                                            xuất khẩu dịch vụ thương
                                                                  giá trị khu vực                                                                                          phẩm lên gấp đôi tổng
                                                                  và toàn cầu                                                                                              kim ngạch xuất khẩu.
                                                                  Tạo thuận         Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho thị trường         Có chính sách ưu đãi để khuyến           Tạo ra những việc làm có
                                                                  lợi cho việc      lương thực, thực phẩm (như các chợ bán        khích doanh nghiệp lương thực, thực      mức lương cao hơn, an
                                                                  phát triển        buôn, chợ tươi sống ở thành thị) thông qua    phẩm đầu tư vào những địa phương         toàn hơn trong chế biến
                                                                  hệ thống          đầu tư công hay PPP.                          gần các địa bàn, khu vực sản xuất        nông-lương.
                                                                  nông-lương                                                      nông nghiệp đang thiếu việc làm.
                                                                                    Tăng cường biện pháp bảo đảm vệ sinh, an
                                                                                    toàn thực phẩm của nhà nước, hỗ trợ doanh     Hỗ trợ phê duyệt nhãn sản phẩm,
                                                                                    nghiệp tư nhân áp dụng HACCP, thực hiện       chứng nhận và các cơ chế quản lý
                                                                                    truy xuất nguồn gốc, cũng như các quy trình   khác để ngành nông nghiệp Việt
                                                                                    quản lý hệ thống lương thực, thực phẩm        Nam xác định lại thương hiệu với tư
                                                                                    khác.                                         cách là một nguồn cung bền vững
                                                                                                                                  toàn cầu và khu vực.
                                                                  Khuyến khích      Thực hiện các chính sách, chương trình để     Hỗ trợ phát triển một loạt các dịch vụ   Tạo nhiều việc làm có
                                                                  ngành nông        đẩy nhanh chuyển đổi sử dụng đất nông         kỹ thuật, tư vấn, tài chính tư nhân và   mức lương cao và an toàn
                                                                  nghiệp đa         nghiệp, đặc biệt là từ trồng lúa đơn canh     các dịch vụ theo nhu cầu khác cho        hơn trong sản xuất nông
Cải thiện chất lượng của các việc làm hiện




                                                                  dạng hóa          sang đa canh hay trồng hoa màu giá trị cao.   nền nông nghiệp Việt Nam, trong đó       nghiệp sơ cấp và giảm
    có trong nền kinh tế truyền thống




                                                                  sang các loại                                                   có doanh nghiệp nông nghiệp.             biến động mùa vụ cho
                                                                                    Củng cố các hợp tác xã hiện trong số các cơ
                                                                  cây trồng                                                                                                những cơ hội việc làm này.
                                                                                    sở quy mô vừa và nhỏ có để đạt được yếu tố    Hỗ trợ chuyên môn hóa các hợp tác
                                                                  có giá trị gia
                                                                                    lợi thế nhờ quy mô.                           xã nông nghiệp để cung cấp nhiều         Nhiều doanh nghiệp trẻ
                                                                  tăng cao
                                                                                                                                  dịch vụ thương mại đa dạng hơn.          ở lại với nông nghiệp hơn.
                                                                  Tạo thuận lợi     Cung cấp cho DNVVN thông tin về các tiêu      Bố trí bộ phận một cửa (ảo) để hộ        Tăng cường giao thương
                                                                  cho việc kết      chuẩn ngành, tiêu chuẩn chất lượng, tầm       kinh doanh có thể đến đăng ký kinh       giữa hộ kinh doanh và
                                                                  nối doanh         quan trọng của việc giao hàng đúng hạn,       doanh, tìm thông tin, hỗ trợ kỹ thuật.   DNVVN trong nước.
                                                                  nghiệp giữa       cũng như các phương án tín dụng.
                                                                                                                                  Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các
                                                                  các hộ kinh
                                                                                    Tổ chức các chiến dịch thông tin theo thị     hộ kinh doanh có triển vọng.
                                                                  doanh cá thể
                                                                                    trường và cộng đồng, cung cấp các công cụ
                                                                  và DNVVN
                                                                                    đăng ký doanh nghiệp.
                                                                                    Khuyến khích phát triển, ứng dụng công
                                                                                    nghệ để kết nối hộ kinh doanh với nền kinh
                                                                                    tế nói chung.



136
                                                                                                                                             CHƯƠNG 5 -        LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI




                                                                Các nhóm                                 Một số Giải pháp chính sách                              Mục tiêu dài hạn
                                                                giải pháp                                                                                         (đến năm 2035)
                                                                chính sách     Ngắn hạn                                   Trung hạn
                                                                trọng tâm
                                                                               (theo kế hoạch 5 năm hiện nay)             (theo các kế hoạch 5 năm sau này)
                                                                Xây dựng       Xây dựng kế hoạch kèm theo các ưu đãi      Quy định chức năng mới cho BGDĐT        Có hệ thống phát triển kỹ
                                                                các kỹ năng    tài chính để khuyến khích doanh nghiệp     và BLĐTBXH về giám sát, đánh giá,       năng theo nhu cầu, linh hoạt,
                                                                cho người      tư nhân cung cấp, hướng dẫn, vận động      có chính sách ưu đãi tài chính cho      căn cứ trên thị trường.
                                                                lao động       phát triển các cơ sở đào tạo kỹ năng phù   doanh nghiệp tư nhân để khuyến
Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp




                                                                để đáp ứng     hợp.                                       khích cung cấp các dịch vụ giáo dục,
                                                                yêu cầu việc                                              đào tạo theo nhu cầu.
                                                                               Đưa nhiều kỹ năng hơn vào chương
                                                                làm của thế
                                                                               trình giảng dạy bậc tiểu học, trung học,   Xây dựng hệ thống đào tạo liên tục
                                                                kỷ 21 thông
                                                                               đại học.                                   thông qua các khóa học ngắn hạn
                                                                qua việc cải
                                                                                                                          theo nhu cầu và nâng cao trình độ
                                                                cách triệt
                                                                                                                          cho người học trưởng thành.
                                                                để hệ thống
                                                                giáo dục,
                                                                đào tạo
                                                                Tạo và cung    Thiết kế, tổng hợp, phổ biến các thông     Thiết kế, triển khai hệ thống TTTTLĐ    Có hệ thống TTTTLĐ đầy đủ,
                                                                cấp những      tin về thị trường lao động phù hợp cho     phục vụ phân tích số liệu một cách      phổ biến rộng rãi.
                                                                thông tin      từng đối tượng.                            bài bản và quản lý các phương tiện
                                                                                                                                                                  Có hệ thống tìm kiếm việc làm
                                                                cần thiết để                                              sử dụng để phổ biến thông tin.
                                                                               Đánh giá hệ thống tìm kiếm việc làm                                                được vận hành chủ yếu bởi
                                                                bố trí đúng
                                                                               hiện nay, kể cả hiệu quả của các Trung     Xây dựng chiến lược hỗ trợ tìm kiếm     khối tư nhân, có hỗ trợ của
                                                                người, đúng
                                                                               tâm giới thiệu việc làm.                   việc làm, trong đó có các dịch vụ của   nhà nước, hướng đến những
                                                                việc
                                                                                                                          tư nhân được bổ trợ bởi các Trung       đối tượng thiệt thòi.
                                                                                                                          tâm giới thiệu việc làm của nhà
                                                                                                                          nước, có phạm vi đối tượng rộng để
                                                                                                                          đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
                                                                                                                          yếu thế.
                                                                Cung cấp       Xây dựng kế hoạch thiết lập cơ chế         Phân bổ nguồn vốn để khuyến khích       Giảm rào cản để chuẩn bị hội
                                                                các dịch vụ    chăm sóc dài hạn cho đối tượng người       việc tạo lập thị trường cho dịch vụ     nhập hiệu quả vào thị trường
                                                                bổ trợ để      cao tuổi.                                  chăm sóc dài hạn.                       lao động.
                                                                tạo thuận
                                                                               Xây dựng và triển khai chương trình bảo    Đầu tư cho quá trình học tập của cá
                                                                lợi cho sự
                                                                               hiểm thất nghiệp tự nguyện cho những       nhân và tạo thuận lợi cho quá trình
                                                                tham gia
                                                                               lao động không có hợp đồng.                dịch chuyển lao động trong suốt thời
                                                                vào lực
                                                                                                                          gian làm việc của người lao động.
                                                                lượng lao
                                                                động và
                                                                dịch chuyển
                                                                lao động




                                                                                                                                                                                               137
TÀI LIỆU DẪN


Actionaid Vietnam. 2016. Making a house become      Bodewig, Christian, Reena Badiani-Magnusson,
    a home. Policy Brief, ActionAid Vietnam.           Kevin Macdonal, David Newhouse, and
    Available at http://www.actionaid.org/sites/       Jan Rutkowski. 2014. Skilling Up Vietnam:
    files/actionaid/ucw_policy_brief_-_en.pdf          Preparing the Workforce for a Modern Market
Akhlaque, Asya et al. 2017. “Enhancing Enterprise      Economy. Directions in Development -
    Competitiveness and SME Linkages in                Human Development, Washington, DC:
    Vietnam”. Washington, DC: World Bank               International Bank for Reconstruction and
    Group.                                             Development/The World Bank.

Athukorala, Prema-chandra. 2006. “Trade policy      Caponi, Vicenzo (2017). “The effects of public
    reforms and the structure of protection in         sector employment on the economy.” IZA
    Vietnam,” The World Economy, Vol. 29, No.          World of Labor 2017: 332. https://wol.iza.org/
    2, 161-187.                                        uploads/articles/332/pdfs/effects-of-public-
                                                       sector-employment-on-economy.pdf?v=1
Arntz, Melanie, Terry Gregory, and Ulrich
   Zierahn (2016). “The Risk of Automation          Chang, Jae-Hee and Phu Huynh (2016). ASEAN
   for Jobs in OECD Countries: A Comparative           in transformation: the future of jobs at risk of
   Analysis.” OECD Social, Employment,                 automation. (Geneva: ILO).
   and Migration Working Papers, No. 189,           Chu Thi Trung Hau and Paul M. Dickie. 2006.
   (OECD Publishing, Paris). http://dx.doi.            “Economic transition in Viet Nam: Doi Moi
   org/10.1787/5jlz9h56dvq7-en.                        to WTO,” Asian Development Bank PPTP
Aw, Bee Yan, Xiaomin Chen, and Mark J. Roberts.        Study Series 1/2006.
    2001. “Firm-level evidence on productivity      Cirera, Xavier and William Maloney. 2017. The
    differentials and turnover in Taiwanese             Innovation Paradox: Developing-Country
    manufacturing” Journal of Development               Capabilities and the Unrealized Promise of
    Economics, Vol. 66, 51-86.                          Technological Catch-up. Washington, DC:
Benjamin, Dwayne and Loren Brandt. 2004.                International Bank for Reconstruction and
    “Agriculture and income distribution in rural       Development/The World Bank.
    Vietnam under economic reforms: A tale          Cunningham, Wendy, Pablo Acosta and Noël
    of two regions,” In P. Glewwe, N. Agrawal,         Muller. 2016. Minds and Behaviors at Work:
    and D. Dollar, eds., Economic Growth,              Boosting Socioemotional Skills for Latin
    Poverty, and Household Welfare in Vietnam.         America’s Workforce. Washington, DC:
    Washington, D.C.: World Bank.                      International Bank for Reconstruction and
Bloom, Nicholas, Raissa Ebner, Kerenssa Kay,           Development/The World Bank.
    Renata Lemos, Raffaella Sadun, Daniela Scur     Cunningham, Wendy, Alejandro Huertas, and
    and John Van Reenen (2015). “Management            Dorothee Buhler 2016. Moderate Poor and
    Practices in Vietnam,” mimeo, World Bank.          Economically Vulnerable Classes. Washington,
Bloom, N., Eifert, B., Mahajan, A., McKenzie,          DC: International Bank for Reconstruction
    D., & Roberts, J. (2013). Does management          and Development/The World Bank.
    matter? Evidence from India. The Quarterly
    Journal of Economics, 128(1), 1-51.



138
                                                                                          TÀ I L I Ệ U D Ẫ N




Cunningham, Wendy and Valeria Perotti                 Fernandez-Stark, Karina, Stacey Frederick and
   (forthcoming). Skills Demand in Vietnam:               Gary Gereffi (2100). “The Apparel Global
   The View from Employers.                               Value Chain: Economic Upgrading and
Cunningham, Wendy, and Paula Villaseñor. 2016.            Workforce Development.” In G. Gereffi, K.
   “Employer Voices, Employer Demands, and                Fernandez-Start, and P Psilos (eds.) Skills
   Implications for Public Skills Development             Upgrading: Workforce Development and
   Policy Connecting the Labor and Education              GVCs in Developing Countries. (Durham:
   Sectors,” World Bank Research Observer                 Center on Globalization and Governance &
   2016 31:1, 102 134.                                    Competitiveness and RTI International).

Dang, Hai-Anh and Gabriel Demombynes. 2014.           Glewwe, Paul. 2004. “An Overview of economic
   The Welfare of Ethnic Groups in Vietnam                growth and household welfare in Vietnam in
   1989-2009. Washington, DC: International               the 1990s,” In P. Glewwe, N. Agrawal, and D.
   Bank for Reconstruction and Development/               Dollar, eds., Economic Growth, Poverty, and
   The World Bank.                                        Household Welfare in Vietnam Washington,
                                                          DC: International Bank for Reconstruction
Davis, Steve J., John Haltiwanger, and Scott Schuh.       and Development/The World Bank.
    1990. “Published versus sample statistics from
    ASM: Implications for the LRD”. Proceedings       Guerra, Nancy, Kathryn Modecki and Wendy
    of the American Statistical Association,             Cunningham. 2014. Developing Social-
    Business and Economics Statistics Section.           Emotional Skills for the Labor Market: The
                                                         PRACTICE Model. Policy Research Working
Demombynes and Testaverde. 2016. The labor               Paper 7123. Washington, DC: International
   market and returns to skill in Vietnam: New           Bank for Reconstruction and Development/
   estimates using the Labor Force Survey.               The World Bank.
   Unpublished manuscript.
                                                      Hansen, Henrik, John Rand and Finn Tarp. 2009.
Dinh Hien Minh, Trinh Quang Long, Dinh                   “Enterprise growth and survival in Vietnam:
   Thu Hang, and Pham Thien Hoang. 2010.                 Does government support matter?,” Journal
   Beyond investment-led growth: First report of         of Development Studies, Vol. 45, No.7,
   the research on ‘Restructuring the Vietnam            1048-1069.
   economy through right investment incentives
   and improved macro management’.                    Hsieh, Chang-Tai, and Peter Klenow. 2009.
                                                          “Misallocation and manufacturing TFP
Dodsworth, John R., Erich Spitäller, Michael              in China and India,” Quarterly Journal of
   Braulke, Keon Hyok Lee, Kenneth Miranda,               Economics, Vol. 124, No. 4, 1403-1448.
   Christian Mulder, Hisanobu Shishido,
   and Krishna Srinivasan. 1996. “Vietnam:            Hallward-Driemeier, Mary; Nayyar, Gaurav.
   Transition to a market economy,” IMF                   2017. Trouble in the Making? The Future
   Occasional Paper 135.                                  of Manufactur ing-Led D evelopment.
                                                          Washington, DC: International Bank for
Dollar, David and Jennie Litvack. 1998.                   Reconstruction and Development/The World
   “Macroeconomic reform and poverty                      Bank.
   reduction in Vietnam,” In D. Dollar, P.
   Glewwe, and J. Litvack, eds. Household             ILO (2016). Asean in Transformation: Perspectives
   We l f are an d Vi e t n am’s Tr ans it i on .         of Enterprises and Students on Future Work.
   Washington, DC: International Bank for                 Bureau for Employers’ Activities (ACT/
   Reconstruction and Development/The World               EMP), Working Paper #11.
   Bank.




                                                                                                        139
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




Fei, John C. H. and Gustav Ranis. 1964.                                            McCaig, Brian and Nina Pavcnik. 2014. “Export
    Development of the Labor Surplus Economy:                                         Markets and Labor Allocation in a Low-
    Theory and Policy. Homewood, Illinois:                                            Income Country,” NBER Working Paper No.
    Irwin.                                                                            20455.
Frederick, S. 2017. “Apparel Skills Mapping                                        Maloney, William and Carlos Molina (2017). “Are
    and Functional Upgrading in Vietnam:                                               Automation and Trade Polarizing Developing
    Jobs Diagnostic.” Mimeo. World Bank,                                               Country Labor Markets, Too?”.
    Washington, DC.                                                                Malesky, Edmund and Markus Taussig. 2009.
Frey, C. and M. Osborne (2013). The Future of                                         “Out of the gray: The impact of provincial
    Employment: How Susceptible are Jobs to                                           institutions on business formalization in
    Computerisation? (University of Oxford).                                          Vietnam,” Journal of East Asian Studies, Vol.
Fukase, Emiko. 2013. “Foreign job opportunities                                       9, 249-290.
    and internal migration in Vietnam,” World                                      Manyika, James, Michael Chui, Mehdi Miremadi,
    Bank Policy Research Working Paper 6420.                                          Jacques Bughin, Katy George, Paul Willmott,
Hollweg, Claire. 2017. How Do Exports Support                                         and Martin Dewhurst (2017). A Future
    Labor in Vietnam? Washington, DC:                                                 that Works: Automation, Employment, and
    International Bank for Reconstruction and                                         Productivity. (McKinsey: New York).
    Development/The World Bank.                                                    McCaig, Brian and Nina Pavcnik. 2013. Moving
Hollweg, Claire. 2017b. “Labor Mobility and New                                       Out of Agriculture: Structural Change in
    Trade Opportunities in Vietnam.” Mimeo.                                           Vietnam. NBER Working Paper No. 19616
    World Bank, Washington, DC.                                                    McKinsey Global Institute. 2012. Sustaining
ILO. 2016. Asean in Transformation: Perspectives                                      Vietnam’s growth: The productivity challenge.
    of Enterprises and Students on Future Work.                                       New York: McKinsey & Company.
    Geneva: International Labour Organization.                                     McKinsey Institute. 2016. Urban World: The
IFC. 2014. Strategy to Increase FDIs in Agriculture,                                  Global Consumers to Watch. New York:
     Fishery, and Forestry: Initial Diagnostic and                                    McKinsey & Company.
     Subsector Prioritization. Report prepared for                                 McMillan, Margaret and Dani Rodrik. 2011.
     MARD, Vietnam.                                                                   “Globalization, structural change and
Jamora, N. and P. Labaste. 2015. Overview of Food                                     productivity growth,” NBER Working Paper
    Demand Trends and Prospects in East Asia.                                         No. 17143.
    Background paper prepared for the World                                        Melitz, Marc J. and Stephen J. Redding.
    Bank.                                                                             Forthcoming. “Heterogeneous firms
Kahn. forthcoming. Risk of Automation for jobs in                                     and trade,” In Handbook of International
   Viet Nam (in progress)                                                             Economics, 4th ed. (Preliminary Draft)

Kuddo, Arvo. 2017. World Bank Comments                                             Minot, Nicholas and Francesco Goletti. 2000.
   on the draft Labor Code of Vietnam 2017.                                           “Rice market liberalization and poverty
   Unpublished.                                                                       in Viet Nam,” International Food Policy
                                                                                      Research Institute Research Report 114,
McCaig, Brian. 2011. “Exporting out of poverty:                                       Washington, D.C.
   Provincial poverty in Vietnam and U.S.
   market access,” McCaig, Brian and Nina                                          Merotto, Dino, et al. 2016. Vietnam Jobs Diagnostic
   Pavcnik. 2013. “Moving Out of Agriculture:                                         Presentation. World Bank, Jobs Group.
   Structural Change in Vietnam,” NBER                                             Pasquier-Doumer, Laure, Xavier Oudin, and
   Working Paper No. 19616.                                                            Nguyen Thang. 2017. The Importance of




140
                                                                                            TÀ I L I Ệ U D Ẫ N




    Household Businesses and the Informal Sector     UNCTAD. 2016. Investment and the Digital
    for Inclusive Growth in Vietnam. Vietnam           Economy. World Investment Report 2017.
    Academy of Social Sciences and the French          Geneva: United Nations
    National Research Institute for Sustainable      UN Women. 2016. Towards Gender Equality in
    Development.                                        Viet Nam: Making Inclusive Growth Work for
Perova, Elizaveta, Iffat Chowdhury, Hillary             Women. Hanoi: United Nations Entity for
    Johnson and Aneesh Mannava. 2018. Gender            Gender Equality and the Empowerment of
    streaming in Vietnam. Washington, D.C.:             Women (UN Women).
    International Bank for Reconstruction and        Van Nguyen, Thuy Hong. 2017. Final Sector
    Development/The World Bank.                          Workers in Ho Chi Minh City. Washington,
Postel-Vinay, Fabein (2015). Does it pay to be           D.C.: International Bank for Reconstruction
    a public-sector employee? IZA World of               and Development/The World Bank.
    Labor 2015: 156. https://wol.iza.org/uploads/    Vietnam Academy of Social Sciences. 2011.
    articles/156/pdfs/does-it-pay-to-be-public-          Poverty Reduction in Vietnam: Achievements
    sector-employee.one-pager.pdf?v=1                    and Challenges. Hanoi: Vietnamese Academy
Rand, John. 2007. “Credit constraints and                of Social Sciences.
   determinants of the cost of capital in            World Bank. 2002. Vietnam Development Report
   Vietnamese manufacturing,” Small Business             2003: Delivering on its Promise. Washington,
   Economics, Vol. 29, 1-13.                             DC: International Bank for Reconstruction
Ravallion, Martin and Dominique van de Walle.            and Development/The World Bank
    2008. “Does rising landlessness signal success   World Bank. 2011. Vietnam Development Report
    or failure for Vietnam’s agrarian transition?”      2012: Market Economy for a Middle-Income
    Journal of Development Economics, Vol. 87,          Vietnam. Washington, DC: International
    191-209.                                            Bank for Reconstruction and Development/
Tarp, Finn, David Roland-Holst and John Rand.           The World Bank.
    2003. “Economic structure and development        World Bank and IPSARD. 2016. Transforming
    in an emergent Asian economy: evidence              Vietnamese Agriculture: Gaining More from
    from a social accounting matrix for Vietnam”        Less. Vietnam Development Report 2016.
    Journal of Asian Economics, Vol 13, 847-871.        Hanoi: International Bank for Reconstruction
Townsend Robert, Rui Benfica, Ashesh Prasann,           and Development/The World Bank.
   and Maria Lee. Future of Food: Shaping the        World Bank and MPI. 2016. Vietnam 2035: Toward
   Food System to Deliver Jobs. Washington,              Prosperity, Creativity, Equity, and Democracy.
   D.C.                                                  Washington, DC: International Bank for
Tuan, Nguyen Ngoc, Ngo Tri Long, and Ho                  Reconstruction and Development/The World
   Phuong. 1996. “Restructuring of state owned           Bank and the Ministry of Planning and
   enterprises towards industrialization and             Investment of Vietnam.
   modernization in Vietnam,” In C. Yuen, N.J.       World Bank. 2016. Sustaining Success: Priorities for
   Freeman, F. H. Huynh, eds., State Owned               Inclusive and Sustainable Growth. Vietnam
   Enterprise Reform in Vietnam: Lessons from            Systematic Country Diagnostic, Washington,
   Asia. Singapore: Institute of Southeast Asian         DC: International Bank for Reconstruction
   Studies.                                              and Development/The World Bank.




                                                                                                          141
T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H




World Bank. 2016b. World Development Report:                                       World Bank. 2017. Riding the wave: An East Asian
   Digital Dividends. Washington, DC: World                                            miracle for the 21st century. Washington,
   Bank.                                                                               D.C.: International Bank for Reconstruction
                                                                                       and Development/The World Bank.




142
       HONG DUC PUBLISHING HOUSE


Vietnam Laywers Association
Hong Duc Publishing House
•	 Address: 65 Trang Thi Street, Hoan Kiem District, Hanoi
•	 Email: nhaxuatbanhongduc@yahoo.com
•	 Tel: (84 24) 3 9260024 – Fax: (84 24) 3 9260031

Publishing responsible: Bui Viet Bac, Director

Content responsible: Khuat Duy Kim Hai

Editor: Khuat Duy Kim Hai

Design: Hong Duc Publishing House

Publishing permit: 288/QĐ-NXBHĐ
Publishing registration plan: 686 - 2018/CXBIPH/08 - 11/HĐ
ISBN: 978-604-89-2981-7
Compeleted and archived in 2018




144